Xem mẫu
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2017
MUÏC LUÏC
THÔNG BÁO KHOA HỌC
Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài thuộc bộ cá Vược (Perciformes) ở sông Bà Rén, 2
tỉnh Quảng Nam
Vũ Thị Phương Anh, Vũ Thị Minh Huệ
Ảnh hưởng của hình thức nuôi, thức ăn đến tỷ lệ sống và tăng trưởng của cá nhụ Eleu- 8
theronema rhadinum nuôi thuần dưỡng
Tạ Thị Bình, Nguyễn Đình Vinh, Trần Thị Kim Ngân
Đánh giá khả năng tổn thương sinh kế của cộng đồng khai thác thủy sản – trường hợp hai 14
thôn Ngọc Diêm và Tân Đảo, xã Ninh Ích, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa
Nguyễn Văn Quỳnh Bôi
Quá trình phát triển phôi tôm bác sĩ (Lysmata amboinensis DE MANN, 1888) 24
Lục Minh Diệp, Phùng Thế Trung, Đoàn Thị Ngọc Kiều
Tận dụng thịt vụn từ phần đầu và xương cá ngừ đại dương vây vàng để sản xuất sản phẩm 31
thịt chà bông cá ngừ
Nguyễn Xuân Duy, Nguyễn Anh Tuấn
Ảnh hưởng của một số hóa chất bảo vệ thực vật tới ADN và sự phát triển của phôi hầu Thái 39
Bình Dương (Crassostrea gigas Thunberg, 1793)
Mai Hương, Cao Văn Hạnh, Chu Chi Thiết, Nguyễn Thi Huệ
Ảnh hưởng của thức ăn là trùn chỉ và thức ăn công nghiệp lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của 48
cá xiêm đá (Betta splendens Regan, 1910)
Trương Thị Bích Hồng, Nguyễn Đình Mão, Đinh Thế Nhân
Nghiên cứu sản lượng của các nghề khai thác thủy sản tại Đầm Nại, tỉnh Ninh Thuận 56
Nguyễn Trọng Lương, Nguyễn Đức Sĩ, Lê Xuân Tài
Bước đầu tinh sạch Polyphenol có hoạt tính chống oxy hóa từ hải miên Aaptos suberitoi- 64
des Brøndsted (1934)
Trần Khắc Trí Nhân, Vũ Ngọc Bội, Đặng Xuân Cường
Khả năng kháng vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính của 72
tôm he Ấn Độ (Penaeus indicus)
Hoàng Tùng, Trịnh Thị Trúc Ly, Nguyễn Giảng Thu Lan, Nguyễn Hồng Phước
Hiện trạng nguồn giống thủy sản vùng rừng ngập mặn Cần Giờ - thành phố Hồ Chí Minh 80
Võ Văn Quang, Trương Sĩ Hải Trình, Huỳnh Minh Sang
Nghiên cứu thủy phân da cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) bằng gelatinase tái tổ 87
hợp
Phạm Mỹ Dung, Phạm Thị Tâm, Phạm Công Hoạt, Lê Huy Hàm
BÀI TRAO ĐỔI
Một số nhân tố đánh giá tính chọn lọc trong khai thác thủy sản 93
Nguyễn Đình Phùng
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2017
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI THUỘC BỘ CÁ VƯỢC
(PERCIFORMES) Ở SÔNG BÀ RÉN, TỈNH QUẢNG NAM
THE PRELIMINARY DATA OF FISH SPECIES PERCIFORMES
IN BA REN RIVER, QUANG NAM PROVINCE
Vũ Thị Phương Anh1, Vũ Thị Minh Huệ2
Ngày nhận bài: 15/10/2017; Ngày phản biện thông qua: 20/12/2017; Ngày duyệt đăng: 29/12/2017
TÓM TẮT
Thành phần loài thuộc bộ cá Vược (Perciformes) ở sông Bà Rén, tỉnh Quảng Nam đa dạng, đã xác định
56 loài thuộc 33 giống nằm trong 19 họ. Về cấu trúc thành phần loài cá thuộc bộ cá Vược thì ưu thế nhất là họ
cá bống trắng (Gobiidae) có 5 giống (chiếm 15,15%), 7 loài (chiếm 12,50 %). Tiếp đến là họ cá sặc (Belontidae
) có 4 giống (chiếm 12,12%), 7 loài chiếm 12,50%. Tiếp đến là họ cá bống đen (Eleotridae) có 4 giống chiếm
12,12%, 6 loài chiếm 10,71%. Họ cá đối (Mugilidae) và họ cá khế (Caragidae) có 2 giống (chiếm 6,06%),
3 loài (chiếm 5,36%). Họ cá liệt (Leiognathidae ) có 2 giống (chiếm 6,06%), 2 loài (chiếm 3,57 %). Các họ còn
lại mỗi họ chỉ có 1 giống 3 loài, 1 giống 2 loài và 1 giống 1 loài. Trong 57 loài cá thuộc bộ cá Vược đã xác
định được 16 loài cá có giá trị kinh tế.
Từ khóa: Thành phần loài Bộ cá Vược, Sông Bà Rén, Tỉnh Quảng Nam
ABSTRACT
The preliminary data of fish species Perciformes in Ba Ren river, Quang Nam Province is quite
biodiversified. Our surveys have revealed that there are 56 species belonging to 33 genera of 19 families,
among which, the Gobiidae is the most dominant with 5 genera (occupying 15.15%) reaching 7species
(occupying 12.50 %). Belontidae with 4 genas (occupying 12.12%), reaching 7 species (occupying 12.50%).
Eleotridae with 4 genas (12.12%), reaching 6 species (occupying 10.71%). Mugilidae and Caragidae with
2 genas (occupying 6.06%), reaching 3 species (occupying 5.36%). Leiognathidae has 2 genas (occupying
6.06%), reaching 2 species (occupying 3.57%). Among 57 species in Ba Ren, 16 fish species have been
identified as having economic value.
Key words: Fish species Perciformes composition, Ba Ren river, Quang Nam province
I. ĐẶT VẤN ĐỀ tỉnh Quảng Nam. Sông không những có vai trò
Sông Bà Rén có chiều dài 32 km, điểm đầu rất quan trọng trong việc cung cấp nước ngọt
nối với sông Trường Giang tại km 5 + 700 và cho vùng đây cũng chính là nơi có tiềm năng
điểm cuối là ngã ba Vạn Lý (phân lưu của sông để phát triển nghề nuôi trồng và khai thác thủy
Thu Bồn). Chảy qua các xã Duy Trinh, Duy sản cho nhân dân trong vùng. Môi trường sống
Trung, Duy Thành, Duy Vinh của huyện Duy ở đây thuận lợi cho các quần xã thủy sinh vật,
Xuyên và xã Quế Xuân của huyện Quế Sơn, trong đó đặc biệt là cá. Tuy nhiên, thời gian qua,
1 Trường Đại học Quảng Nam
2 Trường PTTH chuyên Lê Quý Đôn, Đà Nẵng
2 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2017
việc đánh bắt, khai thác thủy sản ngày càng thu mẫu cá của người dân và các chợ quanh
gia tăng cùng với điều kiện xã hội và tình hình khu vực nghiên cứu.
biến động môi trường hiện nay đã làm suy Phân loại cá bằng phương pháp so sánh
giảm đáng kể nguồn lợi thủy sản trên sông, hình thái, chủ yếu dựa vào các khóa định loại
làm mất cân bằng sinh thái và giảm đa dạng của Mai Đình Yên (1978, 1992), Nguyễn Văn
sinh học. Chính vì vậy, việc nghiên cứu thành Hảo (2001, 2005), Kottelat M. (2001), ...Trình
phần loài cá là rất cần thiết. Bài báo này sẽ tự các bộ, họ giống và loài được sắp xếp theo
cung cấp số liệu cơ bản về đa dạng sinh học hệ thống phân loại của Rainboth, W. J, chuẩn
tên loài theo FAO (1998), Eschmeyer W.T.
cá, từ đó góp phần vào việc quy hoạch và sử
dụng hợp lý nguồn lợi cá ở đây. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Thành phần loài cá sông Bà Rén, tỉnh
Tiến hành nghiên cứu từ tháng 3/2017 – Quảng Nam
10/2017 tại sông Bà Rén, tỉnh Quảng Nam. Thành phần loài cá thuộc bộ cá Vược ở
Mẫu cá được thu trực tiếp tại các điểm nghiên sông Bà Rén, tỉnh Quảng Nam có 56 loài thuộc
cứu bằng cách theo ngư dân đánh bắt, 33 giống nằm trong 19 họ.
Bảng 1. Danh sách thành phần loài cá ở vùng sông Bà Rén, tỉnh Quảng Nam
Tên khoa học Tên Việt Nam
TT
PERCIFORMES BỘ CÁ VƯỢC
(1) Centropomidae Họ cá chẽm
1 Lates calcarifer (Bloch, 1790) Cá chẽm
(2) Ambassidae Họ cá sơn
2 Ambassis gymnocephalus (Lacépède, 1802) Cá sơn
3 A. kopsi Bleeker, 1858 Cá sơn kôpsô
(3) Teraponidae Họ cá căng
4 Pelates quadrilineatus (Bloch, 1790) Cá căng bốn sọc
5 Terapon jabua (Försskăl, 1775) Cá ong Căng
(4) Mugilidae Họ cá đối
6 Mugil cephalus (Linnaeus, 1758) Cá đối mục
7 M. kelaartii Günther, 1861 Cá đối lá
8 Valamugil seheli (Försskăl, 1775) Cá đối cồi
(5) Sillaginidae Họ cá đục
9 Sillago sihama (Försskăl, 1775) Cá đục bạc
(6) Gerreidae Họ cá móm
10 Gerres oyena (Försskăl, 1775) Cá móm chỉ bạc
11 G. filamentosus (Cuvier, 1829) Cá móm gai dài
12 G. lucidus Cuvier, 1830 Cá móm gai ngắn
(7) Sparidae Họ cá tráp
13 Acanthopagrus latus (Houttuyn, 1782) Cá tráp vây vàng
(8) Monodactylidae Họ cá chim
14 Monodactylus argenteus (Linnaeus, 1758) Cá chim trắng mắt to
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 3
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2017
(9) Eleotridae Họ cá bống đen
15 Oxyeleotris marmorata (Bleeker, 1852) Cá bống tượng
16 Butis butis (Hamilton, 1822) Cá bống cau
17 Eleotris fuscus (Schneider & Forster, 1801) Cá bống mọi
18 E. melanosoma Bleeker,1852 Cá bống đen lớn
19 E. oxycephala Temminck & Schlegel, 1845 Cá bống đen nhỏ
20 Prionobutis koilomatodon (Bleeker, 1849) Cá bống cửa
(10) Gobiidae Họ cá bống trắng
21 Glossogobius giuris (Hamilton, 1822) Cá bống cát tối
22 G. aureus Akihito & Meguro, 1975 Cá bống cát
23 G. sparsipapillus Akihito & Meguro, 1976 Cá bống cát trắng
24 Rhinogobius giurinus (Rutter, 1897) Cá bống mắt
25 Stenogobius genivittatus (Valenciennes, 1837) Cá bống mấu đai
26 Acentrogobius viridipunctatus (Valenciennes, 1837) Cá bống chấm thân
27 Oxyurichthys microlepis (Bleeker, 1849) Cá bống chấm mắt
(11) Anabantidae Họ cá rô
28 Anabas testudineus (Bloch, 1792) Cá rô đồng
(12) Cichlidae Họ cá rô phi
29 Oreochromis mossambicus (Peters, 1852) Cá rô phi
30 O. niloticus (Linnaeus, 1758) Cá rô phi vằn
(13) Belontidae Họ cá sặc
31 Trichogaster pectoralis (Regan, 1910) Cá sặc rằn
32 T. trichopterus (Pallas, 1770) Cá sặc bướm
33 T. microlepis (Günther, 1861) Cá sặc điệp
34 Macropodus opercularis (Linnaeus, 1758) Cá đuôi cờ
35 M.yeni Duc & Hao, 2004 Cá đuôi cờ đen
36 Betta taeniata Regan, 1910 Cá thia ta
37 B. splendens Regan, 1910 Cá thia xiêm
38 Trichopsis vittatus (Cuvier, 1831) Cá bã trầu
(14) Serranidae Họ cá mú
39 Epinephelus coioides (Hamilton, 1822) Cá mú
40 E. moara (Temminck & Schlegel,1824) Cá mú cam
(15) Caragidae Họ cá khế
41 Carangoides malabaricus (Bloch & Schneider, 1801) Cá khế
42 C. kalla Cuvier & Valenciennes, 1831 Cá ngân
43 Scomberoides lysan (Försskăl, 1775) Cá bè xước
(16) Siganidae Họ cá dìa
44 Siganus guttatus (Bloch, 1790) Cá dìa công
45 S. oramin (Bloch & Schneider, 1801) Cá dìa cam
4 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2017
46 S. canaliculatus (Park, 1797) Cá dìa rãnh
47 S. fuscescens (Houttuyn, 1782) Cá dìa tro
(17) Leiognathidae Họ cá liệt
48 Leiognathus equulus (Försskăl, 1775) Cá liệt lớn
49 Secutor ruconius (Hamilton, 1822) Cá liệt vân lưng
(18) Lutjanidae Họ cá hồng
50 Lutjanus vaigiensis (Quoy & Gaimard, 1984) Cá hồng trơn
51 L. argentimaculatus ((Försskăl, 1775) Cá hồng bạc
52 L. fulviflamma (Försskăl, 1775) Cá hồng ánh vàng
53 L. russellii (Bleeker, 1849) Cá hồng chấm
(19) Channidae Họ cá quả
54 Channa striata (Bloch, 1793) Cá quả
55 C.micropeltes (Cuvier, 1831) Cá lóc bông
56 C.gachua (Hamilton, 1822) Cá chành đục
2. Cấu trúc thành phần loài cá thuộc bộ cá Vược (Perciformes) ở sông Bà Rén, tỉnh
Quảng Nam.
Bảng 2. Cấu trúc thành phần loài cá thuộc bộ cá Vược (Perciformes) ở sông Bà Rén
Giống Loài
TT Họ
Số lượng % Sốl ượng %
1 Centropomidae 1 3,03 1 1,79
2 Ambassidae 1 3,03 2 3,57
3 Teraponidae 2 6,06 2 3,57
4 Mugilidae 2 6,06 3 5,36
5 Sillaginidae 1 3,03 1 1,79
6 Gerreidae 1 3,03 3 5,36
7 Sparidae 1 3,03 1 1,79
8 Monodactylidae 1 3,03 1 1,79
9 Eleotridae 4 12,12 6 10,71
10 Gobiidae 5 15,15 7 12,50
11 Anabantidae 1 3,03 1 1,79
12 Cichlidae 1 3,03 2 3,57
13 Belontidae 4 12,12 7 12,50
14 Serranidae 1 3,03 3 5,36
15 Caragidae 2 6,06 3 5,36
16 Siganidae 1 3,03 4 7,14
17 Leiognathidae 2 6,06 2 3,57
18 Lutjanidae 1 3,03 4 7,14
19 Channidae 1 3,03 3 5,36
Tổng cộng 33 100 56 100
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 5
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2017
Về cấu trúc thành phần loài ưu thế nhất là Các họ còn lại mỗi họ chỉ có 1 giống 3 loài, 1
họ cá bống trắng (Gobiidae) có 5 giống chiếm giống 2 loài và 1 giống 1 loài.
15,15%, 7 loài chiếm 12,50 %. Tiếp đến là họ
3. Các loài cá kinh tế thuộc bộ cá Vược
cá sặc (Belontidae) có 4 giống chiếm 12,12%,
(Perciformes)
7 loài chiếm 12,50%. Tiếp đến là họ cá bống
đen (Eleotridae) có 4 giống chiếm 12,12%, 6 Trong tổng số 56 loài thuộc bộ cá Vược
loài chiếm 10,71%. Họ cá đối (Mugilidae) và họ (Perciformes) ở sông Bà Rén, đã xác định
cá khế (Caragidae) có 2 giống chiếm 6,06%, được 15 loài cá có giá trị kinh tế, các loài
3 loài chiếm 5,36%. Họ cá liệt (Leiognathidae) này được ngư dân sống ven sông khai thác
có 2 giống chiếm 6,06%, 2 loài (chiếm 3,57%). quanh năm.
Bảng 3. Các loài kinh tế thuộc bộ cá Vược (Perciformes) ở sông Bà Rén
STT Tên Việt Nam Tên khoa học
1 Cá chẽm Lates calcarifer (Bloch, 1790)
2 Cá căng bốn sọc Pelates quadrilineatus (Bloch, 1790)
3 Cá đối lá Mugil kelaartii (Günther, 1861)
4 Cá đối mục Mugil cephalus (Linnaeus, 1758)
5 Cá đục bạc Sillago sihama (Försskăl, 1775)
6 Cá bống cát Glossoglobius aureus (Akihito & Meguru, 1975)
7 Cá mú Epinephelus coioides (Hamilton, 1822)
8 Cá mú cam Epinephelus moara (Temminck & Schlegel,1824)
9 Cá dìa công Siganus guttatus (Bloch, 1787)
10 Cá dìa Cam Siganus oramin (Bloch & Schneider, 1801)
11 Cá dìa tro Siganus fuscescens (Houttuyn, 1782)
12 Cá liệt lớn Leiognathus equulus (Försskăl, 1775)
13 Cá hồng bạc Lutjanus argentimaculatus (Försskăl, 1775)
14 Cá hồng ánh Vàng Lutjanus fulviflamma (Försskăl, 1775)
15 Cá khế Carangoides malabaricus (Bloch & Schneider, 1801)
IV. KẾT LUẬN Tiếp đến là họ cá bống đen (Eleotridae) có 4
Thành phần loài cá thuộc bộ cá vược giống (chiếm 12,12%), 6 loài (chiếm 10,71%).
(Perciformes) ở sông Bà Rén, tỉnh Quảng Họ cá đối (Mugilidae) và họ cá khế (Caragidae)
Nam đa dạng, đã xác định được 56 loài, 33 có 2 giống (chiếm 6,06%), 3 loài (chiếm 5,36%).
giống, 19 họ. Về cấu trúc thành phần loài ưu Họ cá liệt (Leiognathidae) có 2 giống (chiếm
thế nhất là họ cá bống trắng (Gobiidae) có 6,06%), 2 loài (chiếm 3,57%). Các họ còn lại
5 giống chiếm 15,15%, 7 loài chiếm 12,50%. mỗi họ chỉ có 1 giống 3 loài, 1 giống 2 loài và 1
Tiếp đến là họ cá sặc (Belontidae) có 4 giống giống 1 loài. Trong 57 loài cá thuộc bộ cá vược
(chiếm 12,12%), 7 loài (chiếm 12,50%). đã xác định được 16 loài cá có giá trị kinh tế.
6 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2017
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Khoa học và Công nghệ (2007) : Sách đỏ Việt Nam, phần I : Động vật. NXB KHTN &CN, Hà Nội.
2. Mai Đình Yên (1978): Định loại cá nước ngọt các tỉnh miền Bắc Việt Nam, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
3. Mai Đình Yên (1992): Định loại cá nước ngọt Nam Bộ, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
4. Nguyễn Văn Hảo (2001) : Cá nước ngọt Việt Nam, Tập 1, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Nguyễn Văn Hảo (2005) : Cá nước ngọt Việt Nam, Tập 2 và Tập 3, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Tiếng Anh
6. Eschmeyer W.T., 2005 : Catalogue of life, Pulished by California Academy of Sciences, San Francisco.
7. FAO (1998): California Academy of Sciences, Vol. 1.
8. FAO (1998): California Academy of Sciences, Vol. 2:59 - 1820.
9. Kottelat M., 2001: Freshwater fishes of Northern Vietnam, The World Bank.
10. Rainboth, W. J (1996): Fishes of The Cambodian Mekong, FAO.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 7
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2017
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
ẢNH HƯỞNG CỦA HÌNH THỨC NUÔI, THỨC ĂN ĐẾN TỶ LỆ SỐNG
VÀ TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁ NHỤ Eleutheronema rhadinum
NUÔI THUẦN DƯỠNG
EFFECT OF CULTURE TYPE AND DIET ON SURVIVAL RATE AND
GROWTH RATE OF Eleutheronema rhadinum CAPTIVE BREEDING
Tạ Thị Bình1, Nguyễn Đình Vinh1, Trần Thị Kim Ngân2
Ngày nhận bài: 5/12/2017; Ngày phản biện thông qua: 22/12/2017; Ngày duyệt đăng: 29/12/2017
TÓM TẮT
Cá nhụ - Eleutheronema rhadinum khối lượng trung bình 197,05 -200,03g, có nguồn gốc đánh bắt ngoài
tự nhiên, được tiến hành các thí nghiệm nhằm xác định hình thức nuôi và thức ăn phù hợp trong điều kiện
nuôi nhốt. Các thí nghiệm được tiến hành tại khu Nuôi trồng thủy sản, Hợp tác xã Hải Minh - Hà Tĩnh. Kết quả
thí nghiệm cho thấy, nuôi cá trong lồng cá có tốc độ tăng trưởng nhanh, đạt 3,92 ± 0,76 g/ngày; và tỷ lệ sống
cao, đạt 79,67 ± 2,67%, có ý nghĩa so với cá nuôi trong ao và nuôi trong bể (P
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2017
chứa các thành phần chất béo không no, rất 3. Phương pháp nghiên cứu
có lợi cho hoạt động màng tế bào của con Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của hình thức
người, giúp làm giảm hàm lượng mỡ dư thừa nuôi đến tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của
trong máu. Cá nhụ là loài rộng muối, thường cá Nhụ nuôi thuần dưỡng.
phân bố ở vùng nước nông, độ sâu 5-8m. Cá Thí nghiệm được tiến hành với 3 hình thức
phân bố tự nhiên ở vùng biển Tây Bắc Thái khác nuôi khác nhau: Nuôi trong lồng có kích
Bình Dương, từ Nhật Bản, Trung Quốc, Đài thước 6 x 5 x 2 m; nuôi trong ao có diện tích
Loan, Việt Nam [3]. Trong những năm gần đây, 150 m2 (ngăn làm 3 ô mỗi ô 50 m2); Nuôi trong
sản lượng tự nhiên của cá nhụ bị suy giảm bể xi măng có kích thước 6 x 5 x 2 m. Mỗi
nghiêm trọng do việc khai thác quá mức, đặc nghiệm thức được bố trí lặp lại 3 lần. Mật độ cá
biệt vào mùa sinh sản. Hiện nay, ở Việt Nam thí nghiệm là 2 con/m2. Thí nghiệm được tiến
cá nhụ loài Eleutheronema tetradactylum, đã hành trong 150 ngày.
được Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I * Chăm sóc quản lý
sinh sản nhân tạo thành công, nhưng loài Thức ăn cho cá chủ yếu là cá tạp (cá mối,
Eleutheronema rhadinum chưa được nghiên cá cơm, cá trích, cá liệt…) cá phải tươi, lựa
cứu. Mặt khác, hiện nay, người dân thường sử bỏ tạp chất, loại bỏ ký sinh trùng bằng cách
dụng cá tạp tươi khai thác ở vùng ven bờ, vùng ngâm trong nước ngọt trước khi cho ăn để
cửa sông rừng ngập mặn để nuôi cá nhụ [4]. tránh gây bệnh cho cá nuôi. Thức ăn được
Việc dùng cá tạp tươi không những không chủ rửa, cắt thành khúc phù hợp với miệng cá và
động được nguồn thức ăn mà còn làm ô nhiễm cho ăn 2 lần/ngày vào lúc sáng sớm (7 -8 giờ)
và chiều mát ( 4 -5 giờ). Cho cá ăn từ từ đến
môi trường ao nuôi vì thức ăn dư thừa [5, 6]. Do
khi cá ngừng ăn thì dừng lại tránh để thức ăn
vậy, để phát triển nghề nuôi cá nhụ một cách
rơi xuống đáy lồng. Lượng thức ăn cho ăn tuỳ
bền vững thì việc nghiên cứu sử dụng thức ăn
thuộc vào trọng lượng cá, cá nhỏ thức ăn bằng
công nghiệp thay thế thức ăn cá tạp tươi là rất
10% trọng lượng thân, cá lớn thức ăn từ 3 –
cần thiết. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài:
5% trọng lượng thân. Tuy nhiên, khi thời tiết,
“Ảnh hưởng của hình thức nuôi, thức ăn
môi trường có sự thay đổi hoặc cá bị nhiễm
đến tỷ lệ sống và tốc độ sinh trưởng của cá
bệnh cá sẽ giảm ăn vì vậy căn cứ vào tình hình
Nhụ (Eleutheronema rhadinum) nuôi thuần
hiện tại để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù
dưỡng”. Kết quả của đề tài hy vọng sẽ đóng
hợp [1].
góp cho việc lưu giữ loài cá này trong điều kiện
Thường xuyên lặn theo dõi lồng nuôi, đáy
nuôi nhốt, làm cơ sở cho việc sản xuất giống
lồng đề phòng lồng bị hư hỏng. Định kỳ phân
đối tượng có giá trị kinh tế này.
cỡ cá nuôi và điều chỉnh mật độ nuôi thích hợp,
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU theo dõi phát hiện bệnh kịp thời để xử lý có
hiệu quả.
1. Đối tượng nghiên cứu
Định kỳ 10 ngày sử dụng vitamin C và
Cá nhụ - Eleutheronema rhadinum khối
khoáng trộn vào thức ăn cho ăn liên tục từ
lượng trung bình 197,05 -200,03 có nguồn
5 – 7 ngày, để tăng khả năng bắt mồi và sức đề
gốc đánh bắt ngoài tự nhiên, đảm bảo cá vẫn
kháng cho cá nuôi. Định kỳ đo các chỉ tiêu môi
khỏe mạnh để nuôi thuần dưỡng.
trường nước (oxy, pH, nhiệt độ, độ mặn) để có
2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu biện pháp xử lý kịp thời.
- Thời gian nghiên cứu: Từ 02/2017 đến 6/2017. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của thức ăn
- Địa điểm nghiên cứu: Khu NTTS Hợp tác đến tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của cá
xã Hải Minh - Hà Tĩnh. Nhụ nuôi thuần dưỡng.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 9
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2017
Thí nghiệm được tiến hành với 03 loại - Tốc độ tăng trưởng đặc biệt của cá, xác
thức ăn (TA), gồm: TA1: sử dụng 100% cá tạp; định bởi công thức: SGR (%/ngày) = 100 x
TA2: sử dụng 50% cá tạp + 50% thức ăn công [Ln(w2) – Ln(w1)]/Dt hoặc = 100 x [Ln(L2) – Ln(L1)]/Dt.
nghiệp(TĂCN) có hàm lượng 40% pr; TA3: Trong đó: W1 và L1 là khối lượng và chiều dài
thức ăn công nghiệp(TĂCN) có hàm lượng cá tại thời điểm bắt đầu thí nghiệm; W2 và L2
40% pr. Cá thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên là khối lượng và chiều dài cá tại thời điểm kết
trong 9 lồng có kích thước 5 x 3 x 2 m , mỗi thúc thí nghiệm; Dt là số ngày thí nghiệm.
nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Mật độ cá thí - Mức độ phân đàn của cá được xác định
nghiệm là 2 con/m2. theo công thức: CV (%) = (SD)/X) x 100. Trong
Thí nghiệm được tiến hành trong 90 ngày. đó: SD là độ lệch chuẩn mẫu, X là kích cỡ cá
trung bình.
* Chăm sóc quản lý : Tiến hành giống thí
*) Đánh giá tỷ lệ sống của cá thí nghiệm
nghiệm 1
được xác định theo công thức: SR (%) = 100 x
4. Phương pháp thu thập số liệu (số cá thu hoạch + số cá chết do thu mẫu)/số
*) Đánh giá tốc độ tăng trưởng của cá: cá thả ban đầu.
được xác định định kỳ 30 ngày/lần, mỗi lần 30
5. Phương pháp xử lý số liệu
cá thể được thu ngẫu nhiên, dựa theo chiều
Số liệu thí nghiệm được xử lý, phân tích
dài tiêu chuẩn (SL) bằng thước kẹp chia vạch
theo phương pháp phương sai một yếu tố
có độ chính xác đến 0,1 mm và khối lượng (W)
(One way ANOVA) và kiểm định để so sánh
toàn thân cá bằng cân điện tử TANITA có độ
giá trị trung bình giữa các nghiệm thức với độ
chính xác đến 0,01 g. tin cậy 95% (P < 0,05) bằng phần mềm SPSS
- Sinh trưởng theo khối lượng và chiều dài Version 16.
bình quân theo ngày của cá thí nghiệm, xác
định bởi công thức: ADG (g/ngày hoặc cm/ III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
ngày) = (Wt-W0)/Dt hoặc = (Lt-L0)/Dt. Trong đó: 1. Ảnh hưởng của hình thức nuôi đến sinh
W0 và L0 là khối lượng và chiều dài của cá tại trưởng và tỷ lệ sống của cá Nhụ thuần
thời điểm bắt đầu thí nghiệm; Wt và Lt là khối dưỡng
lượng và chiều dài của cá tại thời điểm kết thúc 1.1. Ảnh hưởng của hình thức nuôi đến tốc độ
thí nghiệm; Dt là số ngày thí nghiệm. sinh trưởng
Bảng 1. Sinh trưởng của cá nhụ theo hình thức nuôi
Hình thức nuôi
Chỉ tiêu
khối lượng Nuôi trong lồng Nuôi trong ao Nuôi trong bể
W0(g) 200,03 ± 0,04 200,02 ± 0,03 200,01 ± 0,01
Wfl(g) 787,51 ± 74,77c 656,41 ± 44,67b 565,10 ± 54,04a
AGR(g/ngày) 3,92 ± 0,76c 3,04 ± 0,24b 2,43 ± 0,42a
SGR(%/ngày) 0,91 ± 0,09c 0,79 ± 0,08b 0,69 ± 0,09a
Ghi chú: Số liệu có chữ mũ trong cùng hàng khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa (P 0,05). Sau 150 ngày thí nghiệm, cá
chọn cho thí nghiệm đồng đều, giao động từ nhụ đạt khối lượng từ 565,10 g đến 787,51 g,
200,01 g đến 200,03 g, khác nhau không có có xu hướng khác nhau ở các hình thức nuôi.
10 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2017
Cá nhụ nuôi thuần dưỡng trong bể xi măng có (p < 0,05). Tốc độ tăng trưởng của cá Nhụ
khối lượng thấp nhất (565,10 ± 54,04 g) có ý nuôi thuần dưỡng đạt cao nhất khi nuôi trong
nghĩa so với cá nhụ nuôi thuần dưỡng ở trong lồng lần lượt là 3,92 ± 0,76 g/ngày và 0,91
ao và trong lồng (P < 0,05), Cá nuôi thuần ± 0,09% ngày, tiếp đến là tốc độ tăng trưởng
dưỡng trong lồng, đạt khối lượng lớn nhất của cá nhụ nuôi thuần dưỡng trong ao 3,04
(787,51 ± 74,77 g), có ý nghĩa so với cá nuôi ± 0,24 g/ngày và 0,79 ± 0,08% ngày. Thấp
thuần dưỡng trong ao (656,41 ± 44,67 g) và nhất là tốc độ tăng trưởng của cá nhụ khi nuôi
nuôi trong bể (P < 0,05). thuần dưỡng trong bể 2,43 ± 0,42 g/ngày và
Tốc độ sinh trưởng của cá Nhụ nuôi thuần 0,69 ± 0,09% ngày.
dưỡng tương đối nhanh và có sự sai khác có 1.2. Ảnh hưởng của hình thức nuôi đến hệ số
ý nghĩa giữa các hình thức nuôi thuần dưỡng phân đàn
Hình 1. Hệ số phân đàn của cá khi nuôi thuần dưỡng ở các hình thức khác nhau
Ghi chú: CV (150, %) là hệ số phân đàn của cá sau 150 ngày thí nghiệm.
Xét về mức độ phân đàn của cá sau 150 tiếp đến là nuôi trong ao đạt 2,95 ± 0,18%
ngày nuôi cho thấy, cá nuôi thuần dưỡng trong và cao nhất là nuôi thuần dưỡng trong bể là
bể có mức phân đàn cao hơn so với nuôi thuần 3,45 ± 0,38 (P < 0,05).
dưỡng trong ao và trong lồng. Cá nuôi thuần 1.3. Ảnh hưởng của hình thức nuôi đến tỷ
dưỡng trong lồng đạt thấp nhất 2,23 ± 0,19% lệ sống
Hình 2. Tỷ lệ sống của cá Nhụ khi nuôi thuần dưỡng ở các hình thức khác nhau
Kết quả Hình 2 cho thấy, tỷ lệ sống có sự đạt 50,33 ± 2,17% (P < 0,05).
khác nhau khi nuôi ở các hình thức khác. Tỷ lệ Như vậy, kết quả thí nghiệm cho thấy, nuôi
sống của cá khi nuôi trong lồng đạt cao nhất thuần dưỡng cá nhụ trong lồng là phù hợp,
là 79,67 ± 2,67% tiếp đến là nuôi trong ao đạt có thể được lựa chọn để bổ sung vào quy trình
67,45 ± 3,89% và thấp nhất là cá nuôi trong bể nuôi cá thương phẩm.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 11
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2017
2. Ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá Nhụ nuôi thuần dưỡng
2.1. Ảnh hưởng của thức ăn đến tốc độ sinh trưởng
Bảng 2. Sinh trưởng của cá Nhụ theo thức ăn
Chỉ tiêu Thức ăn thí nghiệm
khối lượng Cá tạp Cá tạp +TĂCN (Tỷ lệ 1:1) TĂCN
W0(g) 197,05 ± 0,01 a
197,06 ± 0,02 a
197,06 ± 0,01a
Wfl(g) 552,55 ± 45,23b 556,70 ± 31,30b 436,10 ± 30,38a
AGR(g/ngày) 3,64 ± 0,94b 3,99 ± 0,55b 2,65 ± 0,25a
SGR(%/ngày) 1,15 ± 0,01b 1,15 ± 0,01b 0,08 ± 0,009a
Ghi chú:Số liệu có chữ mũ trong cùng hàng khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa (P
lồng cho ăn thức ăn công nghiệp, có ý nghĩa so 0,05). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng
với thức ăn là cá tạp và cá tạp kết hợp với thức tương đương với kết quả nghiên cứu của Trần
ăn công nghiệp (P < 0,05). Giữa các lồng nuôi Thế Mưu (2013) trên cá nhụ 4 râu. Kết quả của
sử dụng thức ăn là cá tạp và cá tạp kết hợp với thí nghiệm này thấp hơn so với nghiên cứu của
thức ăn công nghiệp, cá có khối lượng lần lượt Abu Hena và cs. (2011) thực hiện nuôi cá nhụ
là 552,55 ± 45,23 g và 556,70 ± 31,30 g, khác bốn râu trong ao nước lợ từ khối lượng 36,14
nhau không có ý nghĩa (P > 0,05). - 75,0 g/con trong thời gian hai tháng đạt 1,92
Tốc độ tăng trưởng về khối lượng của cá g/con/ngày. Điều này có thể giải thích do mật
nhụ khá cao ở các nghiệm thức thí nghiệm. độ giống thả ban đầu trong nghiên cứu này
Tốc độ tăng trưởng của cá đạt thấp nhất khi là 2 con/m3 cao hơn so với mật độ 0,5 con/m3
cho ăn TĂCN (0,08 ± 0,009 %/ngày; 2,65 ± của Abu Hena và cs. (2011) và sự khác nhau
0,25 g/ngày), có ý nghĩa so với cá cho ăn cá về khối lượng giống thả ban đầu trong hai
tạp và cá tạp kết hợp với thức ăn công nghiệp nghiên cứu.
(P < 0,05). Nhưng tốc độ tăng trưởng của 2.2. Ảnh hưởng của thức ăn đến hệ số phân đàn
Hình 3. Hệ số phân đàn của cá Nhụ theo thức ăn thí nghiệm
Ghi chú: CV (90, %) là hệ số phân đàn của cá sau 90 ngày thí nghiệm.
12 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2017
Mức phân đàn của cá cũng ảnh hưởng của cá thấp khi cho ăn cá tạp và cá tạp kế hợp
bởi thức ăn thí nghiệm. Mức phân đàn của cá với TĂCN, lần lượt là 1,65 ± 0,16% và 1,69 ±
cao nhất (2,65 ± 0,22%) khi cho ăn TĂCN, có 0,18%, nhưng giữa chúng khác nhau không có
ý nghĩa so với cá cho ăn bằng cá tạp và cá tạp ý nghĩa (P > 0,05).
kết hợp với TĂCN (P < 0,05). Mức phân đàn 2.3. Ảnh hưởng của thức ăn đến tỷ lệ sống
Hình 4. Tỷ lệ sống của cá Nhụ theo thức ăn thí nghiệm
Kết quả tại Hình 4 cho thấy, không có sự khác IV. KẾT LUẬN
nhau về tỷ lệ sống của cá nhụ sau khi kết thúc thí 1. Cá nhụ nuôi thuần dưỡng trong lồng cho
nghiệm ương bằng cá tạp, cá tạp kết hợp với tốc độ tăng trưởng nhanh nhất (3,92 ± 0,76 g/
TĂCN và TĂCN lần lượt là 75,12 ± 5,56%, 70,56 ngày ) và tỷ lệ sống (79,67 ± 2,67 %) cao nhất.
± 3,76% và 66,43 ± 3,32% (P > 0,05). Thức ăn thí Vì vậy, có thể được sử dụng nuôi cá nhụ ở
nghiệm không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cá
hình thức này.
Nhụ trong quá trình nuôi thuần dưỡng.
2. Thức ăn là cá tạp và cá tạp kết hợp
Như vậy, kết quả thí nghiệm cho thấy,
cá tạp hoặc cá tạp kết hợp với thức ăn công với TĂCN cho tốc độ tăng trưởng nhanh nhất
nghiệp là loại thức ăn tốt cho cá nhụ, có thể 3,64-3,99 g/ngày) và tỷ lệ sống trên 70%. Vì
xem xét để bổ sung vào quy trình nuôi thương vậy, có thể được sử dụng cá tạp hoặc cá tạp
phẩm cá nhụ, nhằm tăng tốc độ tăng trưởng kết hợp với TĂCN làm thức ăn để bổ sung vào
của cá, rút ngắn được thời gian nuôi. quy trình nuôi thương phẩm cá nhụ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Trần Thế Mưu (2013), Nghiên cứu kỹ thuật nuôi cá Nhụ 4 râu (Eleutheronema tetradactylum Shaw, 1804) tại Hải
Phòng, Đề tài cấp Thành phố Hải Phòng thực hiện 24 tháng từ 2/2011-1/2013.
2. Trần Thế Mưu và Vũ Văn Sáng (2013), Ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng và phát triển của cá Nhụ 4 râu
(Eleutheronema tetradactylum) giai đoạn ban đầu nuôi thương phẩm, Tạp chí Khoa học và Phát triển, Trường Đại
học Nông nghiệp Hà Nội, số 4 năm 2013.
Tiếng Anh
3. Abu Hena M.K et all., 2011. Growth and survival of Indian Salmon (Eleutheronema tetradaclum Shaw, 1804) in
brackish water pond.
4. Leis J.M. and Trski T. (2000). Polynemidae (Threadfin). In J.M. Leis & B.M. Carson-Ewart, eds. The larvae of
Indo-Pacific coastal fishes. An identification guide to marine fish larvae. Pp. 435-440. Leiden. Brill.
5. Qian P.Y., Wu M.C.S. & Ni I.H. (2001). Comparison of nutrients release among some maricultured animals.
Aquaculture 200: 305-316.
6. Wu R.S.S. (1995). The environmental impact of marine fish culture: towards a sustainable future. Marine Pollution
Bulletin 31: 159-166.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 13
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2017
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TỔN THƯƠNG SINH KẾ CỦA
CỘNG ĐỒNG KHAI THÁC THỦY SẢN - TRƯỜNG HỢP HAI THÔN
NGỌC DIÊM VÀ TÂN ĐẢO, XÃ NINH ÍCH, THỊ XÃ NINH HÒA,
TỈNH KHÁNH HÒA
ASSESSING LIVELIHOOD VULNERABILITY OF
TWO FISHING COMMUNITIES - CASE STUDY OF NGOC DIEM AND TAN DAO VIL-
LAGES, NINH ICH COMMUNE, NINH HOA TOWN, KHANH HOA PROVINCE
Nguyễn Văn Quỳnh Bôi1
Ngày nhận bài: 7/10/2017; Ngày phản biện thông qua: 10/12/2017; Ngày duyệt đăng: 29/12/2017
TÓM TẮT
Mô phỏng theo chỉ số tổn thương sinh kế (Livelihood Vulnerability Index – LVI) được đề xuất bởi Haln
và cộng sự (2009), nghiên cứu đánh giá mức độ tổn thương sinh kế của hai cộng đồng khai thác tại thôn Ngọc
Diêm và Tân Đảo, xã Ninh Ích, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa được thực hiện theo phương pháp nghiên
cứu có sự tham gia (Participatory research). Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số LVI đối với hai cộng đồng
phụ thuộc tăng dần theo thứ tự các yếu tố chính từ đặc điểm hộ, sức khỏe, vốn tài chính, chiến lược sinh kế,
đến mạng lưới xã hội, và suy giảm nguồn lợi và những thay đổi bất lợi của vùng khai thác. Riêng yếu tố xung
đột/mâu thuẫn trong hoạt động khai thác thể hiện trái ngược nhau ở hai cộng đồng. Chỉ số LVI của hai cộng
đồng lần lượt bằng 0,406 và 0,316 cho thấy tính dễ tổn thương cao và giá trị các yếu tố chính thay đổi trong
khoảng từ 0 (mức tổn thương thấp nhất) đến 1 (mức tổn thương cao nhất) với khoảng dao động là 0,2. Chỉ số
LVI-Fishing của hai cộng đồng khai thác thủy sản tại thôn Ngọc Diêm và Tân Đảo lần lượt bằng 0,0529 và
0,0448 cho thấy khả năng tổn thương trước những ảnh hưởng đến hoạt động khai thác ở mức cao.
Từ khóa: Chỉ số tổn thương sinh kế, Cộng đồng khai thác thủy sản, Nghiên cứu có sự tham gia
ABSTRACT
Imitating Livelihood Vulnerability Index (LVI) raised by Haln et al. (2009), a study of assessing livelihood
vulnerability of two fishing communities at Ngoc Diem and Tan Dao villages, Ninh Ich commune, Ninh Hoa
town, Khanh Hoa province was conducted applying Participatory Research method. Result of the study shows
that LVI of two communities increasingly dependent on major components of socio-demographic profile, health,
financial asset, livelihood strategy, social networks and aquatic resource degradation and adverse changes of
fishing ground. Only component of conflicts in fishing activities presents contrastingly for two communities.
The LVIs of two communities at Ngoc Diem and Tan Dao villages are respectively 0.406 and 0.316 showing
high livdelihood vunerability and values of major component fluctuate from 0 (lowest vulnerability) to 1
(highest vulnerability) with fluctuating step of 0.2. The LVIs-Fishing of two fishing communities at Ngoc Diem
and Tan Dao villages are respectively 0.0529 and 0.0448 indicating high vulnerability under effects on fishing
activities.
Key words: Livelihood vunerability index, Fishing community, Participatory research
1
Viện Nuôi trồng Thủy sản, Trường Đại học Nha Trang
14 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2017
I. ĐẶT VẤN ĐỀ Sinh kế, theo định nghĩa của Chambers và
Là một thủy vực giàu dinh dưỡng với đa Conway (1992) bao gồm các khả năng, nguồn
dạng hệ sinh thái, đầm Nha Phu được xem là lực và những hoạt động cần thiết cho việc kiếm
môi trường thuận lợi cho sự phân bố, sinh sản sống. Một sinh kế bền vững khi nó có thể thích
và sinh trưởng của nhiều loài sinh vật biển ứng với những thay đổi đột ngột và phục hồi
[3, 8]. Nhờ vào sự giàu có và đa dạng nguồn trở lại, và duy trì hoặc nâng cao các khả năng
lợi thủy sản, đầm Nha Phu cung ứng nguồn và nguồn lực cả ở hiện tại và trong tương lai
sống trực tiếp và gián tiếp cho hàng nghìn mà không làm suy thoái cơ sở tài nguyên thiên
cư dân của các thôn thuộc 6 xã/phường của nhiên [10].
thị xã Ninh Hòa (các xã Ninh Ích, Ninh Lộc,
Phương pháp tiếp cận sinh kế cho phép
Ninh Giang, Ninh Phú, Ninh Vân và phường
đánh giá ảnh hưởng của những yếu tố khác
Ninh Hà). Tuy nhiên, đầm Nha Phu đã và
nhau đến sinh kế của con người, đặc biệt là
đang hứng chịu những tác động gây suy thoái
những yếu tố gây khó khăn hay tạo ra cơ hội
môi trường và suy giảm nguồn lợi thủy sản
trong sinh kế (dự án IMOLA, 2006). Trên cơ
do việc khai thác bằng các công cụ, phương
sở này, việc áp dụng phương pháp pháp pháp
tiện mang tính hủy diệt và nhiều họat động
tiếp cận sinh kế sẽ giúp đánh giá được vai
kinh tế khác như phá rừng ngập mặn, chất
trò của nguồn lợi thủy sản đối với đời sống
thải dân sinh, .... [6, 7, 8]. Theo đó, tình hình
cộng đồng khai thác vùng đầm Nha Phu, tỉnh
suy thoái nguồn lợi thủy sản chắc chắn sẽ gây
Khánh Hòa mà cụ thể ảnh hưởng của sự suy
ảnh hưởng đến sinh kế của các cộng đồng
thoái nguồn lợi thủy sản đến sinh kế cộng
khai thác có đời sống phụ thuộc trực tiếp vào
nguồn lợi này. đồng nhằm định hướng chiến lược phát triển
Các kết quả nghiên cứu của Võ Thiên kinh tế - xã hội đối với cộng đồng trong tương
Lăng (2001), Lại Văn Hùng (2004), Nguyễn lai. Bài viết này trình bày các kết quả khảo sát
Văn Quỳnh Bôi và cộng sự (2009) cho thấy khả năng tổn thương sinh kế tại hai thôn Tân
mặc dù đã có nhiều giải pháp được đề xuất Đảo và Ngọc Diêm thuộc xã Ninh Ích, thị xã
nhưng nhìn chung tình hình vẫn chưa được Ninh Hòa.
cải thiện. Nghiên cứu của những tác giả này
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
chỉ ra rằng cùng với ô nhiễm môi trường và
nhận thức của cộng đồng thấp, hoạt động 1. Cơ sở khoa học và khung phân tích
khai thác quá mức, thậm chí mang tính hủy Cơ sở khoa học của nghiên cứu dựa những
diệt đã làm cuộc sống cư dân địa phương nguồn lực (còn gọi là tài sản sinh kế - assets)
ngày càng khó khăn do cạn kiệt nguồn lợi. có sẵn đối với cộng đồng (để mưu sinh). Theo
Do vậy, cần thiết phải nghiên cứu mức độ đó, việc phân tích khả năng tổn thương sinh kế
ảnh hưởng của sự suy thoái nguồn lợi thủy được thực hiện dựa trên cơ sở “Khung sinh kế
sản đối với sinh kế của những cộng đồng bền vững” (Sustainable Livelihood Framework
khai thác vùng đầm nhằm định hướng chiến - SLF) đề xuất bởi Cơ quan phát triển quốc tế
lược phát triển kinh tế - xã hội khu vực trong Vương quốc Anh (Department for International
thời gian đến. Development – DFID) năm 2001.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 15
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2017
Hình 1. Khung sinh kế bền vững (DFID, 2001; dẫn theo bản dịch của dự án IMOLA, 2006)
Các nhân tố đóng góp đến khả năng tổn thương của cộng đồng khai thác được tóm tắt qua
bảng sau:
Bảng 1. Sự đóng góp của các nhân tố “khai thác thủy sản” đến các yếu tố tổn thương chính
Các tác nhân đóng góp theo khai thác thủy sản đối với các yếu tố chính của khả năng tổn thương
Sự phô bày (sự thể hiện Sự suy giảm nguồn lợi và những thay đổi bất lợi của
của tác động) vùng khai thác thủy sản
Các xung đột nảy sinh trong hoạt động khai thác
Khả năng thích ứng Đặc điểm hộ
Chiến lược sinh kế
Mạng lưới xã hội
Tính dễ tổn thương Sức khỏe
Vốn tài chính
(Nguồn: Mô phỏng theo Hahn và cộng sự, 2009)
2. Phương pháp nghiên cứu phỏng vấn bán cấu trúc (semi-structured
Dựa theo cách tiếp cận của Haln và cộng sự interview) đối với hộ gia đình và người cung
(2009); cho đến nay, đã có một số nghiên cứu cấp thông tin chủ chốt (key-informant). Cộng
về khả năng tổn thương sinh kế được công bố đồng khai thác trong nghiên cứu này bao gồm
ở Việt Nam như các công bố của Nguyễn Văn những hộ có thành viên tham gia hoạt động
Quỳnh Bôi và Đoàn Thị Thanh Kiều (2012), Lê khai thác thủy sản với bất kỳ hình thức nào.
Thị Diệu Hiền và cộng sự (2014), Nguyễn Quốc Nguồn số liệu sơ cấp được tổng hợp dựa
Nghị (2016),… Nhìn chung, cách tính toán chỉ trên phỏng vấn trực tiếp các hộ hành nghề khai
số tổn thương sinh kế của các tác giả này đều thác tại hai địa phương với số mẫu điều tra được
được mô phỏng theo công thức được đề xuất tính theo theo công thức: n = N/(1 + N.e2) [12].
của Haln và cộng sự (2009) với một vài thay Với :
đổi về các yếu tố đóng góp để phù hợp với đối - n: kích cỡ mẫu
tượng và tình hình thực tế của mỗi nghiên cứu. - N: tổng số hộ tham gia khai thác
Nghiên cứu được thực hiện từ 02/2017 - e: xác suất có khả năng gặp sai số loại 2
đến 8/2017 tại hai thôn Ngọc Diêm và Tân Đảo, (thông thường 10%)
xã Ninh Ích, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa Các hộ phỏng vấn được chọn ngẫu nhiên
áp dụng phương áp nghiên cứu có sự tham dựa trên danh sách các hộ tham gia hoạt động
gia (Participatory research) sử dụng kỹ thuật khai thác trong cộng đồng.
16 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2017
Hình 2. Bản đồ khu vực nghiên cứu
(Nguồn: google earth)
Tuy nhiên, đối với thôn Tân Đảo, do tổng điều tra được nâng lên đến 50 (thay vì 41 nếu
số hộ tham gia khai thác không lớn nên số hộ tính theo công thức) nhằm làm giảm sai số.
Bảng 2. Số hộ điều tra tại hai thôn Tân Đảo và Ngọc Diêm
Thôn Tổng số hộ Số hộ tham gia khai thác Số phiếu điều tra
Tân Đảo 263 70 50
Ngọc Diêm 530 200 67
- Cách tính chỉ số tổn thương LVI: Mô Với: Md là một trong bảy yếu tố chính đối
phỏng theo Haln và cộng sự (2009), có một vài với địa phương (thôn) d, indexsdi thể hiện các
thay đổi nhỏ trong các yếu tố chính của LVI để yếu tố phụ được ghi chỉ số theo i, chúng tạo
phù hợp với điều kiện nghiên cứu, ví dụ yếu tố nên mỗi yếu tố chính, và n là số lượng yếu tố
lương thực - thực phẩm được thay thế bằng phụ trong mỗi yếu tố chính. Khi giá trị của các
yếu tố vốn tài chính, yếu tố phụ khoảng cách yếu tố chính được xác định, chỉ số tổn thương
đến bệnh viện được thay thế bằng số ngày ở sinh kế cấp địa phương (thôn) được tính toán
bệnh viện kiểm tra/theo dõi sức khỏe.... Do mỗi theo phương trình:
yếu tố phụ (sub-component) được đo lường
theo một hệ thống khác nhau nên cần thiết
phải chuẩn hóa để trở thành một chỉ số theo
phương trình dưới dây:
Với: LVId là chỉ số tổn thương sinh kế địa
phương (thôn) d, tương ứng với trung bình có
Trong đó: Sd là giá trị gốc yếu tố phụ (giá trọng số tất cả 7 yếu tố chính. Trọng số của mỗi
trị thực) đối với địa phương (thôn) d, và Smin yếu tố chính WMi được xác định bằng số lượng
và Smax lần lượt là các giá trị tối thiểu và tối các yếu tố phụ tạo nên các yếu tố chính.
đa. Sau khi được chuẩn hóa, các yếu tố phụ Trong nghiên cứu này, giá trị chỉ số LVI dao
được lấy trung bình để tính giá trị của mỗi
động trong khoảng 0 (mức tổn thương thấp
yếu tố chính (major component) bằng cách áp
nhất) đến 1 (mức tổn thương cao nhất).
dụng phương trình sau:
- Cách tính LVI-Fishing: Mô phỏng phương
thức tập hợp các yếu tố theo cách tiếp cận
của Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 17
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2017
(Intergovernmental Panel on Climate Change - phương (thôn) d được ghi chỉ số theo i, WMi là
IPCC) để đánh giá tổn thương sinh kế do biến trọng số của mỗi yếu tố chính và n là số yếu tố
đổi khí hậu, chỉ số tổn thương sinh kế đối với chính trong mỗi tác nhân đóng góp. Sau đó 3 yếu
hoạt động khai thác thủy sản (LVI-Fishing) của tố trên được tính toán qua phương trình sau:
các cộng đồng trong nghiên cứu này được tính LVI-Fishing = (e – a) * s
dựa theo sự suy giảm nguồn lợi và những thay Trong nghiên cứu này, giá trị của LVI-
đổi bất lợi của vùng khai thác thủy sản, và các Fishing dao động từ -1 (mức tổn thương thấp
xung đột nảy sinh trong hoạt động khai thác. nhất) đến 1 (mức tổn thương cao nhất).
Thay vì hợp nhất các yếu tố chính vào LVI
trong một bước, cách tiếp cận này kết hợp các III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
yếu tố chính theo Bảng 2 bằng cách sử dụng Dựa trên nguồn số liệu sơ cấp và thứ cấp,
công thức: kết quả nghiên cứu được thể hiện qua Bảng
3. Bảng 3 cho thấy chỉ số của các yếu tố phụ
được xem xét thuộc cộng đồng khai thác thủy
sản tại thôn Ngọc Diêm khá lớn so với chỉ số
của cùng yếu tố phụ thuộc cộng đồng khai thác
Trong đó CFd là một tác nhân “đóng góp”
thủy sản tại thôn Tân Đảo. Kết quả này chỉ ra
theo hoạt động khai thác thủy sản (Exposure
– e: sự phô bày, Sensitivity – s: sự nhạy cảm/ tính nhạy cảm đối với các tác động đến sinh kế
tính dễ bị tổn thương, và Adaptive Capacity – a: của cộng đồng khai thác tại thôn Ngọc Diêm so
khả năng thích ứng), Mdi là yếu tố chính cho địa với cộng đồng khai thác tại thôn Tân Đảo.
Bảng 3: Giá trị các yếu tố phụ, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất - của chỉ số LVI đối với
cộng đồng khai thác tại thôn Ngọc Diêm và thôn Tân Đảo
Các yếu tố Giá trị Giá trị
Các yếu tố phụ Đơn vị tính Chỉ số
chính lớn nhất nhỏ nhất
Tỷ lệ phụ thuộc % 32,12 - 35,78 100 0
Đặc điểm hộ Tỷ lệ số hộ có chủ hộ thất học % 8,96 - 4,00 100 0
Tỷ lệ số hộ có trẻ em mồ côi % 2,99 - 0,00 100 0
Tỷ lệ số hộ có chủ hộ là nữ % 5,97 - 0,00 100 0
Tỷ lệ hộ không có nguồn thu ổn định % 74,63 - 44,00 100 0
Chiến lược
Tỷ lệ hộ không có khả năng tích lũy % 22,39 - 0,00 100 0
sinh kế
Tỷ lệ hộ có lao động làm thuê % 37,31 - 50,00 100 0
Thời gian thất nghiệp Tháng/năm 3-2 12 0
Sức khỏe Số ngày ở cơ sở y tế để kiểm tra/theo dõi sức khỏe Ngày/năm 5-4 360 0
Tỷ lệ số hộ có thành viên mắc bệnh kinh niên % 14,9 - 14,00 100 0
Mạng lưới Tỷ lệ số hộ không được hỗ trợ (ở bất kỳ hình thức nào) % 100 - 100 100 0
xã hội Tỷ lệ số hộ có nhu cầu hỗ trợ (dưới bất kỳ hình thức nào) % 8,96 - 32,00 100 0
Vốn tài chính Tỷ lệ số hộ có vay vốn ngân hàng % 14,93 - 38,00 100 0
Suy giảm nguồn Mức độ bắt gặp các hình thức khai thác hủy diệt % 49,25 - 100 100 0
lợi và những thay Tỷ lệ số hộ đánh giá sản lượng khai thác giảm so
% 100 - 100 100 0
đổi bất lợi của với trước đây
vùng khai thác Tỷ lệ số hộ đánh giá môi trường vùng khai thác bị ô nhiễm % 100 - 100 100 0
Xung đột/mâu Tỷ lệ số hộ đánh giá rằng có xảy ra xung đột trong
% 83,58 - 0,00 100 0
thuẫn trong hoạt động khai thác
hoạt động Tỷ lệ số hộ đánh giá xung đột chưa được giải quyết triệt để % 53,73 - 0,00 100 0
khai thác Tỷ lệ số hộ đánh giá rằng xung đột chỉ thể hiện ngấm ngầm % 80,60 - 0,00 100 0
Ghi chú: Ở cột Chỉ số, giá trị đứng trước tương ứng thôn Ngọc Diêm, giá trị đứng sau tương ứng thôn Tân Đảo(Nguồn: Số
liệu điều tra)
18 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2017
Dựa theo các yếu tố phụ được trình cộng đồng khai thác tại thôn Ngọc Diêm là
bày qua Bảng 3, có thể xác định các yếu tố LVIND= 0,406 và tại thôn Tân Đảo là LVITĐ
chính của chỉ số LVI đối với cộng đồng khai = 0,316. Kết quả này cho thấy cả hai cộng
thác thủy sản tại hai thôn Ngọc Diêm và Tân đồng nhạy cảm với các yếu tố chi phối sinh
Đảo thể hiện ở Bảng 4. Dựa vào Bảng 4, có kế, đáng lưu ý là cộng đồng khai thác ở thôn
thể tính được chỉ số tổn thương sinh kế của Ngọc Diêm.
Bảng 4. Giá trị các yếu tố chính của chỉ số LVI đối với cộng đồng khai thác tại thôn Ngọc
Diêm và thôn Tân Đảo
Các yếu tố phụ Chỉ số Các yếu tố chính Chỉ số
Tỷ lệ phụ thuộc 0,32– 0,36 Đặc điểm hộ 0,010 – 0,010
Tỷ lệ số hộ có chủ hộ thất học 0,09 – 0,04
Tỷ lệ số hộ có trẻ em mồ côi 0,03 – 0,00
Tỷ lệ số hộ có chủ hộ là nữ 0,06 – 0,00
Tỷ lệ hộ không có nguồn thu ổn định 0,75 – 0,44 Chiến lược sinh kế 0,398 – 0,278
Tỷ lệ hộ không có khả năng tích lũy 0,22 – 0,00
Tỷ lệ hộ có lao động làm thuê 0,37 – 0,50
Thời gian thất nghiệp 0,25 – 0,17
Số ngày ở cơ sở y tế để kiểm tra/theo 0,014 – 0,011 Sức khỏe 0,082 – 0,076
dõi sức khỏe
Tỷ lệ số hộ có thành viên mắc bệnh 0,15 – 0,14
kinh niên
Tỷ lệ số hộ không được hỗ trợ (ở bất 1,00 – 1,00 Mạng lưới xã hội 0,545 – 0,660
kỳ hình thức nào)
Tỷ lệ số hộ có nhu cầu hỗ trợ (dưới bất 0,09 – 0,32
kỳ hình thức nào)
Tỷ lệ số hộ có vay vốn từ các nguồn 0,15 – 0,38 Vốn tài chính 0,150 – 0,380
khác nhau
Mức độ bắt gặp các hình thức khai 0,49 – 1,00 Suy giảm nguồn lợi và 0,830 – 1,000
thác hủy diệt những thay đổi bất lợi
của vùng khai thác
Tỷ lệ số hộ đánh giá sản lượng khai 1,00 – 1,00
thác giảm so với trước đây
Tỷ lệ số hộ đánh giá môi trường vùng 1,00 – 1,00
khai thác bị ô nhiễm
Tỷ lệ số hộ đánh giá rằng có xảy ra 0,84 – 0,00 Xung đột/mâu thuẫn 0,726 – 0,000
xung đột trong hoạt động khai thác trong hoạt động khai
thác
Tỷ lệ số hộ đánh giá xung đột chưa 0,54 – 0,00
được giải quyết triệt để
Tỷ lệ số hộ đánh giá rằng xung đột chỉ 0,81 – 0,00
thể hiện ngấm ngầm
Ghi chú: Ở cột Chỉ số, giá trị đứng trước tương ứng thôn Ngọc Diêm, giá trị đứng sau tương ứng thôn Tân Đảo (Nguồn: Số
liệu điều tra)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 19
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2017
Các kết quả được trình bày qua Bảng 4 lao động làm thuê thấp hơn so với thôn Tân
cho thấy các yếu tố đáng quan tâm ở cả hai Đảo nhưng chỉ số thời gian thất nghiệp lại cao
thôn là sự suy giảm nguồn lợi và những thay hơn và tỷ lệ số hộ có nguồn thu không ổn định
đổi bất lợi của vùng khai thác (do ô nhiễm môi cao hơn nhiều kéo theo là tỷ lệ số hộ không có
trường), và mạng lưới xã hội; lần lượt là 83% khả năng tích lũy cao lên đến 22%. Ngược lại,
và 100%. Kết quả điều tra cho thấy, mức độ chỉ số này của cộng đồng khai thác ở thôn Tân
bắt gặp các hình thức khai thác hủy diệt đều Đảo là 0%. Điều này có thể lý giải là do cộng
cao ở cả hai thôn, đặc biệt ở thôn Tân Đảo, đồng khai thác ở thôn Tân Đảo không lớn, bên
lần lượt là 49% và 100%. Cùng với điều đó, cạnh nguồn thu từ khai thác thủy sản, 54% số
100% các hộ khai thác được khảo sát ở cả hai hộ có nguồn thu nhập thứ hai từ các hoạt động
thôn đều cho rằng môi trường vùng khai thác khác bao gồm chủ yếu là làm công nhân. Số
đã bị ô nhiễm. Điều này thống nhất với các kết lao động với công việc không ổn định thấp hơn
quả khảo sát trước đây của Võ Thiên Lăng nên thời gian thất nghiệp cũng ngắn hơn. Theo
(2001); Nguyễn Văn Quỳnh Bôi và cộng sự đó, tỷ lệ số hộ không có nguồn thu ổn định
(2009) và Trần Huy (2013). Những vấn đề này thấp hơn và không có hộ nào không có khả
đã dẫn đến sản lượng khai thác giảm dần so năng tích lũy. Đối với nguồn lợi thủy sản, các
theo thời gian, ngày càng tăng áp lực lên sinh hộ chủ yếu áp dụng loại hình khai thác cố định
kế của mỗi cộng đồng và kéo theo là nguồn với ngư cụ là nò (sáo) nên vấn đề xung đột
lợi thủy sản vùng đầm tiếp tục suy giảm. Về cũng không xảy ra. Những khía cạnh này đối
yếu tố mạng lưới xã hội, 100% số hộ thuộc hai với cộng đồng khai thác thủy sản tại thôn Ngọc
cộng đồng khai thác không nhận được bất kỳ Diêm có tính chất ngược lại với chỉ 37,3% số
hỗ trợ nào trong khi nhiều hộ, đặc biệt thuộc hộ có nguồn thu nhập thứ hai chủ yếu là nuôi
cộng đồng khai thác thôn Tân Đảo (32%), có trồng thủy sản và buôn bán. Bên cạnh cào sò,
nhu cầu được hỗ trợ để cải thiện sinh kế. Điều lặn bắt tôm hùm giống, đặt lờ,…hoạt động khai
này dễ hiểu khi xem xét đến tỷ lệ hộ không có thác chủ yếu là đánh lưới cước với 100% số hộ
nguồn thu ổn định và tỷ lệ lao động làm thuê ở thực hiên. Do vậy, chi phí ngư cụ và phương
hai cộng đồng, lần lượt theo thứ tự Ngọc Diêm tiện khá cao nhưng thu nhập không ổn định.
– Tân Đảo là 75% – 44% và 37% – 50%. Bên Đồng thời, mâu thuẫn và xung đột trong hoạt
cạnh đó, do điều kiện riêng, mỗi cộng đồng đặt động khai thác cũng nảy sinh với chỉ số 0,76.
ra những tình huống cần xem xét về vấn đề Tuy nhiên, để có được kết quả sinh kế, tỷ lệ
tổn thương sinh kế. Đối với cộng đồng khai vay vốn của cộng đồng khai thác ở thôn Tân
thác của thôn Ngọc Diêm là chiến lược sinh Đảo lên đến 38% so với 15% của cộng đồng
kế và xung đột – mâu thuẫn trong khai thác, khai thác tại thôn Ngọc Diêm. Điều đó bắt buộc
lần lượt có chỉ số 0,398 và 0,726; trong khi vấn các hộ phải tích lũy để thanh toán các khoản
đề của cộng đồng khai thác ở thôn Tân Đảo vay làm tỷ lệ này đối với cộng đồng khai thác
là vốn tài chính với chỉ số 0,38. Kết quả khảo ở thôn Tân Đảo tăng lên (tỷ lệ số hộ không có
sát cho thấy rằng mặc dù cộng đồng khai thác khả năng tích lũy là 0%). Những kết quả nêu
thủy sản ở thôn Ngọc Diêm có tỷ lệ số hộ có trên được thể hiện qua Hình 3.
20 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
nguon tai.lieu . vn