Xem mẫu

  1. Hoäi ñoàng bieân taäp Toång bieân taäp Toøa soaïn GS.TSKH.VS Nguyeãn Vaên Hieäu Ñaëng Ngoïc Baûo 113 Traàn Duy Höng - phöôøng Trung Hoøa - quaän Caàu Giaáy - Haø Noäi GS.TS Buøi Chí Böûu Phoù Toång bieân taäp Tel: (84.24) 39436793; Fax: (84.24) 39436794 PGS.TSKH Nguyeãn Vaên Cö Nguyeãn Thò Haûi Haèng Email: khcnvn@most.gov.vn Nguyeãn Thò Höông Giang Website: khoahocvacongnghevietnam.com.vn GS.TSKH Nguyeãn Ñình Ñöùc PGS.TS Phaïm Vaên Ñöùc tröôûng ban Bieân taäp giaáy pheùp xuaát baûn Phaïm Thò Minh Nguyeät GS.TSKH Vuõ Minh Giang Soá 1153/GP-BTTTT ngaøy 26/7/2011 PGS.TS Trieäu Vaên Huøng tröôûng ban trò söï Soá 2528/GP-BTTTT ngaøy 26/12/2012 Löông Ngoïc Quang Höng Soá 592/GP-BTTTT ngaøy 28/12/2016 GS.TS Phaïm Gia Khaùnh GS.TS Phaïm Thanh Kyø trình baøy Giaù: 18.000ñ GS.TS Phaïm Huøng Vieät Ñinh Thò Luaän In taïi Coâng ty TNHH in vaø DVTM Phuù Thònh Muïc luïc CHÍNH SÁCH VÀ QUẢN LÝ 4 l KH&CN phải là nền tảng cho đổi mới sáng tạo. 7 Nguyễn Quang Thuấn: Làm thế nào để quản trị quốc gia tốt trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0? 11 l Tiêu chuẩn giúp thành phố thông minh hơn. 12 Lê Quang Vinh: Một số đề xuất về hoàn thiện chế định nhãn hiệu trong Luật Sở hữu trí tuệ. 17 Lê Quang Hiệp: Đánh giá năng lực quốc gia về ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân trong việc thực hiện Điều lệ Y tế quốc tế. KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI 20 l Đẩy mạnh khai thác, ứng dụng các sáng chế/giải pháp hữu ích vào thực tiễn. 23 Lê Huỳnh Thanh Phương, Ngô Thị Tuyết Lan…: Phát triển công nghệ sinh học ứng dụng trong sản xuất vắc-xin cho vật nuôi tại Việt Nam. 26 l Hoàn thiện quy trình nhân giống một số cây thuốc quý, có giá trị kinh tế cao ở quy mô công nghiệp. 28 Lê Hữu Hoàng, Lương Công Bình…: Khả năng chống oxy hóa và ức chế enzyme tyrosinase của yến sào. ĐỊA PHƯƠNG 31 Nguyễn Đức Kiên: Kinh nghiệm rút ra từ các dự án thuộc Chương trình nông thôn miền núi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. 33 Nguyễn Ngọc Lai: Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong chế biến hạt điều ở Bình Phước. NHÌN RA THẾ GIỚI 37 Nguyễn Mạnh Quân: In 3D - Công nghệ đỉnh cao của sự phát triển. 41 l Tổng hợp polymer có độ dẫn nhiệt cao. 44 Bạch Tân Sinh: Kế hoạch trở thành quốc gia dẫn đầu thế giới về trí tuệ nhân tạo của Trung Quốc. DIỄN ĐÀN 47 Nguyễn Huy Cường: Mô hình hợp tác công - tư: Động lực đổi mới công nghệ và phát triển doanh nghiệp KH&CN. 50 Đào Quang Thủy: Đề xuất chính sách khuyến khích doanh nghiệp thành lập Quỹ phát triển KH&CN. 53 Tô Văn Trường: “Mổ xẻ” về thủ phạm dấu mặt gây xói lở ở ĐBSCL. 57 Nguyễn Minh Quang: Sạt lở ở Đồng bằng sông Cửu Long và mối “đe dọa kép” cần nhận diện. 60 Thân Văn Đón, Lại Văn Mạnh…: Hoạt động khai thác, sử dụng và những vấn đề đặt ra đối với tài nguyên nước ở Việt Nam.
  2. Vietnam Journal of Science, Technology and Engineering EDITORial council EDITOR - in - chief office Prof.Dr.Sc. Academician Nguyen Van Hieu Dang Ngoc Bao 113 Tran Duy Hung - Trung Hoa ward - Cau Giay dist - Ha Noi Prof. Dr Bui Chi Buu DEPUTY EDITOR Tel: (84.24) 39436793; Fax: (84.24) 39436794 Nguyen Thi Hai Hang Email: khcnvn@most.gov.vn Assoc.Prof. Dr.Sc Nguyen Van Cu Nguyen Thi Huong Giang Website: khoahocvacongnghevietnam.com.vn Prof. Dr.Sc Nguyen Dinh Duc Assoc.Prof. Dr Pham Van Duc head of editorial board publication licence Pham Thi Minh Nguyet No. 1153/GP-BTTTT 26th July 2011 Prof. Dr.Sc Vu Minh Giang head of administration No. 2528/GP-BTTTT 26th December 2012 Assoc.Prof. Dr Trieu Van Hung Luong Ngoc Quang Hung No. 592/GP-BTTTT 28th December 2016 Prof. Dr Pham Gia Khanh Prof. Dr Pham Thanh Ky Art director Dinh Thi Luan Prof. Dr Pham Hung Viet Contents POLICY AND MANAGEMENT 4 l Science and Technology is a platform for innovation. 7 Quang Thuan Nguyen: How to manage the country well in the context of industrial revolution 4.0? 11 l Standards make cities smarter. 12 Quang Vinh Le: Some suggestions on how to complete the trademark regulations in the Intellectual Property Law. 17 Quang Hiep Le: Assessing the national capacity to respond to radiation and nuclear incidents in the implementation of the International Health Charter. SCIENCE - TECHNOLOGY AND INNOVATION 20 l Promoting the exploitation and application of inventions/utility solutions in reality. 23 Huynh Thanh Phuong Le, Thi Tuyet Lan Ngo…: The development and application of biotechnology in the production of vaccines for pets in Vietnam. 26 l Completing the breeding process of some valuable medicinal plants with high economic values at the industrial scale. 28 Huu Hoang Le, Cong Binh Luong…: Antioxidant capacity and tyrosinase enzyme inhibition of salanganes’ nest. LOCAL 31 Duc Kien Nguyen: Experiences from the projects under the Mountain Rural Development Programme in Bac Giang province. 33 Ngoc Lai Nguyen: Applying advanced technologies in cashew processing in Binh Phuoc Province. LOOK AT THE WORLD 37 Manh Quan Nguyen: 3D Printing - The top technology of development. 41 l Synthesis of polymers with high thermal conductivity. 44 Tan Sinh Bach: The China’s plan to become a leading country of artificial intelligence. SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL FORUM 47 Huy Cuong Nguyen: Public - Private partnerships: The motivation for technological innovation and development of S&T enterprises. 50 Quang Thuy Dao: Recommendations of policies to encourage enterprises to set up science and technology development funds. 53 Van Truong To: “Dissections” about the hidden perpetrator of erosion in the Mekong River Delta. 57 Minh Quang Nguyen: Landslides in the Mekong River Delta and the “double threat” that need to be identified. 60 Van Don Than, Van Manh Lai…: Exploitation, use, and arising issues for water resources in Vietnam.
  3. chính sách và quản lý Chính sách và quản lý KH&CN phải là nền tảng cho đổi mới sáng tạo Đó là khẳng định của ông Esko Aho - nguyên Thủ tướng Phần Lan tại buổi thuyết trình do Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) tổ chức ngày 18/9/2017. Đây là hoạt động tiếp nối buổi thuyết trình của GS Goran Roos (người được tạp chí kinh doanh của Tây Ban Nha “Direccion y Progreso” bình chọn là 1 trong 13 nhà tư tưởng có ảnh hưởng nhất thế kỷ XXI) tại Bộ KH&CN vào cuối tháng 8/2017 vừa qua, nằm trong chuỗi hoạt động đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ hoạch định chính sách về KH&CN và đổi mới sáng tạo (ĐMST) của Chương trình Đối tác ĐMST Việt Nam - Phần Lan giai đoạn II (IPP2). Việc đưa các chuyên gia hàng đầu thế giới về ĐMST đến Việt Nam sẽ cung cấp những kiến thức và tư duy mới cho đội ngũ cán bộ quản lý của Bộ KH&CN, các Sở KH&CN, các bộ, ngành liên quan; từ đó góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả trong việc xây dựng các chính sách phát triển KH&CN và ĐMST gắn với tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững ở Việt Nam. “Chính chúng ta cần thay đổi trước” Phát biểu khai mạc buổi thuyết trình, Bộ trưởng Bộ KH&CN Chu Ngọc Anh nhấn mạnh lại câu nói mà chính ông đã phát biểu tại buổi thuyết trình của GS Goran Roos vào tháng 8 vừa qua: “Để bắt kịp với những yêu cầu đổi mới của đất nước trong bối cảnh mới, chính chúng ta - các nhà quản lý và hoạch định chính sách KH&CN, ĐMST cần thay đổi trước”. Bộ trưởng Chu Ngọc Anh cho biết, trên các diễn đàn kinh tế gần đây, khái niệm nền kinh tế tri thức đang dần được thay đổi bằng khái niệm nền kinh tế ĐMST. Hướng đến một nền kinh tế mà vai trò dẫn dắt dựa trên ĐMST, khởi nghiệp là xu hướng của Bộ trưởng Chu Ngọc Anh phát biểu khai mạc buổi nhiều quốc gia trên thế giới. Đối với Việt Nam, mô thuyết trình. hình tăng trưởng dựa trên lao động giá rẻ, tài nguyên bộ đáng khích lệ so với các quốc gia thu nhập trung thiên nhiên đã không còn thích hợp, nguồn vốn trí tuệ trở thành đầu vào quan trọng trong hoạt động bình về xếp hạng chỉ số ĐMST và một số lĩnh vực sản xuất và kinh doanh. Đầu tư cho KH&CN, ĐMST nghiên cứu KH&CN có thế mạnh... Tuy nhiên, nếu và nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong ba so sánh với Phần Lan, chúng ta còn khoảng cách đột phá chiến lược trong tăng trưởng kinh tế bền rất xa, và có lẽ xa hàng thập kỷ phát triển, cần rất vững bên cạnh hai trụ cột là thể chế và hạ tầng đã nhiều nỗ lực, quyết tâm để thu hẹp khoảng cách. được Đảng, Quốc hội và Chính phủ quan tâm tập Tham dự buổi thuyết trình, Bộ trưởng tự nhận mình trung chỉ đạo. Trong điều kiện một nước phát triển là một người học trò luôn lắng nghe và học hỏi để với nguồn lực có hạn, quy mô và tiềm lực của nền tích lũy các kinh nghiệm trong quản lý, điều hành kinh tế còn thấp nhưng Việt Nam đã có những tiến hoạt động KH&CN của ngành. 4 Soá 10 naêm 2017
  4. Chính sách và quản lý Toàn cảnh buổi thuyết trình. KH&CN phải là nền tảng cho ĐMST ta hay nghĩ đến các nước Bắc Âu, trong đó có Phần Lan. Ngoài vấn đề then chốt của KH&CN, sự thành Mở đầu bài thuyết trình, cựu Thủ tướng Esko công của Phần Lan - theo ông Esko - được thể hiện Aho đánh giá cao sự thay đổi của Việt Nam trong ở những “chìa khóa” sau: 6 năm qua khi ông có dịp đến Việt Nam 3 lần. Việt Nam đang có sự thay đổi mạnh mẽ, đặc biệt trong Xây dựng hệ thống giáo dục chất lượng cao chuyển dịch kinh tế. Điều đó cho thấy, Việt Nam đã Xác định con người là nền tảng của mọi nền tảng và đang nắm bắt rất tốt các cơ hội để phát triển. Tuy nên một trong những định hướng đầu tiên mang tính nhiên, để đạt được thành công hơn nữa, Việt Nam tiên quyết của Chính phủ Phần Lan đó là đầu tư cho có thể tham khảo câu chuyện của đất nước Phần giáo dục con người ngay từ sớm. Khác với một số Lan nhỏ bé xinh đẹp, 1 trong 4 quốc gia (cùng với nước ở châu Âu hay Hoa Kỳ, Phần Lan đầu tư cho Thụy Điển, Nhật Bản và Singapore) có sự bứt phá giáo dục ngay từ bậc tiểu học. Ở bậc tiểu học, học mạnh mẽ trong phát triển kinh tế - xã hội thế kỷ XX. sinh được học những thầy giỏi nhất, với những kiến Nói đến Phần Lan người ta sẽ nhắc ngay đến thức đầy đủ nhất và không có sự phân biệt khoảng đất nước của sự ĐMST. Theo ông Esko Aho, để cách giữa học sinh thành phố hay nông thôn, hay hoạt động ĐMST thành công trước hết phải dựa vào khoảng cách “con nhà giàu - nghèo” trong xã hội. KH&CN - đây là nền tảng cơ bản của hoạt động Ông Esko Aho nhấn mạnh, Chính phủ Phần Lan ĐMST. Tùy từng giai đoạn phát triển khác nhau xác định giáo dục tiểu học là sản phẩm xã hội chất của mỗi đất nước mà xác định phát triển theo chiều lượng cao, chính vì vậy trẻ em được đầu tư ngay ngang hay chiều sâu, nhưng căn bản cốt lõi vẫn từ rất sớm và bài bản. Điều này đã giúp cho Phần phải dựa trên KH&CN. Rất nhiều quốc gia đã cố Lan có được đội ngũ nhân lực chất lượng cao với gắng trong hoạt động ĐMST nhưng họ không thành nền tảng kiến thức ngay từ “gốc” để trở thành những công như mong đợi vì có sự khác nhau về nền tảng công dân chuẩn, có khả năng vận dụng tri thức vào KH&CN và đầu tư cho KH&CN. Thực tế đã chứng cuộc sống. minh rằng, đất nước nào đầu tư cho KH&CN thỏa Nghiên cứu phải gắn liền với sản xuất đáng, đúng hướng, đất nước đó thành công. Hàn Quốc, Singapore… là những nước như vậy. Tuy Sự phối hợp chặt chẽ giữa khối nghiên cứu (các nhiên, nhắc đến sự thành công trong ĐMST, người trường đại học, viện nghiên cứu) với khối sản xuất 5 Soá 10 naêm 2017
  5. Chính sách và quản lý Trong những năm gần đây, Phần Lan luôn ở top 10 quốc gia hàng đầu thế giới về Chỉ số ĐMST toàn cầu (GII) và Chỉ số cạnh tranh toàn cầu (GCI). Các chỉ số về hiệu quả của tổ chức công, hệ thống giáo dục đại học, mức độ ĐMST của doanh nghiệp, công bố và trích dẫn quốc tế, hợp tác công - tư của Phần Lan cũng luôn đứng hàng đầu thế giới. Ông Esko Aho là chuyên gia hàng đầu của Phần Lan và EU về chính sách phát triển kinh tế dựa trên khoa học, công nghệ và ĐMST. Ông đã trải qua nhiều vị trí chủ chốt trong Chính phủ Cựu Thủ tướng Phần Lan - Ông Esko Aho tại buổi thuyết trình. và khu vực tư nhân như: Thủ tướng Phần Lan (1991-1995), Chủ tịch SITRA (Quỹ phát triển (doanh nghiệp) để đưa ra sản phẩm theo đúng yêu ĐMST trực thuộc Nghị viện Phần Lan), Phó Chủ cầu của xã hội là một triết lý mà Phần Lan đã áp tịch Tập đoàn Nokia. Ông đã tham gia nhóm dụng trong nhiều thập niên qua. Sự phối hợp hiệu chuyên gia xây dựng chính sách cho EU thúc quả này còn thể hiện ở chỗ, các sinh viên trong các đẩy nghiên cứu và tăng cường hiệu năng cho trường đại học của Phần Lan dành phần lớn thời ĐMST, chủ tọa nhóm nghiên cứu đề xuất chiến gian của mình để trải nghiệm thực tế tại các doanh nghiệp, đây là những học phần bắt buộc để họ có lược ĐMST quốc gia của Phần Lan năm 2008. thể cọ sát với thực tế trước khi tốt nghiệp. Điều này giúp cả hai khối luôn có sự gắn bó chặt chẽ, sản mọi quy tắc thông thường. Chính vì vậy, ở một thời phẩm được tạo ra luôn đáp ứng được yêu cầu của điểm nhất định, khi phải đứng trước những lựa chọn người sử dụng. sinh tử, tổ chức, cá nhân cần phải biết thay đổi khái Sự kết hợp tốt giữa khu vực công (nhà nước) niệm đúng lúc (chứ không phải thay đổi chiến lược và tư (doanh nghiệp) phát triển của công ty), chấp nhận rủi ro để đạt được thành công, và Nokia chính là bài học điển hình của Doanh nghiệp là xương sống của bất kỳ nền kinh tế nào, chính vì vậy hỗ trợ doanh nghiệp phát triển đất nước Phần Lan. Từ một doanh nghiệp trong lĩnh là sứ mạng của mọi chính phủ. Ông Esko Aho nêu vực sản xuất giấy và bột giấy, khi phải đứng trước chính kinh nghiệm của bản thân mình khi ông làm lựa chọn sinh - tử (Nokia rơi vào khủng hoảng thập Thủ tướng Phần Lan và khi ông giữ cương vị Phó niên 90 của thế kỷ XX, bán không doanh nghiệp nào Chủ tịch Tập đoàn Nokia. Hơn ai hết, ông hiểu sự mua) họ đã biết thay đổi khái niệm đúng lúc, nắm khác biệt về tư duy và logic làm việc giữa khu vực bắt đúng hướng công nghệ của tương lai và trở thành công và tư. Giữa hai khối này luôn tồn tại những một trong những đế chế về điện thoại di động và dịch khoảng cách cần phải được thu hẹp. Chỉ khi nào hai vụ viễn thông lớn mạnh nhất trên toàn cầu. Để trở khối công - tư có thể tận dụng các điểm mạnh của thành đế chế Nokia, người lãnh đạo đã thay đổi hẳn mỗi bên để phối hợp đạt hiệu quả tốt thì khi đó mọi triết lý kinh doanh, thu gọn các lĩnh vực đã mở rộng đường hướng sẽ thành công. Và Phần Lan đã làm ra trước đó, tập trung mọi nguồn lực vào một sân rất tốt điều này, trở thành hình mẫu cho nhiều nước chơi và tỏa sáng ở sân chơi đó. Cho đến nay mặc dù học tập. Nokia đã bị một số “ông lớn” vượt qua, nhưng nhắc đến Nokia người ta vẫn nhớ đến một thương hiệu Thay đổi khái niệm, nắm bắt công nghệ của toàn cầu với bài học thành công về sự ĐMST mà tương lai - trường hợp thành công của Nokia không phải doanh nghiệp nào cũng làm được? Theo cựu Thủ tướng Phần Lan, mấu chốt của Hải Hằng-Quang Hưng hoạt động ĐMST là mọi người có thể chấp nhận cái mới cùng sự rủi ro, bởi sự sáng tạo luôn phá vỡ 6 Soá 10 naêm 2017
  6. Chính sách và quản lý Làm thế nào để quản trị quốc gia tốt trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0? GS.TS Nguyễn Quang Thuấn Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) khiến cho công nghệ và quản trị có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và trở thành hai yếu tố quan trọng đối với sự phát triển của mọi quốc gia. Điều này đặt ra những thách thức rất lớn khi cả nền tảng công nghệ lẫn chất lượng quản trị quốc gia của nước ta còn thấp. Nếu tận dụng tốt các cơ hội và vượt qua được các thách thức này, hơn bao giờ hết, Việt Nam sẽ có khả năng thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước tiên tiến hơn, còn ngược lại, chúng ta sẽ bị tụt hậu ngày một xa hơn so với các nước đi trước. Quản trị quốc gia trong thời đại công người đều có cơ hội khai thác và chất lượng dịch vụ. Sự phối hợp nghệ sử dụng các thông tin này. Đây và kết nối trong hệ thống chính là nhân tố hết sức quan trọng phủ, từ cấp trung ương tới địa Sự bùng nổ của công nghệ để nâng cao tính minh bạch - phương cũng như các bộ phận thông tin và truyền thông (ICT), một trong những chỉ số quản trị chức năng khác nhau trong bộ đặc biệt là công nghệ số, đã giúp thường bị xem là yếu nhất của máy cũng được cải thiện. dỡ bỏ các rào cản về mặt công nghệ, giúp thiết lập mô hình các nền kinh tế đi sau; đồng thời, Thứ ba, những đột phá về quản trị điện tử (e-governance) cải thiện chất lượng và quá trình công nghệ đang làm thay đổi cấu với những phiên bản được nâng thực thi chính sách với hiệu quả trúc và phương thức quản lý kinh cấp không ngừng như quản trị số vượt xa các sáng kiến phi công tế - xã hội một cách sâu sắc, theo (digital governance), quản trị di nghệ. hướng “mở” và “động” hơn. Với động (m-governance) và quản trị Thứ hai, trong môi trường việc phủ sóng internet và truy thông minh (smart governance). quản trị truyền thống, chính phủ cập mạng bằng điện thoại thông Trong môi trường quản trị điện tử, thường đóng vai trò là người độc minh, quản lý xã hội sẽ không đột phá về mặt công nghệ đang lập điều phối và can thiệp một còn giới hạn ở phạm vi lãnh thổ tạo ra những người chơi mới có chiều vào các hành vi xã hội. quốc gia mà mở rộng trên phạm vai trò khác trước và thay đổi Trong môi trường quản trị điện vi toàn cầu. Chính phủ sẽ phải hoàn toàn cách chơi. tử đặc trưng bởi tính tương tác và quản lý công dân của mình trong Thứ nhất, quản trị điện tử mở tự động hóa, chính phủ chuyển so sánh và giao thoa với sự quản ra một phương thức mới nhằm cải sang hoạt động theo mô hình lý công dân của các nước khác. thiện chất lượng quản trị thông chính phủ điện tử. Nhiều dịch Thứ tư, tốc độ phát triển của qua việc nâng cao hiệu quả cung vụ (thuế, thủ tục hành chính cấp những đột phá trong CMCN 4.0 cấp các dịch vụ công, tăng cường phép, nộp phạt hành chính, quản là không có tiền lệ trong lịch sử1. phổ cập thông tin và mở rộng sự lý đất đai, tài nguyên, cư trú, xuất tham gia của người dân vào các nhập cảnh…) được cung cấp qua quá trình chính sách: Từ khâu mạng một cách nhanh chóng và Để đo tốc độ lan truyền của công nghệ, một 1 số chuyên gia sử dụng tiêu chí thời gian mà sản xây dựng cho đến giám sát thực thuận tiện. Tương tác giữa chính phẩm công nghệ đạt ngưỡng 50 triệu người sử thi và đánh giá kết quả. Trên nền phủ với người dân, doanh nghiệp dụng. Theo tiêu chí này, tốc độ lan truyền công tảng ICT, các thông tin được số và các tổ chức xã hội diễn ra liên nghệ tăng mạnh trong giai đoạn gần đây: Nếu như trước đây để đạt được con số 50 triệu người hóa, cung cấp qua mạng, trên tục và trực tuyến [1], nhờ đó chính sử dụng, điện thoại cần 75 năm, radio cần 38 những trang web và tiếp cận bởi phủ tiếp nhận được nhanh chóng năm, ti vi cần 13 năm thì gần đây Internet chỉ mọi người dân; nhờ đó, tất cả mọi các ý kiến phản hồi và cải thiện cần 4 năm và Facebook chỉ cần 3,5 năm. 7 Soá 10 naêm 2017
  7. Chính sách và quản lý Nếu như các cuộc cách mạng ta nói nhiều đến yêu cầu phải tuân thủ hữu hiệu. Thực tế cho công nghiệp trước đây diễn ra chuyển mạnh hơn nữa sang nền thấy, sau hơn 30 năm đổi mới, với tốc độ theo cấp số cộng (hay kinh tế thị trường, song theo đánh mặc dù đời sống của người dân tuyến tính) thì tốc độ phát triển giá của Heritage Foundation, chỉ được nâng lên, xã hội Việt Nam của CMCN 4.0 là theo cấp số số tự do kinh tế của Việt Nam hầu trở nên văn minh hơn, nền dân nhân. Thời gian từ khi các ý tưởng như không thay đổi2. Môi trường chủ xã hội chủ nghĩa (XHCN) có về công nghệ và đổi mới - sáng kinh doanh ở Việt Nam vẫn tồn nhiều tiến bộ, song đáng lo ngại tạo được phôi thai, hiện thực hóa tại những gánh nặng thủ tục hành là niềm tin có chiều hướng suy trong các phòng thí nghiệm và chính, thanh tra, kiểm tra của các giảm. thương mại hóa ở quy mô lớn trên cơ quan nhà nước, chưa kể tình Điểm mấu chốt khiến dư luận ít phạm vi toàn cầu được rút ngắn trạng nhũng nhiễu khi giải quyết quan tâm đến những thành công đáng kể. Những đột phá công thủ tục hành chính3. Báo cáo mà chỉ chú ý nhiều đến những nghệ diễn ra trong nhiều lĩnh Môi trường kinh doanh 2017 của hạn chế của quá trình phát triển vực đang tạo ra một thế giới biến Ngân hàng thế giới (WB) xếp Việt hiện nay, dẫn đến suy giảm niềm đổi rất nhanh, đòi hỏi áp dụng Nam đứng thứ 82/190 nền kinh tin là sự thiếu minh bạch, thiếu phương thức quản trị linh hoạt tế (về môi trường kinh doanh), tốt công khai và thiếu sự tham gia (agile governance), tập trung vào hơn một số nước trong khu vực bởi các bên liên quan trong quá quá trình hình thành, quản lý và (như Indonesia, Philippines, Lào, trình xây dựng chính sách, phân kiểm soát các sáng kiến. Trong Campuchia, Myanmar, Ấn Độ) và cải thiện so với thứ hạng trong bổ nguồn lực quốc gia và trách bối cảnh đó, lý thuyết quản trị Báo cáo năm 2016 (đứng thứ nhiệm giải trình thấp kém. mới cho rằng, đã đến lúc thay vì trực tiếp ban hành các quy định 91/190). Tuy nhiên, thứ hạng đối Nhờ những kết quả của tăng cụ thể, chính phủ chỉ cần đưa ra với một số chỉ số của Việt Nam trưởng kinh tế, nhóm trung lưu ở yêu cầu về kết quả cần đạt được, còn khá thấp, như: Khởi sự kinh Việt Nam đã xuất hiện và đang còn những đối tượng bị tác động doanh (đứng thứ 121, tụt hạng mở rộng nhanh chóng. Khác với (công ty công nghệ, cộng đồng so năm 2016); trả thuế (đứng thứ nhóm có thu nhập cao, nhóm mạng…) sẽ là người trực tiếp soạn 167) và phá sản (đứng thứ 125) trung lưu vẫn còn có khá nhiều thảo những quy định này. [2]. bức xúc liên quan đến chất lượng Nhìn chung, chất lượng quản việc làm, thu nhập, chất lượng Điểm nghẽn quản trị quốc gia của giáo dục, y tế, sự tham gia trong Việt Nam trị quốc gia của Việt Nam được cải thiện rất chậm. WB đánh giá các xã hội… Khác với nhóm nghèo Thực tế diễn ra kể từ khi Việt khía cạnh của quản trị như tiếng và cận nghèo là những người ưu Nam gia nhập Tổ chức thương nói và trách nhiệm giải trình, chất tiên vào việc kiếm sống và cũng mại thế giới (WTO) cho thấy mối lượng các quy định của Việt Nam không có nhiều kỹ năng để thể quan hệ phức tạp giữa cải cách ở mức rất thấp; hầu như không hiện những bức xúc của mình, thể chế kinh tế và cải thiện nền được cải thiện trong khoảng 15 nhóm trung lưu có nhiều mối quản trị quốc gia. Để gia nhập năm gần đây [3]. Đảm bảo niềm quan tâm hơn, đồng thời cũng có WTO, Việt Nam đã xây dựng và tin của người chơi là yếu tố quan nhiều kỹ năng hơn để thể hiện hoàn thiện hệ thống pháp luật trọng để các luật chơi có thể được những bức xúc và mối quan tâm phù hợp với những chuẩn mực của mình [4]. Hai yếu tố (nhóm quốc tế. Chỉ trong một khoảng trung lưu và mạng truyền thông 2 Heritage đánh giá mức độ tự do của một nền xã hội) xuất hiện gần như đồng thời gian ngắn, Quốc hội đã kinh tế theo 4 nhóm chỉ số: 1) Tinh thần thượng thông qua nhiều văn bản luật tôn pháp luật (bảo đảm quyền sở hữu, không bị thời ở Việt Nam, tương tác với quan trọng như Luật Thương mại, tham nhũng); 2) Hạn chế của chính phủ (tự do nhau tạo nên những ảnh hưởng Đầu tư, Doanh nghiệp, Đất đai, về tài khoá, chi tiêu của chính phủ); 3) Hiệu ngày một gia tăng đến quá trình quả của quy định (tự do kinh doanh, tự do lao Hải quan, Ngân hàng, Bảo hiểm, động, tự do về tiền tệ) và 4) Thị trường mở (tự tạo ra luật chơi cũng như cách Lao động, Sở hữu trí tuệ… Tuy do thương mại, tự do đầu tư và tự do tài chính) chơi theo hướng công khai, minh nhiên, những nỗ lực này dường [http://www.heritage.org/index/ranking]. bạch. như chưa đủ để giúp nền kinh 3 Theo PCI 2015, có tới 74% doanh nghiệp từng đón tiếp các đoàn thanh kiểm tra trong tất cả Định hướng chính sách tế Việt Nam chuyển mạnh sang các lĩnh vực trong năm 2014 [VCCI & USAID cơ chế thị trường. Mặc dù trong (2015), Báo cáo năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Cuộc CMCN 4.0 đã khiến cho khoảng 10 năm trở lại đây, chúng năm 2015]. công nghệ và quản trị có mối liên 8 Soá 10 naêm 2017
  8. Chính sách và quản lý cấu hạ tầng kỹ thuật, cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua cải cách giáo dục và đào tạo, gắn đào tạo với thực tiễn, tập trung vào đào tạo các ngành nghề liên quan đến các công nghệ mũi nhọn như: ICT, khoa học tự nhiên, công nghệ, cơ khí, toán, robotic, kinh tế xanh, Internet kết nối vạn vật, trí tuệ nhân tạo, tự động hoá, năng lượng và vật liệu mới... Do công nghệ thay đổi rất nhanh nên các kỹ năng đặc thù ngành hay công nghệ cụ thể bị khấu hao rất nhanh. Điều này có hai hàm ý: i) cần chú trọng đào tạo các kỹ năng nhận thức cấp Xây dựng môi trường quản trị kiến tạo phát triển. cao như giải quyết vấn đề, suy luận logic, làm việc theo nhóm, hệ chặt chẽ với nhau và trở thành tiên để Việt Nam có thể tận dụng kỹ năng thích nghi nhanh; ii) cần hai yếu tố quan trọng đối với sự được các thành tựu của cuộc tạo động lực và khả năng học tập phát triển của mọi quốc gia, trong CMCN 4.0 trong việc cải thiện suốt đời và học tập liên tục cho đó có Việt Nam. Những đột phá chất lượng quản trị thông qua mọi người. Học qua internet, với về mặt công nghệ hiện đang tác việc ứng dụng những mô hình sự gia tăng của các nguồn tư liệu động mạnh mẽ đến các mô hình hiện đại như quản trị số, quản trị mở và các khóa học trực tuyến và chất lượng quản trị quốc gia, di động và quản trị thông minh. đại chúng đóng vai trò quan trọng song ngược lại chất lượng quản Đây là một mũi tên có thể giúp và có khả năng đáp ứng yêu cầu trị quốc gia cũng sẽ quyết định Việt Nam đạt được hai mục tiêu về học suốt đời và học liên tục [5]. đến khả năng hấp thụ và ứng quan trọng: Vừa chuyển đổi mô Cần triển khai mạnh mẽ và mở dụng công nghệ. Điều này mở ra hình tăng trưởng từ chiều rộng rộng chính phủ điện tử, chính phủ cơ hội tháo gỡ những điểm nghẽn sang chiều sâu; vừa góp phần cải số ở mọi lĩnh vực để giảm thiểu và phát triển cho Việt Nam, song cách, hoàn thiện thể chế. hiện đại hóa thủ tục hành chính, cũng đặt ra những thách thức rất Việc tiếp tục khai thác các hạn chế tham nhũng, tăng cường lớn khi cả nền tảng công nghệ lẫn dư địa còn lại của mô hình tăng tính minh bạch và tiếp nhận được chất lượng quản trị quốc gia của trưởng cũ (chủ yếu dựa vào gia sự phản hồi của người dân. Khẩn nước ta còn thấp. Nếu tận dụng tăng huy động và sử dụng hiệu trương thu thập và xây dựng cơ tốt cơ hội và vượt qua được các quả các nguồn lực) sẽ không đủ sở dữ liệu mở để tăng khả năng thách thức, Việt Nam sẽ có khả để giúp nền kinh tế Việt Nam vượt tiếp cận thông tin của người dân năng thu hẹp khoảng cách phát qua “bẫy thu nhập trung bình” và đối với quá trình ra quyết định; triển với các nước tiên tiến hơn, tiến xa hơn bởi các nguồn lực như thống nhất và đảm bảo tính đồng còn trong trường hợp ngược lại, vốn, tài nguyên và lao động chỉ bộ trong quy trình giải quyết thủ khoảng cách phát triển với các có hạn. Trước áp lực của cuộc tục hành chính điện tử. nước đi trước sẽ tiếp tục gia tăng. CMCN 4.0, Việt Nam phải nhanh Hai là, xây dựng môi trường Trong bối cảnh đó, Việt Nam cần chóng thiết lập một mô hình tăng quản trị kiến tạo phát triển. Việt chú ý đến 2 nhóm giải pháp cơ trưởng mới, dựa trên công nghệ Nam không chỉ cần thúc đẩy bản sau: và đổi mới sáng tạo để không bị những yếu tố của quản trị tốt, Một là, nâng cấp nền tảng tụt lại phía sau, trong những thay làm nền tảng cho việc hoàn thiện đổi nhanh chóng của thế giới và công nghệ quốc gia, đẩy mạnh thể chế kinh tế thị trường cơ bản quá trình hội nhập. nỗ lực thiết lập các mô hình quản mà còn cần xây dựng một nền trị hiện đại. Đây là yêu cầu đầu Cùng với việc nâng cấp kết quản trị kiến tạo phát triển để đẩy 9 Soá 10 naêm 2017
  9. Chính sách và quản lý nhanh quá trình thiết lập thể chế kinh tế dựa trên tiêu dùng nội địa, cho việc thành lập, hoạt động của đặc thù cho một mô hình tăng đồng thời là nơi hình thành tinh Quỹ đầu tư mạo hiểm; thực hiện trưởng mới. Yếu tố kiến tạo, phát thần khởi nghiệp và sáng tạo nhiều hình thức đối tác công - tư triển của nền quản trị quốc gia mạnh mẽ. Tầng lớp trung lưu còn để cung cấp tài chính cho các phải được thể hiện trên 4 phương là điều kiện quan trọng để thúc doanh nghiệp khởi nghiệp. Đẩy diện: đẩy một nền quản trị tốt nhờ việc nhanh xây dựng những thể chế, tích cực tham gia vào các quá những mô hình quản trị phát triển - Xử lý một cách hiệu quả các trình chính sách và những đòi hỏi mang tính “đột phá” và “vượt trội” thất bại của thị trường, tác động khắt khe hơn về việc nâng cao như các đặc khu kinh tế. Ngoài ra, đến quá trình phân bổ lại thu tính minh bạch và trách nhiệm cần coi xây dựng Chính phủ kiến nhập để bảo vệ người nghèo, giải trình. tạo là một phần của nền quản trị người yếu thế. Nền tảng công quốc gia kiến tạo. Để thực hiện nghệ hiện đại, trong đó có ICT, - Thúc đẩy việc thực hiện cam phương châm “liêm chính, kiến có thể giúp Chính phủ quản lý, kết, phối hợp và hợp tác giữa các tạo và hành động” của Chính phủ điều hành tốt hơn; tiếp cận và chủ thể của nền kinh tế để nâng hiện nay, cần có sự kết hợp giữa: hỗ trợ những cộng đồng ở nông cao hiệu lực trong việc thực thi i) Tầm nhìn chiến lược và quyết thôn, cộng đồng dễ bị tổn thương luật chơi. Để những người chơi tâm chính trị thúc đẩy cải cách và cộng đồng dân tộc thiểu số... hợp tác với nhau và đạt được lợi của lãnh đạo cấp cao; ii) Sự liêm bằng nhiều hình thức. Đặc biệt, ích trong dài hạn thay vì lợi dụng chính và năng lực hành động của để tận dụng tốt các thành tựu của nhau để thu ích lợi trong ngắn hạn, các cấp chính quyền; và iii) Sử CMCN 4.0 trong việc cải thiện nền cần xây dựng các thể chế mang dụng hiệu quả các chuyên gia kỹ quản trị quốc gia, cần chú ý đến tính dung nạp, tức là không loại trị có những dự báo chiến lược về việc xây dựng một xã hội số mang trừ một ai cũng như không ưu ái các xu hướng lớn, cũng như đánh tính bao trùm. Điều này không chỉ bất cứ ai trong quá trình xây dựng giá, đề xuất những ý tưởng mang hàm ý mở rộng hệ thống kết cấu và thực thi luật chơi. Bản thân tính đột phá phát triển trong một hạ tầng ICT, giảm giá cước truy trong khu vực nhà nước cũng cần thế giới có nhiều biến động ? cập internet và di động cho mọi có sự phối hợp nhịp nhàng giữa người dân mà còn gồm cả việc các bộ, ngành, trung ương và địa TÀI LIỆU THAM KHẢO nâng cao khả năng khai thác các phương để thực hiện có hiệu quả [1] Heeks, Richard (2001), “Understanding ứng dụng công nghệ và thiết bị định hướng chiến lược của Đảng E-governance for Development, (Internet, điện thoại thông minh, trong việc thúc đẩy tăng trưởng i-Government”, Working Paper Series, No.11. máy tính bảng…) để mọi người nhanh, bền vững và mang tính [2] http://www.doingbusiness.org/data/ex- dân tận dụng được các cơ hội bao trùm. ploreeconomies/vietnam. tham gia vào quá trình quản trị - Khuyến khích, nuôi dưỡng [3] WB (2017), Worldwide Governance quốc gia và nâng cao chất lượng đổi mới sáng tạo cũng như khoan Indicator, http://info.worldbank.org/gover- cuộc sống. Cần đào tạo lại một dung và cho phép tiếp nhận nance/wgi/index.aspx#reports. bộ phận nguồn nhân lực, chủ yếu những luật chơi mới nhất. Trong [4] Nguyễn Quang Thuấn (2017), “Hoàn là những người có tuổi trong bộ điều kiện hiện nay, cần bắt đầu từ thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng máy hành chính nhà nước, khó việc nắm bắt được làn sóng khởi XHCN ở Việt Nam: Lý luận và thực tiễn”, Hội bắt nhịp được với những thay đổi thảo khoa học “Hoàn thiện thể chế kinh tế thị nghiệp của các doanh nghiệp nhanh chóng của thế giới công trường định hướng XHCN trong bối cảnh mới”, công nghệ và có các chính sách Hội đồng lý luận Trung ương - Viện Hàn lâm nghệ. giúp các doanh nhân vượt qua Khoa học xã hội Việt Nam, tháng 2/2017, Hà - Thúc đẩy sự phát triển của rào cản về vốn, rủi ro, nguồn Nội. tầng lớp trung lưu. Điều này gắn nhân lực... để hiện thực hóa các [5] Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt với yêu cầu duy trì tăng trưởng ý tưởng sáng tạo của mình trong Nam (2016), CMCN 4.0: Đặc trưng, tác động kinh tế, ổn định việc làm và đẩy các dự án kinh doanh. Phát triển và hàm ý chính sách đối với Việt Nam. mạnh quá trình chuyển đổi cơ hệ thống tài chính hỗ trợ hấp thụ, cấu kinh tế từ nông nghiệp sang áp dụng công nghệ và thúc đẩy công nghiệp và dịch vụ. Một tầng đổi mới sáng tạo. Nhà nước cần lớp trung lưu vững mạnh cũng là tập trung xây dựng, hoàn thiện nền tảng tốt để duy trì tăng trưởng cơ chế chính sách, tạo thuận lợi 10 Soá 10 naêm 2017
  10. Chính sách và quản lý Tiêu chuẩn giúp thành phố thông minh hơn Thường niên, nhân Ngày Tiêu chuẩn thế giới 14/10, Chủ tịch của các tổ chức: Tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO), Ủy ban kỹ thuật điện quốc tế (IEC), Liên minh viễn thông quốc tế (ITU) cùng thống nhất đưa ra một thông điệp chung. Thông điệp của Ngày tiêu chuẩn thế giới năm nay là: Tiêu chuẩn giúp thành phố thông minh hơn. Ông Junji Nomura Ông Zhang Xiaogang Ông Houlin Zhao T Chủ tịch IEC Chủ tịch ISO Tổng thư ký ITU hông điệp Ngày Tiêu những kiến thức chuyên môn và thông, từ đó cho phép thu thập, chuẩn thế giới năm thực tiễn tốt nhất và là những yếu trao đổi và phân tích dữ liệu, bảo nay nêu rõ: Có đủ tố cần thiết để đảm bảo chất lượng mật thông tin. Cuối cùng nhưng nước ngọt để sử dụng; và hiệu năng của sản phẩm, dịch không kém phần quan trọng là có năng lượng sạch; có thể di vụ. Ngoài ra, tiêu chuẩn cũng tạo tiêu chuẩn cung cấp hướng dẫn chuyển một cách hiệu quả từ nơi ra sự tương thích giữa các công quan trọng cho tất cả các khía này đến nơi khác; có cảm giác an nghệ, giúp người dùng so sánh cạnh của cuộc sống đô thị, bao toàn và an ninh là những hứa hẹn và lựa chọn giải pháp tốt nhất có gồm các tòa nhà tiết kiệm năng mà một thành phố hiện đại phải sẵn. lượng, giao thông thông minh, đáp ứng nếu như muốn chứng Tiêu chuẩn cũng mở ra cánh quản lý chất thải được cải thiện, tỏ ưu thế và mang lại chất lượng cửa rộng hơn cho việc lựa chọn xây dựng cộng đồng bền vững và cuộc sống tốt đẹp cho công dân các sản phẩm và dịch vụ. Chúng nhiều hơn thế nữa. của mình. giúp tăng tính cạnh tranh và thúc đẩy sự đổi mới. Theo cách tiếp Việc xây dựng một thành phố Với tiêu chuẩn, chúng ta có cận hệ thống, tiêu chuẩn cho thông minh là vấn đề không hề thể từng bước làm cho các thành phép tích hợp các cấu trúc hoặc đơn giản. Mỗi thành phố phải đối phố thông minh hơn. Các hòn giải pháp từ các nhà cung cấp mặt với những thách thức riêng đảo thông minh riêng lẻ có thể khác nhau. và đòi hỏi phải kết hợp nhiều giải cùng phát triển và kết nối với pháp. Tuy nhiên, có một mẫu số nhau. Thật tuyệt vời khi biết rằng Các tiêu chuẩn quốc tế giúp chung giúp đơn giản hóa nhiệm các tiêu chuẩn quốc tế sẽ hỗ trợ mọi thứ cùng hoạt động an toàn vụ này. cho sự phát triển đô thị thông và trơn tru ở mọi cấp độ của thành Các tiêu chuẩn quốc tế sẽ hỗ phố. Tiêu chuẩn cung cấp nền minh một cách hiệu quả và toàn trợ việc phát triển các giải pháp tảng cho việc tiếp cận nguồn điện diện ? được điều chỉnh phù hợp với cũng như tất cả các thiết bị, hệ hoàn cảnh cụ thể của một thành thống điện, điện tử. Tiêu chuẩn hỗ (Viện Tiêu chuẩn Chất lượng phố nhất định. Chúng chứa đựng trợ công nghệ thông tin và truyền Việt Nam) 11 Soá 10 naêm 2017
  11. Chính sách và quản lý Một số đề xuất về hoàn thiện chế định nhãn hiệu trong Luật Sở hữu trí tuệ 1 Lê Quang Vinh Công ty Cổ phần SHTT Bross & cộng sự Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) thực chất là bảo hộ quyền độc quyền khai thác và sử dụng các tài sản trí tuệ của các cá nhân hoặc tổ chức đã tạo ra để thông qua đó hướng tới mục tiêu khuyến khích, thúc đẩy sáng tạo và khai thác tài sản trí tuệ nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời đảm bảo hài hòa lợi ích của chủ thể quyền với lợi ích cộng đồng. Như vậy, việc cân bằng lợi ích giữa chủ thể quyền với các chủ thể khác trong xã hội là một trong những mục tiêu lớn nhất và cũng khó khăn nhất của pháp luật SHTT. Chỉ khi mục tiêu này được đảm bảo trong cả quá trình xác lập và thực thi quyền thì pháp luật SHTT nói riêng, pháp luật cạnh tranh nói chung mới có khả năng hiện thực hóa quyền tự do cạnh tranh lành mạnh cùng lúc với khả năng đem lại lợi ích tốt nhất cho người tiêu dùng. Trên tinh thần đó, tác giả cho rằng một số quy định hiện hành trong Luật SHTT liên quan đến nhãn hiệu nên được sửa đổi, bổ sung vì còn những bất cập. Một số vấn đề bất cập xung quanh cách là nhãn hiệu) nhưng vì nhiều đăng ký do kết quả của việc làm/ chế định nhãn hiệu của Luật SHTT lý do khác nhau (chẳng hạn như không làm bởi chủ sở hữu, dẫn hiện hành chủ sở hữu không kịp thời ngăn đến nhãn hiệu đó trở thành tên chặn hiện tượng nhãn hiệu đó trở gọi thông thường trong thương Chưa có quy định về chấm thành tên thông thường của hàng mại gắn liền với sản phẩm hoặc dứt hiệu lực đối với nhãn hiệu hóa/dịch vụ trong một khoảng dịch vụ mà nó đã được đăng ký3. đã đăng ký nhưng bị xem là mất thời gian đủ dài) dẫn đến nhãn Căn cứ chấm dứt hiệu lực đối với chức năng nhãn hiệu hiệu đó mất tính chất phân biệt nhãn hiệu theo EVFTA có nguồn Luật SHTT hiện hành không hàng hóa/dịch vụ cùng loại mà gốc từ Quy chế số 207/2009 ngày có quy định cho phép bên thứ ba hệ quả là nhãn hiệu đó không 26/2/2009 của Hội đồng châu chấm dứt hiệu lực của nhãn hiệu còn khả năng đóng vai trò là Âu. Theo Quy chế này, quyền đã đăng ký2 nhưng bị xem là đã chỉ dẫn nguồn gốc nữa. Aspirin, của chủ sở hữu đối với nhãn hiệu mất chức năng chỉ dẫn nguồn gốc Escalator, Linoleum, Cellophane, cộng đồng phải bị tuyên bố chấm hàng hóa/dịch vụ trên thị trường. Inox… vốn đều là các nhãn hiệu dứt trên cơ sở nộp yêu cầu cho cơ Tại thời điểm cấp văn bằng bảo được bảo hộ nhưng đã bị xem là quan nhãn hiệu hoặc trên cơ sở hộ, một dấu hiệu xin đăng ký có mất chức năng nhãn hiệu ở một phản tố trong thủ tục xử lý hành thể thỏa mãn chức năng chỉ dẫn hoặc vài lãnh thổ. vi xâm phạm quyền4. nguồn gốc thương mại (điều kiện Theo Điều 5.6(2) Hiệp định Luật Nhãn hiệu Hoa Kỳ hay cần và đủ để được bảo hộ với tư tự do thương mại Việt Nam-EU (EVFTA) dự kiến có hiệu lực trong EVFTA, Article 5.6 - Grounds for revocation. 3 1 Trong phạm vi bài viết, tác giả chỉ bình luận năm 2018, một trong các bên 4 Điều 51.1. The rights of the proprietor of the về Luật SHTT năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 (chứ không bình luận về các văn tham gia Hiệp định phải quy định Community trade mark shall be declared to be revoked on application to the Office or on bản hướng dẫn thi hành Luật này). rằng, nhãn hiệu có thể bị chấm the basis of a counterclaim in infringement 2 Điều 95 Luật SHTT 2005. dứt hiệu lực sau ngày đã được proceedings. 12 Soá 10 naêm 2017
  12. Chính sách và quản lý còn gọi là Lanham Act cũng có hộ nhãn hiệu được cấp trên cơ lực đối với nhãn hiệu không được quy định tương tự về vấn đề nêu sở nộp dưới dạng đăng ký quốc đưa vào sử dụng trong 5 năm liên trên. Cụ thể, Luật này quy định gia được tích lũy tính đến thời tục là một biện pháp đúng đắn rằng vào bất kỳ thời điểm nào điểm tháng 5/2017 là khoảng ở chỗ một mặt giúp loại bỏ các nếu một nhãn hiệu đã đăng ký trở trên 280.000 và số lượng đăng nhãn hiệu không được sử dụng thành tên gọi thông thường cho ký quốc tế còn hiệu lực chỉ định để cho phép các doanh nghiệp hàng hóa/dịch vụ hoặc một phần hoặc mở rộng lãnh thổ vào Việt mới chuẩn bị gia nhập thị trường, của hàng hóa/dịch vụ mà đã Nam là hơn 108.0006. Theo một mặt khác buộc các chủ sở hữu đăng ký đều có thể bị chấm dứt số báo cáo thì số lượng đơn nhãn nhãn hiệu phải đưa nhãn hiệu vào hiệu lực bởi bất kỳ người nào mà hiệu tăng khoảng 10% hoặc cao sử dụng trong thương mại. Tuy tin rằng anh ta có thể bị thiệt hại hơn 10% so với năm trước liền kề. nhiên, hiện tượng lẩn tránh quy do sự tồn tại của đăng ký nhãn Hiện nay cũng không có thống kê định này bằng sử dụng giả cách8 hiệu đó5. Tuy nhiên, trạng thái trở nào xác định chính xác bao nhiêu đang ngày càng trở nên phổ biến. thành tên gọi chung được Hoa Kỳ phần trăm số lượng nhãn hiệu Có thể thấy điều này qua ví dụ làm rõ hơn so với EU. Theo đó, đăng ký được đưa vào sử dụng như chủ nhãn hiệu có thể chỉ cần nếu nhãn hiệu đăng ký trở thành trên thị trường. đăng một vài mẩu quảng cáo nhỏ tên gọi chung cho một số hàng trên một số tờ báo cũng có thể hóa/dịch vụ mà nó đã đăng ký Theo quan điểm của chúng chống lại thành công yêu cầu thì đơn chấm dứt chỉ có thể yêu tôi, số lượng các nhãn hiệu đã chấm dứt hiệu lực trong khi nhãn cầu cho hàng hóa/dịch vụ đó. đăng ký hoặc phạm vi hàng hóa/ hiệu này không được thực sự sử Mặt khác, một nhãn hiệu đã đăng dịch vụ mang nhãn hiệu không dụng trong thương mại. ký sẽ không thể bị xem là tên gọi được sử dụng là không hề nhỏ do số lượng văn bằng bảo hộ Để loại bỏ các nhãn hiệu chung của hàng hóa/dịch vụ chỉ vì được cấp đã lên tới con số gần không sử dụng, điểm d khoản 1 lý do nó được dùng làm tên hoặc 300.000, các văn bằng bảo hộ Điều 95 Luật SHTT quy định văn để nhận diện một sản phẩm/dịch nhãn hiệu thường được nộp dưới bằng bảo hộ nhãn hiệu bị chấm vụ duy nhất. Ý nghĩa của nhãn dạng đơn có nhiều nhóm và dứt hiệu lực nếu nhãn hiệu không hiệu đăng ký được đánh giá bởi nhiều sản phẩm, số lượng doanh được chủ sở hữu hoặc người được công chúng có liên quan hơn là nghiệp Việt Nam phá sản hoặc chủ sở hữu cho phép sử dụng bởi động cơ của người mua hàng giải thể khá cao7. Mục đích của trong thời hạn 5 năm liên tục trước phải được coi là phép thử để xác pháp luật nhãn hiệu là để chủ sở ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu định liệu nhãn hiệu đăng ký đã hữu đưa sản phẩm/dịch vụ mang lực mà không có lý do chính đáng trở nên thông thường hay chưa. nhãn hiệu vào sử dụng trong (trừ trường hợp việc sử dụng được Cơ chế ngăn chặn tình trạng bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít thương mại chứ pháp luật nhãn không sử dụng nhãn hiệu trong nhất 3 tháng tính đến ngày có hiệu không phải là công cụ để Luật SHTT hiện hành chưa hiệu yêu cầu chấm dứt hiệu lực). Tuy đầu cơ nhãn hiệu và càng không quả vậy, vấn đề mấu chốt ở đây chính phải là chỉ để ghi nhận tình trạng Theo dữ liệu đăng ký nhãn là khái niệm sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ của các nhãn hiệu hiệu quốc gia và đăng ký quốc theo quy định tại khoản 5 Điều đó trong đăng bạ quốc gia trong tế qua hệ thống Madrid chỉ định 124 Luật SHTT9 vốn không mang khi người tiêu dùng có lẽ không hoặc mở rộng lãnh thổ vào Việt ý nghĩa bắt buộc việc sử dụng bao giờ nhìn thấy chúng. Hiển Nam thì trung bình hàng năm Việt nhãn hiệu phải là sử dụng thực nhiên biện pháp chấm dứt hiệu Nam xử lý được khoảng 40.000 8 Sử dụng nhãn hiệu giả cách được chúng tôi đơn nhãn hiệu, trong đó đơn 6 http://www.wipo.int/romarin/result.xhtmlvvà tạm dịch từ quan niệm “token use” được sử Madrid thường chỉ chiếm khoảng http://iplib.noip.gov.vn/WebUI/WSearch.php. dụng phổ biến trong khoa học pháp lý về nhãn 20%. Số lượng văn bằng bảo 7 Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động trong hiệu, theo đó quan niệm này đề cập đến việc năm 2016 có giảm nhưng vẫn lên tới hơn sử dụng nhãn hiệu mà thuần túy chỉ để bảo lưu 60.600 và theo Bộ Thông tin và Truyền thông, quyền đã đăng ký đối với nhãn hiệu đó, trái 5 Xem thêm 15 U.S.C.1064 (Section 14 of tỷ lệ doanh nghiệp sống sót sau khởi nghiệp chỉ với lợi ích hoặc mong đợi thực sự là bán hàng. Lanham Act): Cancellation of Registration. chiếm khoảng 10%. Khoản 5 Điều 124 Luật SHTT 2005. 9 13 Soá 10 naêm 2017
  13. Chính sách và quản lý sự và điều luật này cũng không giả nhưng vừa đáp ứng đặc tính vô hiệu cả mục tiêu chung của quy định liệu có được xem như là chỉ dẫn nguồn gốc để được coi pháp luật cũng như cả bộ máy sử dụng hay không sử dụng nhãn là nhãn hiệu; 2) Trường hợp kiểu thực thi quyền SHTT11. Để có thể hiệu nếu sản phẩm/dịch vụ mang dáng công nghiệp (KDCN) được giải quyết được xung đột pháp lý nhãn hiệu trên thị trường khác với bảo hộ là hình ảnh bao bì của này, luật pháp các nước đều nỗ mẫu nhãn hiệu đã đăng ký. Về một sản phẩm cũng có thể đồng lực xây dựng nguyên tắc pháp vấn đề này, pháp luật các nước thời thỏa mãn các tiêu chuẩn lý linh hoạt để vừa đảm bảo quá quy định rõ ràng hơn, chẳng hạn bảo hộ để được coi là nhãn hiệu trình xét nghiệm không bị diễn như pháp luật nhãn hiệu của EU hoặc thậm chí bao bì sản phẩm ra quá dài vừa đảm bảo quyền quy định nếu trong vòng 5 năm đó cũng có thể đủ tiêu chuẩn bảo và lợi ích hợp pháp của các chủ kể từ ngày đăng ký, chủ sở hữu hộ dưới dạng bản quyền tác giả sở hữu các quyền có trước bằng nhãn hiệu không đem nhãn hiệu (tác phẩm mỹ thuật ứng dụng). cách cho phép họ được phản đối vào sử dụng thực sự ở EU cho Như vậy, trong trường hợp 1 của hoặc hủy bỏ hiệu lực nhãn hiệu hàng hóa/dịch vụ đã đăng ký, ví dụ trên thì quyền tác giả đối với nếu có bằng chứng chứng minh hoặc việc sử dụng này đã bị đình logo của hãng xe BMW xung đột rằng đối tượng được cấp bảo hộ chỉ trong khoảng thời gian liên tục với quyền nhãn hiệu BMW. Với xâm phạm quyền có trước vốn 5 năm thì nhãn hiệu cộng đồng trường hợp 2, xung đột xuất hiện đã tồn tại dưới dạng quyền SHTT đó phải bị chấm dứt hiệu lực, trừ liên quan đến 3 đối tượng gồm khác như bản quyền tác giả hay khi có lý do chính đáng biện hộ KDCN, nhãn hiệu và quyền tác KDCN. cho việc không sử dụng. Sử dụng giả. Nhìn sang các nước EU (theo nhãn hiệu cộng đồng ở hình thức Nếu tất cả các đối tượng Quy chế của Hội đồng châu Âu khác về chi tiết mà không làm quyền SHTT xung đột nêu trên số 207/2009), nguyên tắc giải thay đổi đặc tính phân biệt của thuộc cùng một chủ sở hữu thì về quyết xung đột giữa nhãn hiệu nhãn hiệu ở trạng thái đã đăng cơ bản không có vấn đề gì xảy với KDCN và quyền tác giả quy ký cũng được coi là sử dụng nhãn ra (trừ vấn đề chồng lấn quyền định rằng, một nhãn hiệu cộng hiệu10. vốn đang gây đau đầu cho giới đồng cũng sẽ phải bị tuyên bố vô Nguyên tắc giải quyết xung khoa học pháp lý ở nhiều nước), hiệu trên cơ sở có yêu cầu của đột giữa nhãn hiệu với các vì người ta cho rằng mục tiêu bên thứ ba hoặc trên cơ sở phản quyền SHTT khác có trước vừa giới hạn thời hạn bảo hộ của luật tố thuộc thủ tục xử lý hành vi xâm chưa đủ, vừa thiếu khái quát (chẳng hạn như pháp luật KDCN phạm nếu việc sử dụng nhãn hiệu của Việt Nam chỉ cho phép một này phải bị cấm do xung đột với Xung đột giữa các đối tượng KDCN được bảo hộ tối đa 15 SHTT trong quá trình xác lập và quyền có trước như bản quyền năm, hết thời hạn đó lẽ ra nó phải tác giả hoặc KDCN12. thực thi quyền độc quyền của các trở thành tài sản chung của xã hội đối tượng SHTT xuất hiện khá phổ thì lại tiếp tục được bảo hộ bằng 11 Theo thông tin đăng tải trên một số tờ báo biến trên thế giới. Hiểu một cách pháp luật nhãn hiệu hoặc/và bản điện tử, vụ việc điển hình ở Việt Nam xảy ra năm 2004 hay được gọi phổ biến là “tranh đơn giản, hiện tượng xung đột quyền khiến cho đối tượng đó chấp gấu Misa” được tóm lược như sau: Công giữa các đối tượng quyền SHTT vô hình chung trở thành quá dài ty Trường Sơn là chủ bằng độc quyền KDCN xuất hiện khi cùng một đối tượng hoặc gần như mãi mãi) sẽ bị vô hộp kem xoa bóp chứa chữ SUNGAZ được cấp năm 2003 kiện Công ty Quang Minh sử dụng SHTT có thể cùng lúc thỏa mãn hiệu hóa. hộp kem xoa bóp xâm phạm KDCN của mình. tiêu chuẩn bảo hộ của các đối Công ty Quang Minh phản tố chứng minh rằng tượng quyền SHTT khác nhau. Tuy vậy, câu chuyện pháp lý mình được Cục Bản quyền tác giả cấp giấy Ví dụ như: 1) Logo của hãng xe sẽ trở nên phức tạp hơn nhiều chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng hình thức trình BMW vừa được coi là một tác nếu các đối tượng SHTT nêu trên bày trên vỏ hộp kem xoa bóp hiệu gấu Misa. Vì phẩm mỹ thuật ứng dụng được được nộp đơn hoặc đăng ký bởi cả bằng độc quyền KDCN và giấy chứng nhận bảo hộ theo luật bản quyền tác các chủ thể khác nhau. Sự tồn đăng ký bản quyền tác giả đều được xem là hợp pháp dẫn đến cơ quan quản lý thị trường không tại của hiện tượng này ắt sẽ dẫn thể xử lý được vụ việc trên. 10 Điều 15.1(a) Quy chế của Hội đồng châu Âu đến các tranh chấp pháp lý phức 12 Điều 53.2(c và d) Quy chế của Hội đồng châu số 207/2009 ngày 26/2/2009. tạp, kéo dài, thậm chí có thể làm Âu số 207/2009. 14 Soá 10 naêm 2017
  14. Chính sách và quản lý Tương tự như các nước EU là ở Điều 17 Nghị định 103/2006/ ra thị trường nước ngoài; 2) Sử nhưng khái quát hơn, Trung Quốc NĐ-CP ngày 22/9/2006 của dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương cũng đưa nguyên tắc chung giải Chính phủ (được sửa đổi bổ sung tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ quyết xung đột giữa nhãn hiệu với theo Nghị định 122/2010/NĐ-CP nếu nhãn hiệu đó đã đạt được sự các quyền có trước, chẳng hạn ngày 31/12/2010 của Chính phủ) bảo hộ một cách trung thực trước như Luật Nhãn hiệu Trung Quốc quy định rằng quyền SHCN có ngày nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa quy định cấm nộp đơn đăng ký thể bị huỷ bỏ hiệu lực hoặc bị cấm lý đó; 3) Sử dụng một cách trung nhãn hiệu xâm phạm quyền có sử dụng nếu xung đột với quyền thực tên người, dấu hiệu mô tả trước của người khác13. Nguyên SHTT của tổ chức, cá nhân khác chủng loại, số lượng, chất lượng, tắc giải quyết xung đột được được xác lập trước. công dụng, giá trị, nguồn gốc địa thiết kế khái quát ở Trung Quốc lý và các đặc tính khác của hàng Ngoại lệ không xâm phạm theo chúng tôi là rất phù hợp vì hoá, dịch vụ. quyền nhãn hiệu chưa đầy đủ nguyên tắc này được hiểu là các Tuy nhiên, các ngoại lệ nêu quyền có trước phải được tôn Hiệp định về các khía cạnh trên xem ra chưa đầy đủ15 nhằm trọng và không thể bị xâm phạm, có liên quan đến thương mại của giải quyết tranh chấp giữa quyền mặt khác cách quy định khái quát quyền SHTT (TRIPs) cho phép độc quyền sử dụng nhãn hiệu như vậy cho phép dẫn chiếu đến các nước thành viên quy định đăng ký với nhãn hiệu không nhiều loại quyền có trước như tên trong luật quốc gia của mình các đăng ký nhưng đã được sử dụng thương mại, bản quyền tác giả, nguyên tắc giới hạn quyền độc trước ngày nộp đơn của nhãn KDCN, chỉ dẫn địa lý. quyền SHTT. Điều 17 TRIPs quy hiệu đã đăng ký. Nói cách khác, định rằng, các thành viên có thể Luật SHTT của Việt Nam có câu hỏi pháp lý đặt ra là liệu quy định những ngoại lệ hạn chế xây dựng quy tắc giải quyết xung nguyên tắc nộp đơn đầu tiên đối đối với các quyền được cấp liên đột giữa nhãn hiệu với các quyền với nhãn hiệu có luôn nên và cần quan đến một nhãn hiệu, chẳng SHTT khác như với tên thương thiết phải là nguyên tắc tuyệt đối hạn như việc sử dụng với mục mại, chỉ dẫn địa lý và KDCN14 hay không? Việt Nam là quốc đích lành mạnh những thuật ngữ nhưng vẫn bộc lộ hạn chế cơ bản gia theo hệ thống dân luật, theo mô tả, với điều kiện là những là vừa thiếu khái quát lại vừa chưa đó trong lĩnh vực SHCN nguyên ngoại lệ đó có chú ý đến lợi ích đầy đủ vì các quy định hiện có ở tắc nộp đơn đầu tiên là nguyên hợp pháp của chủ sở hữu nhãn Điều 74 (điểm k, l, m và n khoản tắc cơ bản mang tính quyết định hiệu và của bên thứ ba. 2) chỉ có giá trị pháp lý trong thủ đối với việc xác lập quyền SHCN tục xác lập quyền và mặt khác Việt Nam đã nội luật hóa quy dựa trên ngày ưu tiên sớm nhất các quy định này hoàn toàn thiếu định của TRIPs vào Điều 125 (ngày nộp đơn sớm nhất). Tuy vắng quy định giải quyết xung đột Luật SHTT 2005, cụ thể theo nhiên, nguyên tắc này trên thực giữa nhãn hiệu với bản quyền tác khoản 2 của điều luật này, chủ tế không phải là nguyên tắc giả - vấn đề thường rất hay xảy ra sở hữu đối tượng SHCN không tuyệt đối nếu nhìn sang các đối trên thực tiễn. Tuy nhiên, thật thú có quyền cấm người khác thực tượng SHCN khác như sáng chế vị khi thấy rằng nguyên tắc chung hiện hành vi thuộc các trường và KDCN. Dường như còn có sự mang tính khái quát và đầy đủ về hợp sau đây: 1) Lưu thông, nhập phân biệt giữa sáng chế, KDCN giải quyết xung đột này vốn không khẩu, khai thác công dụng của với nhãn hiệu vì Luật SHTT giới có trong Luật SHTT lại được tìm sản phẩm được đưa ra thị trường, hạn phạm vi áp dụng của nguyên thấy ở văn bản dưới luật, cụ thể kể cả thị trường nước ngoài một tắc nộp đơn đầu tiên bằng cách cách hợp pháp, trừ sản phẩm không phải do chính chủ sở hữu 13 Điều 32 Luật Nhãn hiệu sửa đổi năm 2013 15 Để tránh hiểu nhầm, nhãn hiệu được đề cập của Trung Quốc có hiệu lực từ ngày 1/5/2014. nhãn hiệu hoặc người được phép ở đây được hiểu là tất cả các loại nhãn hiệu Khoản k, l, m và n điểm 2 Điều 74 Luật SHTT. 14 của chủ sở hữu nhãn hiệu đưa nhưng không bao gồm nhãn hiệu nổi tiếng. 15 Soá 10 naêm 2017
  15. Chính sách và quản lý thừa nhận quyền sử dụng trước phù hợp với chuẩn mực chung rộng rãi như quy định tại điểm đối với sáng chế, KDCN là hợp của thế giới, chúng tôi xin đề xuất g khoản 2 Điều 74 Luật SHTT. pháp và hành vi sử dụng của bổ sung một số quy định sau vào Theo đó, ngoại lệ không xâm người có quyền sử dụng trước Luật SHTT: phạm này nên được cân nhắc sáng chế, KDCN không bị coi là đưa thêm thành điểm i khoản 2 Một là, quy định về chấm dứt hành vi xâm phạm quyền16. Điều 125 Luật SHTT như sau: hiệu lực đối với các nhãn hiệu Tuy vậy, thủ tục xác lập quyền đã đăng ký nhưng bị xem là tên “Sử dụng nhãn hiệu mà trùng đối với nhãn hiệu theo pháp luật thông thường nên được bổ sung hoặc tương tự với nhãn hiệu đã hiện hành cho thấy sự thật là thành điểm h thuộc khoản 1 Điều đăng ký gắn liền với hàng hóa/ nguyên tắc nộp đơn đầu tiên đã 95 Luật SHTT, cụ thể “Nhãn hiệu dịch vụ trùng hoặc tương tự với bị phủ nhận trong trường hợp đăng ký đã trở thành tên gọi thông điều kiện việc sử dụng nhãn hiệu nhãn hiệu xin đăng ký trùng hoặc thường của hàng hóa/dịch vụ”. đó được thừa nhận là rộng rãi tương tự đến mức gây nhầm lẫn trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu Hai là, liên quan đến việc với nhãn hiệu của người khác đã tiên của nhãn hiệu đã đăng ký. hạn chế sự tồn tại của các nhãn được sử dụng và thừa nhận rộng Tuy nhiên, chủ sở hữu nhãn hiệu hiệu không được sử dụng trong rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng đăng ký có quyền yêu cầu bên thương mại, cần xem xét bổ sung hoặc tương tự từ trước ngày nộp sử dụng nhãn hiệu kia phải giữ đơn hoặc ngày ưu tiên trong khoản 6 vào Điều 95 hoặc thêm nguyên phạm vi sử dụng như ban trường hợp đơn được hưởng khoản 8 vào Điều 124. Việc bổ đầu và phải bổ sung thêm các chỉ quyền ưu tiên17. Như vậy, rõ ràng sung khoản 8 vào Điều 124 được dẫn phụ khác vào nhãn hiệu của là pháp luật hiện hành đã thừa xem là hợp lý hơn, theo đó có thể mình nhằm mục đích tránh nhầm nhận rằng nguyên tắc nộp đơn quy định như sau: “Sử dụng nhãn lẫn cho người tiêu dùng”. đầu tiên không phải là tuyệt đối. hiệu theo khoản 5 điều này được Tuy nhiên, trong thủ tục thực thi hiểu là sử dụng một cách thực Bốn là, nguyên tắc chung về quyền lại không có quy định nào sự trong thương mại liên quan giải quyết xung đột với các quyền của Luật SHTT thừa nhận ngoại đến hàng hóa/dịch vụ đã đăng có trước có thể đưa vào Điều 6 lệ là nhãn hiệu không đăng ký ký. Trong trường hợp nhãn hiệu hoặc Điều 7 Luật SHTT. Trường nhưng được sử dụng trước thời được sử dụng trong thương mại hợp được đưa vào Điều 7 (có lẽ điểm nhãn hiệu đăng ký được chỉ khác về chi tiết mà không hợp lý hơn), khoản 4 có thể được nộp thì việc sử dụng nhãn hiệu dẫn đến làm thay đổi đặc tính bổ sung như sau: “Quyền SHTT không đăng ký đó không xâm phân biệt so với nhãn hiệu đăng có thể bị huỷ bỏ hiệu lực hoặc phạm quyền đối với nhãn hiệu ký được thể hiện trong văn bằng bị cấm sử dụng nếu xung đột đăng ký. bảo hộ thì việc sử dụng này cũng với quyền SHTT của tổ chức, cá được coi là sử dụng nhãn hiệu”. nhân khác được xác lập trước” ? Đề xuất giải pháp hoàn thiện Ba là, nên luật hóa bổ sung Để đảm bảo tuân thủ các cam ngoại lệ không xâm phạm quyền kết quốc tế (đặc biệt là EVFTA) độc quyền đối với nhãn hiệu đã và góp phần đảm bảo một môi đăng ký nếu nhãn hiệu không trường pháp lý minh bạch, công đăng ký đã được sử dụng trước bằng liên quan đến nhãn hiệu, ngày nộp đơn của nhãn hiệu đã đăng ký với điều kiện nhãn hiệu 16 Điều 134 Luật SHTT sửa đổi năm 2009. không đăng ký này là nhãn hiệu 17 Khoản g điểm 2 Điều 74 Luật SHTT 2005. đã được sử dụng và thừa nhận 16 Soá 10 naêm 2017
  16. Chính sách và quản lý Đánh giá năng lực quốc gia về ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân trong việc thực hiện Điều lệ Y tế quốc tế Lê Quang Hiệp Cục An toàn bức xạ và hạt nhân Bộ Khoa học và Công nghệ Điều lệ Y tế quốc tế (International Health Regulations - IHR) được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) thông qua năm 2005 và có hiệu lực từ năm 2007, với mục tiêu nhằm ngăn ngừa, bảo vệ và phòng chống sự lây lan dịch bệnh trên phạm vi quốc tế; quy định các biện pháp về y tế công cộng đối phó với các nguy cơ sức khỏe đối với cộng đồng, trong đó có nội dung đánh giá năng lực quốc gia về ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân. Trong quá trình tham gia IHR, nhờ những nỗ lực của các bộ/ngành có liên quan, trong đó có đóng góp quan trọng của Cục An toàn bức xạ và hạt nhân (Bộ KH&CN), Việt Nam đã xây dựng được năng lực quốc gia để ứng phó kịp thời với các sự cố bức xạ, hạt nhân... Đôi nét về IHR các quốc gia phải nâng cao năng chung (JEE) với 5 mức độ. Việc lực giám sát và phản ứng đối phó đánh giá được tập trung cho 19 Nhằm đối phó với sự phát sinh ở mức khu vực, địa phương và lĩnh vực kỹ thuật liên quan, trong và tái bùng phát của các loại dịch quốc gia cũng như tại các cửa đó có nội dung về sự cố bức xạ, bệnh cũng như các mối nguy cơ khẩu quốc tế, cảng hàng không, hạt nhân. ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đường đi lại trên đất liền qua biên đồng ở quy mô quốc tế, năm Năng lực của Việt Nam thực hiện IHR giới. 2005, 194 quốc gia đã đồng ý áp dụng IHR. Thỏa thuận quốc tế Trong thập kỷ qua, các quốc Sự cố bức xạ, hạt nhân tiềm mang tính bắt buộc này có hiệu gia trong khu vực châu Á và Tây ẩn nguy cơ gây ảnh hưởng đến lực kể từ ngày 15/6/2007. Mục Thái Bình Dương đã sử dụng sức khỏe cộng đồng và có thể tiêu mà IHR đề ra là ngăn chặn, Chiến lược châu Á - Thái Bình ảnh hưởng trên phạm vi toàn cầu. bảo vệ, kiểm soát và cung cấp Dương cho các bệnh mới phát Do vậy, các rủi ro này cũng cần đáp ứng y tế công cộng đối với sự sinh (APSED) như một khuôn được kiểm soát theo các quy định lây lan quốc tế của các dịch bệnh khổ chung cho các hành động của IHR nhằm phát hiện, ứng một cách thích hợp, bảo đảm nhằm đạt được và đẩy mạnh phó và ngăn chặn kịp thời. Cũng tương xứng với mức rủi ro sức năng lực cần thiết theo yêu cầu giống như các yếu tố rủi ro khác, khỏe cộng đồng nhưng không của IHR. Trên cơ sở các hướng các quốc gia cần phải bảo đảm gây ảnh hưởng đến hoạt động dẫn của APSED, Việt Nam đã năng lực cho kiểm soát rủi ro và giao thương và đi lại quốc tế. IHR phát triển kế hoạch hành động ứng phó đối với sự cố bức xạ, hạt không nhắm vào một bệnh dịch quốc gia ASPED nhằm thực nhân trong các khía cạnh về hệ cụ thể nào mà quan tâm đến rủi hiện các yêu cầu của IHR. Năm thống luật pháp, hệ thống tổ chức ro sức khỏe cộng đồng, không kể 2016, các chuyên gia của Việt và năng lực kỹ thuật để sẵn sàng đến nguồn gốc hay nguồn phát Nam phối hợp với các chuyên gia ứng phó. sinh của chúng. IHR hướng sự quốc tế (WHO và một số quốc gia Xây dựng văn bản quy phạm quan tâm đến sự phát triển của khác) đã thực hiện việc đánh giá pháp luật các dịch bệnh và các yếu tố ảnh năng lực quốc gia của Việt Nam hưởng đến sự xuất hiện và lan trong thực hiện IHR thông qua Việt Nam đã thiết lập được một truyền của chúng. IHR đòi hỏi bộ công cụ về đánh giá độc lập hệ thống văn bản quy phạm pháp 17 Soá 10 naêm 2017
  17. Chính sách và quản lý luật về quản lý an toàn bức xạ và xạ, thực trạng công tác quản lý an hành và quan trắc sự ảnh hưởng ứng phó sự cố đầy đủ. Trong đó, toàn, các sự cố bức xạ và thông của lò phản ứng đối với môi trường hệ thống luật, nghị định và thông tin về phông bức xạ môi trường xung quanh trong quá trình hoạt tư đã quy định rõ Bộ KH&CN tại một số khu vực tiềm ẩn nguy động. Cùng với sự phát triển của có trách nhiệm cũng như vai trò cơ đối với các cơ sở ứng dụng kỹ KH&CN và việc ứng dụng năng chính trong điều phối các hoạt thuật hạt nhân trong nước hoặc lượng nguyên tử vì mục đích hòa động chuẩn bị và ứng phó với các các quốc gia láng giềng. Để có bình, phục vụ phát triển kinh tế - sự cố bức xạ, hạt nhân. Công tác cơ sở dữ liệu cho công tác ứng xã hội, việc thiết lập và xây dựng chuẩn bị sẵn sàng để ứng phó với phó sự cố bức xạ, hạt nhân, các trạm quan trắc phóng xạ môi sự cố bức xạ, hạt nhân đã được Trung tâm Hỗ trợ kỹ thuật an toàn trường ngày càng được quan tâm quy định một cách hợp lý theo các bức xạ hạt nhân và ứng phó sự tại nhiều bộ/ngành, địa phương cấp độ. Theo đó, cơ sở có trách cố (Cục An toàn bức xạ và hạt và từng bước mở rộng phạm vi, nhiệm đánh giá rủi ro và xây dựng nhân) đã tiến hành nghiên cứu tần suất cũng như đối tượng quan kế hoạch ứng phó sự cố cấp cơ sở xây dựng cơ sở dữ liệu về phông trắc. Hiện nay, công tác quan và các cơ quan quản lý chịu trách phóng xạ môi trường trên địa trắc phóng xạ môi trường được nhiệm phê duyệt kế hoạch này bàn các tỉnh/thành phố như Hà Cục Bảo vệ môi trường (Bộ Tài theo thẩm quyền. Trách nhiệm Nội, Đà Nẵng, Quảng Ninh… góp nguyên và Môi trường) giao cho xây dựng kế hoạch ứng phó sự phần phục vụ công tác kiểm tra, 3 trạm quan trắc thuộc Viện Khoa cố cấp tỉnh, cấp quốc gia cũng đã giám sát môi trường phóng xạ và học và kỹ thuật hạt nhân, Viện được quy định rõ trong luật. Đặc ứng phó khi có sự cố bức xạ, hạt Nghiên cứu hạt nhân (thuộc Viện biệt, ngày 16/6/2017, Thủ tướng nhân. Bên cạnh đó, nguồn nhân Năng lượng nguyên tử Việt Nam) Chính phủ đã ban hành Kế hoạch lực của các đơn vị chuyên trách và Trung tâm Công nghệ xử lý ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân để tham gia ứng phó sự cố thuộc môi trường (Bộ Tư lệnh Hóa học, cấp quốc gia với mục tiêu thiết các bộ/ngành liên quan đã được Bộ Quốc phòng) quản lý và theo lập hệ thống tổ chức, phân công đào tạo thông qua các dự án hợp dõi. Các trạm quan trắc phóng xạ trách nhiệm, cơ chế điều hành tác quốc tế do Bộ KH&CN làm môi trường này đã có những đóng và phối hợp giữa các tổ chức, cá đầu mối. Đã có 33 tỉnh/thành phố góp nhất định vào việc theo dõi nhân tham gia ứng phó với sự cố trực thuộc trung ương phê duyệt và phân tích phông phóng xạ tự bức xạ, sự cố hạt nhân; bảo đảm kế hoạch ứng phó sự cố cấp tỉnh. nhiên tại một số địa điểm trọng việc chuẩn bị cơ sở vật chất kỹ Một số tỉnh/thành phố và một số yếu trên cả nước, góp phần cập thuật, trang thiết bị, phương tiện cơ sở đã tiến hành tổ chức diễn nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về bức và nhân lực cần thiết nhằm ứng tập ứng phó với sự cố bức xạ tại xạ môi trường. Đặc biệt, trong sự phó kịp thời, hiệu quả, giảm thiểu các cơ sở có ứng dụng kỹ thuật cố Fukushima, số liệu quan trắc tối đa thiệt hại về con người, môi hạt nhân vào sản xuất và đời của các trạm này đã giúp công trường và tài sản khi xảy ra sự sống. tác thông tin đến công chúng cố; bảo đảm việc chỉ đạo, điều được kịp thời cũng như làm cơ sở Thiết lập mạng lưới quan hành và chỉ huy ứng phó sự cố để quyết định các hành động ứng trắc phóng xạ tuân theo nguyên tắc thống nhất, phó một cách hợp lý. phân công cụ thể, chủ động, kịp Việc quan trắc phóng xạ môi Xây dựng kế hoạch ứng phó thời và phù hợp với diễn biến thực trường đã được Việt Nam thực sự cố bức xạ, hạt nhân tế của sự cố. hiện từ rất sớm (ngay trong quá trình khôi phục lò phản ứng hạt Để nâng cao nhận thức trong Xây dựng cơ sở dữ liệu về nhân nghiên cứu thuộc Viện việc triển khai ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân Nghiên cứu hạt nhân tại Đà Lạt), bức xạ, hạt nhân, Bộ KH&CN Bộ KH&CN đã xây dựng cơ sở với mục đích xác định mức phông đã xây dựng và trình Chính phủ dữ liệu quốc gia về nguồn bức xạ, phóng xạ trong môi trường khu ban hành Kế hoạch ứng phó sự các hoạt động sử dụng nguồn bức vực lò phản ứng trước khi tái vận cố bức xạ, hạt nhân cấp quốc gia 18 Soá 10 naêm 2017
nguon tai.lieu . vn