Xem mẫu

  1. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2018 MUÏC LUÏC THÔNG BÁO KHOA HỌC Ảnh hưởng của chất đáy lên tỉ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của ấu trùng trai tai tượng vảy giai đoạn sống đáy Phùng Bảy, Tôn Nữ Mỹ Nga, Nguyễn Thị Thùy Trang 2 Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian chần tiền sấy đến hàm lượng, hoạt tính sinh học của dịch chiết từ rong mơ Sargassum polycystum Ninh Thuận Vũ Ngọc Bội, Nguyễn Thị Mỹ Trang, Đặng Xuân Cường, Võ Long Hải 9 Thành phần loài và hoạt chất sinh học của hải miên ở vùng biển Nam Trung Bộ, Việt Nam Đặng Xuân Cường, Vũ Ngọc Bội, Trần Khắc Trí Nhân, 17 Nguyễn Thị Phương Hiền, Thái Minh Quang Thành phần và mức độ nhiễm ký sinh trùng ở cá tầm nga (Acipencer guldenstaidtii Brandt and Ratzeburg, 1833) và cá tầm Xiberi (Acipencer baerii Brandt, 1869) nuôi ao và nuôi lồng tại Lâm Đồng Võ Thế Dũng, Võ Thị Dung 26 Nghiên cứu khả năng sử dụng vật liệu kết cầu sandwich inox-foam-inox trong ngành đóng tàu Nguyễn Văn Hân 32 Ảnh hưởng của HCG và LHRH-A lên đặc điểm sinh lý sinh sản cá dìa (Siganus Guttatus) Phạm Quốc Hùng, Phạm Huy Trường, Nguyễn Văn An 38 Hiện trạng quản lý khu bảo tồn biển vịnh nha trang sau hơn 15 năm thành lập và đề xuất một số giải pháp quản lý Tôn Nữ Mỹ Nga , Nguyễn Thị Thảo 44 Thu nhận và xác định tính chất của hydroxyapatit kích thước nano từ xương cá: (1) phương pháp xử lý nhiệt Nguyễn Lê Bá Quảng, Phạm Anh Đạt, Nguyễn Văn Hòa 53 Kết quả khảo sát trang bị nguồn sáng và tính toán hệ thống đèn led trên tàu chụp mực 4 tăng gông Nguyễn Như Sơn, Võ Văn Long và Tô Văn Phương 61 Chất lượng cảm quan, hoạt chất và hoạt tính sinh học của một số loại trà túi lọc rong mơ Sargassum crassifolium Nguyễn Thị Mỹ Trang, Vũ Ngọc Bội, Đặng Xuân Cường 68 Depolymer chitin thu nhận phân đoạn oligochitin bằng axit clohydric, chiếu xạ gamma và chitinase Trần Văn Vương, Nguyễn Anh Tuấn, Vũ Ngọc Bội 75 Sự phát triển noãn bào của cá khoang cổ lưng yên ngựa Amphiprion Polymnus (Linnaeus, 1978) Nguyễn Thị Hải Thanh, Ngô Anh Tuấn, Huỳnh Minh Sang, 82 Nguyễn Văn Quang, Võ Thị Hà
  2. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2018 THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT ĐÁY LÊN TỈ LỆ SỐNG VÀ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CỦA ẤU TRÙNG TRAI TAI TƯỢNG VẢY GIAI ĐOẠN SỐNG ĐÁY INITIAL RESULTS OF A RESEARCH ON EFFECTS OF SUBSTRATES ON SURVIVAL RATES AND GROWTH RATES OF SCALY GIANT CLAMS’ LARVAE AT SPAT STAGE Phùng Bảy¹, Tôn Nữ Mỹ Nga², Nguyễn Thị Thùy Trang² Ngày nhận bài:12 /8/2018; Ngày phản biện thông qua:25/9/2018; Ngày duyệt đăng:28/9/2018 TÓM TẮT Một thí nghiệm 26 ngày đã được thực hiện nhằm tìm ra loại chất đáy phù hợp nhất cho ấu trùng trai tai tượng vảy Tridacna squamosa từ giai đoạn ấu trùng bò lê đến con giống cấp 1. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần với 4 nghiệm thức chất đáy khác nhau (lưới 200 µm, đá san hô chết, cát, đáy bể composit) trong các bể 1m³ ở độ mặn 30‰. Mật độ ấu trùng là 5 con/ml. Thức ăn là tảo đơn bào Isochrysis galbana, Chaetoceros sp, tảo cộng sinh. Mật độ cho ăn từ 6.000 đến 9.000 tế bào/ml. Kết quả cho thấy trong 4 loại chất đáy trên thì chất đáy đá san hô chết cho sinh trưởng về chiều cao, tốc độ sinh trưởng tuyệt đối về chiều cao, tỷ lệ hạ đáy và tỷ lệ sống của ấu trùng trai tai tượng vảy cao nhất. Chiều cao ấu trùng trai sau 26 ngày nuôi là 1020,8 µm, tốc độ sinh trưởng tuyệt đối theo chiều cao đạt 34,63 µm/ngày, tỷ lệ hạ đáy là 55,2%, tỷ lệ sống là 42,8%. Từ khóa: chất đáy, giai đoạn sống đáy, trai tai tượng vảy, Tridacna squamosa ABSTRACT A 26- day experiment has been conducted to find out the most suitable substrate for scaly giant clams Tridacna squamosa‘s larvae from pediveliger stage to spat stage. The experiment was replicated three times with four different substrate treatments (200 μm mesh, dead coral, sand and composite) in 1-m³ tanks, at salinity of 30‰. Larval density was 5 individuals/ml. Feeds were single-celled algae such as Isochrysis galbana, Chaetoceros sp and symbionts at the densities from 6,000 to 9,000 cells/ml. The results showed that in 4 types of the above substrates, the dead coral gave the highest growth in height, absolute growth rate in heith, settement rate and survival rate. The larvae’s average height after 26 days cultured was 1,020.8 µm, the growth rate in the height were 34.63 μm / day, the settlement rate was 55.2% and the survival rate was 42.8%. Key words: substrate, settement stage, scaly giant clams, Tridacna squamosa I. ĐẶT VẤN ĐỀ trai tai tượng đang bị khai thác quá mức nên Trai tai tượng vảy (Tridacna squamosa đã bị giảm sút nhanh chóng, có nguy cơ cạn Lamack, 1819) là một trong những loài nhuyễn kiệt. Một số loài đã được liệt kê vào danh mục thể có giá trị kinh tế cao ở Việt Nam và có nhu Sách Đỏ Việt Nam (Viện Khoa học và Công cầu xuất khẩu lớn. Không những thịt của chúng nghệ Việt Nam, 2000) như loài T.gigas. Thế có giá trị dinh dưỡng cao mà vỏ còn được sử giới đã có nhiều công trình nghiên cứu liên dụng để làm hàng thủ công. Chúng dinh dưỡng quan đến nguồn lợi trai tai tượng vảy (T. squa- cộng sinh với một số loài tảo nên vỏ có màu mosa), phân bố nguồn lợi, bước đầu nghiên sắc đa dạng và sặc sở, được người tiêu dùng ưa cứu sản xuất giống và đã triển khai một số hoạt chuộng. Trong những năm gần đây, nguồn lợi động liên quan đến phục hồi, tái tạo nguồn lợi tự nhiên ở nhiều nơi. Việt Nam đã có một số ¹ Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 3 ² Viện Nuôi trồng Thủy sản, trường Đại học Nha Trang công trình “nghiên cứu liên quan đến nguồn 2 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
  3. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2018 lợi của công tác phục hồi, phát triển nguồn đề tài “nghiên cứu ảnh hưởng của chất đáy lợi trai tai tượng (họ Tridacnidae) ở biển Việt đến tỉ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của ấu Nam” của viện nghiên cứu Hải Sản (Nguyễn trùng trai tai tượng vảy (Tridacna squamosa Quang Hùng, 2011). Tuy nhiên, hầu như các Lamack, 1819) giai đoạn sống đáy”. công trình nghiên cứu chưa được thực hiện đầy II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP đủ và đồng bộ. Các nghiên cứu liên quan đến NGHIÊN CỨU trai tai tượng vảy như đặc điểm sinh học, sinh 1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu thái, phân bố, sản xuất giống nhân tạo còn rất Thời gian nghiên cứu: 13/02/2018- ít, đặc biệt, việc sản xuất giống gặp không ít 20/05/2018 khó khăn với tỷ lệ sống thấp trong giai đoạn ấu Địa điểm nghiên cứu: Phòng Sinh học thực trùng và ở giai đoạn xuống đáy, chất lượng con nghiệm động vật thân mềm-Viện Nghiên cứu giống không ổn định. Trong giai đoạn xuống Nuôi trồng thủy sản III. đáy, ấu trùng rất dễ nhạy cảm với môi trường. 2. Vật liệu nghiên cứu Bất kỳ một sự biến động về môi trường nào đều Đối tượng nghiên cứu: Trai tai tượng vảy dẫn đến ấu trùng không thể xuống đáy và chết Tridacna squamosa Lamack, 1819 giai đoạn hàng loạt. Chính vì vậy, chúng tôi đã thực hiện chuẩn bị xuống đáy (Pediveliger). Hình 1. Tridacna squamosa Lamack, 1819 3. Phương pháp bố trí thí nghiệm nghiệm là 12. Thí nghiệm được tiến hành từ khi Thí nghiệm được bố trí trong các bể nhựa có ấu trùng xuất hiện chân bò chuẩn bị hạ đáy đến thể tích 1 m³. Sử dụng nước biển lọc sạch với khi hình thành con giống cấp 1 (1-3 mm). Mật độ độ mặn 30 ppt và được sục khí liên tục 24/24h. ấu trùng trong mỗi bể thí nghiệm là 5 ấu trùng/ml. Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức chất đáy Các bể được sục khí liên tục 24/24. Cách chăm khác nhau: sóc quản lý như nhau, thay nước bể ương 2 ngày/ * Nghiệm thức 1: lưới 200 µm. lần. Ấu trùng được cho ăn 2 lần/ngày vào lúc 7 * Nghiệm thức 2: đá san hô chết giờ sáng và 14 giờ chiều. Thức ăn là các loài tảo * Nghiệm thức 3: cát đơn bào như Isochrysis galbana, Chaetoceros * Nghiệm thức 4: đáy bể composit sp, tảo cộng sinh. Mật độ cho ăn tăng dần từ Thí nghiệm được lặp lại 3 lần, tổng số bể thí 6.000 đến 9.000 tế bào/ml khi hình thành con TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 3
  4. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2018 giống 2 mm. Theo dõi tốc độ tăng trưởng và 4.2. Mật độ ấu trùng trong bể thí nghiệm tỷ lệ sống của ấu trùng trong suốt thời gian thí Mật độ ấu trùng được kiểm tra 2 ngày 1 lần nghiệm. Định kỳ tiến hành đo, đếm ấu trùng 5 bằng buồng đếm động vật phù du. Mỗi bể được ngày/lần. lấy 3 mẫu (1 mL/mẫu). 4. Phương pháp thu thập số liệu 4.3. Kích thước ấu trùng 4.1. Các thông số môi trường Kích thước ấu trùng được xác định bằng Các thông số môi trường như nhiệt độ, trắc vi thị kính 5 ngày 1 lần với số lượng ấu pH, độ mặn, hàm lượng oxy hòa tan được đo trùng mỗi lần đo là 15. 2 lần/ngày, lúc 8 giờ và 14 giờ. Ấu trùng được đo qua vật kính 10. Thước • Nhiệt độ: đo bằng nhiệt kế thuỷ ngân, độ đo trên trắc vi thị kính có 100 vạch, mỗi vạch chính xác ± 0,1ºC (thang đo từ 0-100ºC) tương ứng là 11,4 µm. Chiều cao được đo từ • Độ mặn: đo bằng khúc xạ kế (ATAGO, mép vỏ phía mặt bụng đến đỉnh vỏ phía sau thang chia từ 0-100‰, độ chính xác ± 1‰) mặt lưng. Chiều dài được đo từ mép vỏ của mặt • pH: đo bằng máy đo pH (Trans instru- sau đến mép vỏ của mặt trước. ment, độ chính xác ± 0,1). Hình 2. Đo ấu trùng trên trắc vi thị kính 4.4. Các công thức tính toán * Phương pháp tính tốc độ sinh trưởng tuyệt * Phương pháp tính tỷ lệ hạ đáy đối bình quân ngày: (µm/ngày) Trong đó: Trong đó: DGR là tốc độ tăng trưởng bình A là số lượng cá thể hạ đáy quân ngày theo kích thước vỏ B là tổng số cá thể sống trong bể thí nghiệm L1: kích thước vỏ tại thời điểm t1 (µm) * Phương pháp xác định tỷ lệ sống L2: kích thước vỏ tại thời điểm t2 (µm) 5. Phương pháp xử lý số liệu - Số liệu được lưu trữ, tính toán bằng Ex- cel 2013 và được kiểm định thống kê bằng Trong đó: SPSS 16.0 áp dụng phép phân tích phương A là số lượng cá thể thu được tại thời điểm sai một yếu tố (One Way ANOVA). Các số sau liệu được trình bày bởi giá trị trung bình B là số lượng cá thể tại thời điểm ban đầu 4 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
  5. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2018 ± sai số chuẩn (SE). được biết đến nhưng chúng được ghi nhận có III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO thể thích nghi khi độ mặn trong môi trường LUẬN giảm đi tới 20‰, tức là khoảng 15‰ (Isamu, 2008). Vì vậy, trong thí nghiệm của chúng tôi, Bảng 1. Các yếu tố môi trường trong thí nghiệm độ mặn dao động từ 30-33‰ vẫn đảm bảo cho ấu trùng sinh trưởng và phát triển tốt. * pH: Nước nuôi được thay thường xuyên nên các giá trị pH không bị biến động nhiều và nằm trong khoảng 7,9-8,1. Theo Ngô Anh Tuấn, (2009), pH trong khoảng 7,5-8,5 thích 1. Các yếu tố môi trường trong thí nghiệm; hợp cho sự sinh trưởng của ấu trùng. * Nhiệt độ: Theo Isamu (2008), tất cả Vậy, các yếu tố môi trường nhiệt độ, độ các loài trai tai tượng nói chung và loài mặn, pH đều nằm trong giới hạn thích hợp trai tai tượng vảy (T. squamosa) nói riêng cho sinh trưởng và phát triển của ấu trùng nên đều thich nghi với biên độ nhiệt độ trong không ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm. khoảng 23-31ºC. Nhiệt độ trong thí nghiệm 2. Ảnh hưởng chất đáy đến tăng trưởng của của chúng tôi dao động trong khoảng 26-29ºC ấu trùng nên nằm trong khoảng thích hợp cho ấu trùng 2.1. Ảnh hưởng của chất đáy đến tăng trưởng sinh trưởng, phát triển. của ấu trùng từ khi hạ đáy tới khi hình thành * Độ mặn: trai tai tượng được tìm thấy trong con giống nước biển với độ mặn khoảng 35‰. Độ mặn Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của chất tối thiểu mà trai tai tượng có thể sinh sống chưa đáy khác nhau lên chiều cao và tốc độ sinh Bảng 2. Chiều cao trung bình của ấu trùng trai tai tượng vảy ở các nghiệm thức chất đáy khác nhau Ghi chú: các chữ cái a, b, c, d khác nhau trong cùng 1 hàng chỉ sự khác nhau có ý nghĩa về mặt thống kê (p < 0,05) Hình 3. Tăng trưởng chiều cao của ấu trùng pediveliger tới con giống spat với các chất đáy khác nhau TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 5
  6. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2018 Bảng 3. Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối bình quân ngày (DGR) theo chiều cao của ấu trùng ở các nghiệm thức chất đáy khác nhau trưởng về chiều cao của ấu trùng trai tai tượng đối bình quân ngày 26,29 µm/ngày. Ấu trùng ở vảy được trình bày ở bảng 2, hình 3 và bảng 3. 2 nghiệm thức chất đáy còn lại là đáy lưới 200 Bảng 2, hình 3 và bảng 3 cho thấy có sự khác µm và đáy cát có chiều cao trung bình (722,22 nhau về chiều cao và tốc độ sinh trưởng về chiều µm và 685,89 µm) và tốc độ sinh trưởng về cao giữa các nghiệm thức chất đáy khác nhau. chiều cao (19,55 µm/ngày và 18,09 µm/ngày) Qua 26 ngày thí nghiệm, nghiệm thức chất đáy thấp nhất (p
  7. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2018 của ấu trùng trai tai tượng vảy được trình bày ở gặp loài này phân bố ở độ sâu từ 3-20 ở các Bảng 4 và Hình 4. vùng rạn san hô ở Côn Đảo. Kết quả cho thấy chất đáy ảnh hưởng lớn Nguyễn Quang Ninh (2017) khi nghiên cứu đến tỷ lệ hạ đáy và tỷ lệ sống của con giống trên đối tượng hai mảnh vỏ ngao giá (có tập trai trai tượng vảy. Trong 4 loại chất đáy thì tính vùi mình trong cát, thò vòi lên hút, lọc đáy san hô chết cho kết quả cao nhất về tỉ lệ hạ thức ăn (Capenter & Niem, 1998)) cho thấy đáy (55,2%) cũng như tỷ lệ sống (42,8%) của trong 3 loại chất đáy cát xốp trộn vỏ nhuyễn ấu trùng. Sự khác biệt này so với các nghiệm thể, cát xốp trộn vỏ nhuyễn thể có bùn, cát xây thức còn lại có ý nghĩa thống kê (p
  8. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2018 3. Nguyễn Quang Hùng (2011), Nghiên cứu phục hồi và phát triển nguồn lợi trai tai tượng (Họ Tridacnidae) ở vùng biển Việt Nam, báo cáo tổng kết đề tài độc lập cấp Bộ, Viện Nghiên cứu Hải sản Hải Phòng. 4. Nguyễn Quang Ninh (2017), Nghiên cứu ánh hưởng của mật độ và chất đáy đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của ngao giá Tapes dosatus (Lamarck, 1818) ương từ giai đoạn 2-5 mm đến giai đoạn 20-25 mm tại Quảng Ninh, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Nha Trang, 2017. 5. Nguyễn Đức Thắng, Trần Đình Huệ, Nguyễn Văn Vững, Nguyễn Phùng Hùng, Nguyễn Duy Thành, Ngô thị Lan, Ngô Xuân Quảng (2016), Nghiên cứu khảo sát di dời Trai tai tượng vảy (Tridacna squamosa Lamarck, 1819) phục vụ công tác bảo tồn tại Côn Đảo, Tạp chí khoa học, trang 181 http://www.vjol.info/index.php/ sphcm/index 6. Ngô Anh Tuấn (2009), Bài giảng kỹ thuật sản xuất giống và nuôi động vật thân mềm, Trường Đại học Nha Trang. 7. Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2000), Sách Đỏ Việt Nam, Phần động vật, Nhà xuất bản khoa học tự nhiên và công nghệ, Hà Nội, tr. 379-382. Tiếng Anh 8. Carpenter K.E, and Niem V.H (1998), FAO species identification guide for fishery purpose, The living marine resourees of the wester Central Pacific. Volum 1. Seaweeds, corals, bivalves and gastropos, Rome, FAO, 1998, pp. 1-686. 9. Isamu T. (2008), Palau case study-Tridacnidae. Bureau of Marine Resources & Marine Resources Scientific Authority of Palau 10. Ramah S., Taleb-Hossenkhan N., Bhagooli R. (2017), Differential substrate affinity between two giant clam species, Tridacna maxima and Tridacna squamosa around Mauritius, Western Indian Ocean Journal of Marine Science, https://www.ajol.info/index.php/ajol/pages/view/resources-for-researchers. 8 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
  9. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2018 THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ VÀ THỜI GIAN CHẦN TIỀN SẤY ĐẾN HÀM LƯỢNG, HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA DỊCH CHIẾT TỪ RONG MƠ Sargassum polycystum NINH THUẬN EFFECT OF BLANCHING TEMPERATURE AND TIME ON THE CONTENT AND BIOACTIVITY OF EXTRACT FROM BROWN ALGAE Sargassum polycystum IN NINH THUAN SEA Vũ Ngọc Bội¹, Nguyễn Thị Mỹ Trang¹, Đặng Xuân Cường², Võ Long Hải³ Ngày nhận bài: 8/8/2018; Ngày phản biện thông qua: 20/9/2018; Ngày duyệt đăng: 28/9/2018 TÓM TẮT Bài báo này tập trung vào việc nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian chần tới hàm lượng fucoidan, laminarin, alginate, chlorophyll và hoạt tính sinh học của dịch chiết từ rong mơ Sargassum polycys- tum. Loài rong này được thu mẫu vào tháng 12/2016 và 4/2017 ở vùng biển Ninh Thuận. Các hoạt tính sinh học được đánh giá là hoạt tính chống oxy hóa tổng, hoạt tính khử sắt, hoạt tính bắt gốc tự do DPPH và hoạt tính ức chế enzyme lipoxygenase. Nhiệt độ chần được nghiên cứu trong dải từ 80ºC - 100ºC với bước nhảy là 10ºC, thời gian chần từ 5 giây - 20 giây với bước nhảy 5 giây. Kết quả cho thấy, nhiệt độ và thời gian chần ảnh hưởng mạnh lên hàm lượng các chất sinh học và hoạt tính của dịch chiết thu nhận từ rong mơ Sargassum polycystum. Khi chần ở 100ºC trong 15 giây, hàm lượng các chất sinh học và hoạt tính thu được cao nhất. Hàm lượng chlorophyll thu được cao nhất ở nhiệt độ chần 100ºC và thời gian chần 10 giây. Hàm lượng các chất sinh học và hoạt tính biến đổi theo mô hình tuyến tính bậc một với xu hướng tăng theo thời gian và nhiệt độ chần. Từ khóa: hoạt tính sinh học, chlorophyll, fucoidan, Sargassum polycystum, chần ABSTRACT This paper presented the effect of blanching temperature and time on the content of fuocoidan, alginate, chlorophyll and bioactivities of extract from brown algae Sargassum polycystum. The species were collected on 12/2016 and 4/2017 in the sea area of Ninh Thuan province. These bioactivities were evaluated in the study, for example the activity of total antioxidant, reducing power, scavenging free radicals DPPH and anti-lipoxygenase. The blanching temperature was surveyed from 80ºC to 100ºC, and δ 10ºC, blanching time run from 5 seconds to 15 seconds, and δ 5 seconds. The results showed that blanching temperature and time effected on active substances content and bioactivities of extract from brown algae Sargassum polycystum. The content of active substances and bioactivities got the highest value when the blanching condition was in 100ºC for 15 seconds. Chlorophyll content was the highest when the blanching condition was in 100ºC for 10 seconds. Active substances content and bioactivities were changed according to linear model, and they tended to increase over time. Keywords: bioactivity, blanching, chlorophyll, fucoidan, laminarin, alginate, Sargassum polycystum I. Lời mở đầu hoạt tính như chống oxy hóa, kháng khuẩn, Rong mơ Sargassum là loại rong giàu các kháng nấm, kháng ung thư,… Do vậy, các nhà chất có hoạt tính sinh học, như fucoidan, algi- nghiên cứu đang tập trung nghiên cứu ứng dụng nate, laminarin, ... Các hoạt chất này có nhiều các hoạt chất từ rong mơ trong hỗ trợ điều trị bệnh ở con người. Chẳng hạn, fucoidan dùng ¹ Khoa Công nghệ Thực phẩm, Trường Đại học Nha Trang trong hỗ trợ điều trị ung thư dạ dày, laminarin ² Viện Nghiên cứu và Ứng dụng công nghệ Nha Trang chống oxy hóa, chlorophyll đào thải chất độc ³ Trường Đại học Công nghiệp Tp Hồ Chí Minh TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 9
  10. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2018 và gia tăng hồng cầu trong máu, phlorotannin Rong mơ Sargassum polycystum sinh chống oxy hóa, … [1], [2], [5], [12]. Rong mơ trưởng ở vùng biển Ninh Thuận giáp ranh được coi là nguồn lợi dược liệu quý, có khả Khánh Hòa được thu mẫu vào tháng 12/2016 năng đáp ứng một phần nhu cầu về thực phẩm và tháng 4/2017. Sau khi thu mẫu, rong được và thuốc chữa bệnh cho con người. Rong mơ rửa sạch bằng nước biển, đưa vào thùng xốp và Sargassum là chi rong phổ biến ở Việt Nam vận chuyển về phòng thí nghiệm để phân loại với sản lượng ước tính vào khoảng 10.000 tấn và xử lý muối. Sau khi xử lý muối, rong được khô/ năm [1]. Kết quả điều tra năm 2016 và bảo quản lạnh ở nhiệt độ từ 0 ÷ 4ºC để sử dụng 2017 của chúng tôi cho thấy sản lượng rong làm nguyên liệu cho quá trình nghiên cứu chần mơ Sargassum ở vùng biển Ninh Thuận ước và sấy khô rong mơ. tính vào khoảng 3.000 tấn khô/ năm. Do vậy, 2. Phương pháp nghiên cứu chúng tôi thực hiện việc nghiên cứu chế biến 2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm rong mơ từ nguồn rong mơ Ninh Thuận. Nhiệt độ chần rong được nghiên cứu ở 80ºC, Rong mơ Sargassum sinh trưởng theo mùa 90ºC và 100ºC, thời gian chần rong từ 5, 10 ở vùng biển có sóng, độ muối cao. Mặt khác đến 15 giây và bố trí thí nghiệm theo phương nguyên liệu rong mơ tươi nói riêng và rong nói pháp cổ điển: thay đổi một yếu tố và các yếu chung thường chứa tỷ lệ nước khá cao nên rất tố khác cố định. Sau khi chần, rong được sấy nhanh bị hư hỏng nếu không được làm khô. Do khô bằng kỹ thuật sấy lạnh kết hợp với bức xạ vậy, người dân và các nhà khoa học thường tiến hồng ngoại ở nhiệt độ 50ºC, tốc độ gió 2m/s và hành phơi khô rong bằng phương pháp phơi sấy rong đến độ ẩm 14% thì dừng quá trình sấy. nắng ngay tại bãi biển. Quá trình phơi khô tự Rong mơ khô được sử dụng làm nguyên nhiên thường dẫn tới hiện tượng rong khô còn liệu để chiết rút các chất sinh học bằng phương chứa muối bám trắng trên bề mặt, làm cho rong pháp khuếch tán làm giàu. Quá trình chiết các khô dễ bị hút ẩm gây ra sự suy giảm chất lượng chất có khuấy đảo ở điều kiện nhiệt độ phòng và hoạt chất trong quá trình bảo quản. Chính vì (30ºC), thời gian chiết 24 giờ và tỷ lệ dung môi/ thế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu xử lý muối nguyên liệu (DM/NL) 30/1 (v/w). Quá trình và sấy khô rong bằng kỹ thuật sấy lạnh kết hợp chiết fucoidan, alginate, laminarin được thực bức xạ hồng ngoại. Rong tươi có chứa sẵn các hiện bằng dung môi có pH tương ứng 2, 10 và enzyme polyphenol oxydase - chính sự hoạt 7 và chiết chlorophyll thực hiện bằng dung môi động của enzyme này gây ra sự sẫm mầu cũng ethanol 96%. Sau khi chiết rút ly tâm lạnh với như làm giảm hoạt tính sinh học của các chất tốc độ 6.000 vòng/phút trong 15 phút để thu sinh học có ở rong trong quá trình sấy khô. Để dịch chiết. Hoạt tính chống oxy hóa tổng, hoạt làm giảm hàm lượng muối và bất hoạt enzyme tính khử sắt được đánh giá trên dịch chiết pH oxy hóa khử có trong rong mơ, chúng tôi tiến 7. Hoạt tính bắt gốc tự do (DPPH) và hoạt tính hành nghiên cứu xử lý muối và nghiên cứu chần chống oxy hóa lipid được đánh giá trên dịch rong nhằm làm bất hoạt enzyme oxy hóa khử. chiết ethanol. Trong bài báo này, chúng tôi chỉ tập trung trình 2.3. Phương pháp phân tích bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ + Định lượng fucoidan: hàm lượng fucoidan và thời gian chần rong tiền sấy tới biến đổi hàm được xác định theo phương pháp của Usov và lượng fucoidan, alginate, laminarin, chlorophyll cộng sự (2001). Phương pháp này tính toán hàm và hoạt tính chống oxy hóa (tổng, khử sắt, bắt lượng fucoidan bằng 2 lần hàm lượng fucose trong gốc tự do và lipid) nhằm xác định điều kiện chần mẫu. Hàm lượng fucose được tính theo phương phù hợp cho quá trình sấy khô nguyên liệu rong pháp của Dische và Shettles (1948): 200 µL acid mơ Sargassum polycystum. sulfuric (18M) bổ sung vào 50 µL mẫu (nồng độ II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP khoảng 0,3 mg fucose/mL) và gia nhiệt trong 30 phút ở 80°C, sau đó làm lạnh đến nhiệt độ NGHIÊN CỨU phòng. Sau đó, bổ sung 8 µL L-cysteine 1. Nguyên vật liệu 10 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
  11. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2018 hydrochloride 3% (w/v) vào hỗn hợp và giữ dụng là chất chuẩn. Độ hấp thụ của fucose hỗn hợp trong 1 giờ ở 4°C. L-fucose được sử trong mẫu được tính theo công thức: + Định lượng alginate: hàm lượng alginate - Hoạt tính bắt gốc tự do (DPPH): hoạt tính được định lượng theo phương pháp Richardson DPPH được xác định theo phương pháp của và cộng sự (2004): 1 mL sodium hydroxide Blois và cộng sự, (1958): lấy lần lượt 200 µl, 0,8M bổ sung vào dung dịch alginate trong 5 400 µl, 600 µl, 800 µl và 1000 µl dịch chiết phút, tiếp theo trung hòa dung dịch bằng 120 cho vào 5 ống nghiệm và bổ sung 3 ml DPPH ml acid citric 2,25M. Sau đó bổ sung 40 mL (25mg/l) vào từng ống nghiệm làm dung dịch DMMB vào hỗn hợp và giữ hỗn hợp ở nhiệt mẫu (mẫu). Ở dung dịch trắng (mẫu trắng) làm độ phòng trong 45 phút. Đo độ hấp thụ của hỗn tương tự như trên nhưng thay DPPH bằng 3 hợp ở bước sóng 520 và 650 nm, tính toán tỷ lệ ml cồn tuyệt đối vào từng ống. Mẫu kiểm soát độ hấp thụ tại bước sóng 520 và 650 nm để ráp chuẩn bị bằng cách làm giống như mẫu trắng vào phương trình đường chuẩn sodium alginate nhưng thay dịch chiết bằng DPPH. Giữ các hỗn tìm ra hàm lượng alginate [14]. hợp trong tối ở nhiệt độ phòng. Sau 30 phút, tiến + Định lượng laminarin: Định lượng so mầu ở bước sóng 550 nm [4]. Công thức tính laminarin trong dịch chiết bằng cách định toán hoạt tính bắt gốc tự do (DPPH) như sau: lượng hàm lượng glucose được giải phóng từ laminarin thông qua con đường thủy phân laminarin bằng enzyme [6]. Lấy 100 μL dịch có bổ sung 100 μL enzyme β-glucosidase và - Hoạt tính ức chế enzyme lipoxygenase: giữ ở 40°C trong 15 phút. Sau đó, bổ sung hoạt tính ức chế enzyme lipoxygenase được xác 3 mL GOPOD (glucose oxidase/peroxidase) định như sau: chuẩn bị hỗn hợp phản ứng chứa vào hỗn hợp. Hỗn hợp giữ tiếp ở 40ºC trong 0,2M dung dịch đệm citrate-phosphat pH 9,0, 20 phút. Hỗn hợp được đo độ hấp thụ ở 510 0,25% Tween 20, axit linoleic 0,125mM, một nm. Laminarin chiết từ loài rong Laminaria lượng dung dịch enzyme lipoxygenase (57µg digitata được sử dụng làm chất chuẩn. protein) và 10 µL dịch chiết từ tảo cho đạt thể + Định lượng chlorophyll: hàm lượng tích cuối cùng là 1ml. Ống đối chứng sử dụng chlorophyll được định lượng theo phương 10 µL dung dịch nước hoặc ethanol để thay cho pháp Jeffrey và Humphrey (1975) [11]. dịch từ tảo. Hỗn hợp sau phản ứng được đo ở + Phương pháp đánh giá hoạt tính bước sóng 234nm. Acid linoleic được sử dụng - Hoạt tính chống oxy hóa tổng: được xác để xây dựng đường chuẩn [3]. định theo phương pháp của Prieto và cộng sự, Máy UV-Vis Spectrophotometer JenWay (1999): lấy 100 µl mẫu bổ sung 900µl nước 6400/ 6405 được sử dụng để đo các mẫu. cất và thêm 3 ml dung dịch A (H2SO4 0,6 M, 2.4. Phân tích dữ liệu sodium phosphate 28 mM and ammonium Kết quả thí nghiệm được biểu diễn dưới Molybdate 4 mM). Hỗn hợp được giữ 90 phút dạng giá trị trung bình cộng trừ độ lệch chuẩn ở 95ºC và đo độ hấp phụ quang ở bước sóng (TB±SD). Loại bỏ giá trị bất thường bằng 695 nm với chất chuẩn là acid ascorbic [13]. phương pháp Duncan. Phân tích thống kê, - Hoạt tính khử sắt: lấy 500 µl dịch mẫu ANOVA bằng phần mềm MS. Excel 2013. bổ sung 0,5 ml đệm phosphate pH 7,2 và 0,2 ml K3[Fe(CN)6] 1%. Giữ hỗn hợp 20 phút ở 50ºC. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Sau đó thêm vào 500 µl CCl3COOH 10% với 1. Ảnh hưởng của nhiệt độ chần đến hàm sự bổ sung 300 µl nước cất, 80 µl FeCl3 0,1% lượng fucoidan và laminarin của dịch chiết và đo độ hấp thụ quang ở bước sóng 655 nm từ rong mơ với chất chuẩn là FeSO4 [15]. Kết quả nghiên cứu trình bày ở Hình 1 cho thấy nhiệt độ chần có ảnh hưởng mạnh tới hàm TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 11
  12. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2018 lượng fucoidan và laminarin của rong mơ khô hoạt tính sinh học của các chất có trong rong (p
  13. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2018 3. Ảnh hưởng của nhiệt độ chần đến hoạt µg acid linoleic/100µl dịch chiết khi rong mơ tính sinh học của dịch chiết từ rong mơ được chần tiền sấy ở 100ºC. Hoạt tính chống Kết quả đánh giá hoạt tính sinh học (hoạt oxy hóa tổng, hoạt tính khử sắt, hoạt tính bắt tính chống oxy hóa, hoạt tính khử sắt, hoạt gốc tự do DPPH và hoạt tính ức chế enzyme tính bắt gốc tự do - DPPH và hoạt tính ức chế lipoxygenase của dịch chiết từ rong mơ dao enzyme lipoxygenase) của dịch chiết từ rong động trong khoảng tương ứng 6,01 ÷ 8,01 mg mơ cho thấy nhiệt độ chần rong tiến sấy có acid ascorbic/g DW, 7,82 ÷ 10,91 mg FeSO4/g ảnh hưởng đến hoạt tính sinh học của dịch DW, 66,63% ÷ 71,08%, 50,96 ÷ 64,25 µg acid chiết (p005). Khi chần rong với thời gian nhỏ hơn 4. Ảnh hưởng của thời gian chần đến hàm 15 giây thì hàm lượng fucoidan và laminarin lượng fucoidan và laminarin của dịch chiết của dịch chiết rong mơ thu được có hàm lượng từ rong mơ thấp hơn hàm lượng fucoidan và laminarin Kết quả chần rong tiền sấy ở nhiệt độ của dịch chiết thu nhận từ rong tươi chần tiền 100ºC trong các khoảng thời gian khác nhau sấy ở 100ºC trong 15 giây. Kết quả này có thể cho thấy chần rong trong thời gian 15 giây thì được lý giải: công đoạn chần có mục đích vô dịch chiết rong mơ khô thu được sẽ có hàm hoạt các enzyme oxy hóa khử như polyphe- lượng fucoidan và laminarin cao nhất, tương noloxydase,… và chần còn làm làm thay đổi ứng 11,14 ± 0,38 mg fucose/g DW và 8,00 ± cấu trúc tế bào rong mơ theo hướng tạo điều 0,21 mg laminarin/g DW (Hình 4). Khi tăng kiện thuận lợi cho quá trình chiết rút các chất TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 13
  14. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2018 sau này. Khi thời gian chần nhỏ hơn 15 giây tới khó tách fucoidan và laminarin nên hàm chưa làm vô hoạt hoàn toàn các enzyme có lượng fucoidan và laminarin của dịch chiết trong rong dẫn đến chúng bị biến đổi trong rong thu được thấp hơn. Khi chần rong ở nhiệt quá trình sấy. Mặt khác, thành tế bào rong mơ độ 100ºC trong thời gian dài hơn 15 giây sẽ cũng chưa bị tác động đủ để thay đổi cấu trúc, dẫn tới rong bị biến đổi mạnh mẽ làm hàm phá vỡ một số liên kết tự nhiên giữa fucoidan lượng fucoidan và laminarin của dịch chiết và laminarin với các chất có trong rong dẫn rong thu được bị giảm. Hình 4. Ảnh hưởng của thời gian chần lên hàm lượng fucoidan và laminarin Từ các phân tích ở trên cho thấy nếu dựa chlorophyll/g DW khi thời gian chần rong trên hàm lượng fucoidan và laminarin thì thời tiền sấy là 10 giây. Biên độ dao động của hàm gian chần rong tiền sấy phù hợp là 15 giây. lượng alginate và chlorophyll của dịch chiết 5. Ảnh hưởng của thời gian chần lên hàm rong thu nhận được từ rong tươi được chần tiền lượng alginate và chlorophyll sấy trong khoảng tương ứng 149,15 ÷ 154,28 Tương tự như hàm lượng fucoidan và lami- mg sodium alginate/g DW và 252,58 ÷ 276,57 narin, thời gian chần cũng ảnh hưởng mạnh tới µg chlorophyll/g DW (Hình 5). Kết quả phân hàm lượng alginate và chlorophyll thu được từ tích còn cho thấy hàm lượng alginate thu được rong mơ Sargassum polycystum (p0,05) và khi chần và đạt giá trị cao nhất tương ứng 154,28 chần rong ở 100ºC với thời gian 15 giây trở ± 1,76 mg sodium alginate/g DW khi thời gian lên, hàm lượng chlorophyll thu được giảm thấp chần tiền sấy là 15 giây và 276,57 ± 7,17 µg hơn so với hàm lượng chlorophyll thu được từ Hình 5. Ảnh hưởng của thời gian chần lên hàm lượng alginate và chlorophyll 14 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
  15. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2018 rong mơ chỉ chần tiền sấy trong 10 giây. Sở dĩ liên hệ mật thiết với hàm lượng fucoidan, lami- có hiện tượng này là do khi chần rong trong narin, alginate và chlorophyll (R²>0,9), mối thời gian ngắn enzyme chưa bị vô hoạt hoàn liên hệ được đặc trưng bằng mô hình tuyến tính toàn và cấu trúc rong chưa bị biến đổi phù hợp dương bậc 1. Hoạt tính sinh học của dịch chiết nên hàm lượng các chất thu được thấp. Ngược rong mơ cao nhất khi rong mơ được xử lý tiền lại khi chần rong trong thời gian quá dài có sấy ở 100ºC trong thời gian 15 giây (Hình 6). thể làm biến đổi sắc tố chlorophyll dẫn đến Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy ngoài các hàm lượng chlorophyl thu được thấp. Vì vậy, hoạt tính chống oxy hóa tổng, hoạt tính khử khi xét trên khía cạnh hàm lượng alginate sắt và bắt gốc tự do DPPH, dịch chiết từ rong và hàm lượng chlorophyll thì thời gian chần mơ Sargassum polycystum Ninh Thuận còn có rong tiền sấy phù hợp trong khoảng 10-15 hoạt tính ức chế enzyme lipoxygenase - hoạt giây ở 100ºC. tính này trước đây chưa có công trình nào công 6. Ảnh hưởng của thời gian chần đến hoạt bố trên các đối tượng rong mơ sinh trưởng ở tính sinh học của dịch chiết rong mơ vùng biển Nam Trung Bộ. Kết quả này mở ra Kết quả phân tích ở Hình 6 cho thấy hoạt hướng nghiên cứu sử dụng chất chiết từ rong tính sinh học của dịch chiết từ rong mơ cũng mơ trong hỗ trợ điều trị bệnh rối loạn lipid máu bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi thời gian chần rong của con người. tiền sấy (p
  16. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2018 Tài liệu tham khảo Tiếng Việt 1. Bùi Minh Lý, Lê Như Hậu (2010), Đánh giá hiện trạng và nghiên cứu giải pháp bảo vệ nguồn lợi rong mơ (Sargassum) tại Khánh Hòa, Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh Khánh Hòa, Khánh Hòa. Tiếng Anh 2. Archana, P., Mohit, C. K., Ajay, K., 2014. Bioactive Compounds and Properties of Seaweeds - A Review. Open Access Library Journal, 1, e752. 3. BenAziz, A., Grossman, S., Ascarelli, I., Budowski, P., 1970. Linoleate oxidation induced by lipoxygenase and hemeproteins: A direct spectrophotometric assay. Analyt Biochem, 34, 88-100. 4. Blois, M. S. 1958. Antioxidant determinations by the use of a stable free radical. Nature, 26, 1199-1200. 5. Dang, X. C., Vu, N. B., Tran, T. T. V., Le, N. H., 2016. Effect of storage time on phlorotannin content and antioxidant activity of six Sargassum species from Nhatrang Bay, Vietnam. Journal of Applied Phycology, 28(1), 567–572. 6. Devillé, C.; Gharbi, M.; Dandrifosse, G.; Peulen, O., 2007. Study on the effects of laminarin, a polysaccha- ride from seaweed, on gut characteristics. J. Sci. Food Agric., 87, 1717-1725. 7. Ela, E., Steven, M.S., Colin, L.R., 2015. Chapter 2 Application of various immobilization techniques for algal bioprocesses. N.R. Moheimani et al. (eds.), Biomass and Biofuels from Microalgae, Biofuel and Biore- finery Technologies. Springer International Publishing Switzerland. 8. Eko, S., A, S. F., Tri, W. A., Septian, R., Ayunda, D. W., 2017. Effects of Different Heat Processing on Fu- coxanthin, Antioxidant Activity and Colour of Indonesian Brown Seaweeds. 2nd International Conference on Tropical and Coastal Region Eco Development, 55, 012063. 9. Faller, A. L. K., Fialho, E., 2009. The antioxidant capacity and polyphenol content of organic and conven- tional retail vegetables after domestic cooking. Food Research International, 42, 210-215. 10. Ife, F.J., Bas K., 2003. Preservation of fruit and vegetables. Agromisa Foundation, Wageningen, 86pp. 11. Jeffrey, S. W., Humphrey, G. F., 1975. New spectrophotometric equations for determining chlorophylls a, b, c1 and c2 in higher plants, algae and natural phytoplankton. Biochemie und Physiologie der Pflanzen, 167, 191-194. 12. Owen, E. C., 1954. The carotene, carotenoid and chlorophyll contents of some Scottish seaweeds. Journal of Science of Food and Agriculture, 5(9), 449-453. 13. Prieto, P., Pineda, M., Aguilar, M. 1999. Spectrophotometric quantitation of antioxidant capacity through the formation of a phosphomolybdenum complex: Specific application to the determination of vitamin E. Ana- lytical Biochemistry, 269, 337-341. 14. Richardson, J. C., Dettmar, P. W., Hampson, F. C., Melia, C. D., 2004. A simple, high throughput method for the quantification of sodium alginates on oesophageal mucosa. European Journal of Pharmaceutics and Biopharmaceutics, 57, 299-305. 15. Zhu, Q. Y., Hackman, R. M., Ensunsa, J. L., Holt, R. R., Keen, C. L., 2002. Antioxidative activities of oolong tea. Journal of Agricultural and Food Chemistry, 50, 6929-6934. 16 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
  17. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2018 THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC THÀNH PHẦN LOÀI VÀ HOẠT CHẤT SINH HỌC CỦA HẢI MIÊN Ở VÙNG BIỂN NAM TRUNG BỘ, VIỆT NAM SPECIES COMPOSITION AND BIOACTIVE SUBSTANCES OF SPONGE IN CENTRAL SOUTHERN AREA, VIETNAM Đặng Xuân Cường¹, Vũ Ngọc Bội², Trần Khắc Trí Nhân³, Nguyễn Thị Phương Hiền4, Thái Minh Quang5 Ngày nhận bài: 9/7/2018; Ngày phản biện thông qua: 11/9/2018; Ngày duyệt đăng: 28/9/2018 TÓM TẮT Hải miên thuộc nhóm động vật thân lỗ còn ít được nghiên cứu ở Việt Nam. Trong bài báo này, chúng tôi công bố kết quả nghiên cứu về thành phần loài và một số hoạt chất sinh học có trong những loài hải miên đã được thu mẫu ở vùng biển Nam Trung Bộ - Việt Nam nhằm định hướng nghiên cứu và ứng dụng. Trong các năm 2016 và 2017, chúng tôi thực hiện 6 chuyến khảo sát và thu được 21 mẫu hải miên. Kết quả phân loại được 13 chi, trong đó riêng vùng Vịnh Nha Trang – Khánh Hòa phân loại được 11 loài. Đồng thời, kết quả cho thấy sự hiện diện của các chất sinh học như polyphenol, alkaloid, terpenoid và steroid. Dịch chiết từ 21 mẫu hải miên có hoạt tính chống oxy hóa và ức chế enzyme β-glucosidase. Từ đó thấy rằng hải miên khá đa dạng về thành phần loài và hoạt chất sinh học. Từ khóa: hải miên, hoạt chất sinh học, Nam Trung Bộ, polyphenol, alkaloid, terpenoid và steroid. ABSTRACT Sponge belongs to group of basalmost clade animal, and the study on them was less in Vietnam. Thus, the paper presents the results of species components and some bioactive substances of sponges collected in Central Southern area of Vietnam. In the years 2016 and 2017, we conducted six surveys and collected 21 sponge samples. The results showed total 13 genera were classified, in which 11 species were found only in Nha Trang Bay, Khanh Hoa. Also, the results of our analysis showed the presence of biological substances such as polyphenols, alkaloids, terpenoids and steroids. The extract from 21 samples expressed antioxydant and β glucosidase inhibition activity. These results showed that the sponge is quite diverse in terms of species composition and biological activity. Keywords: sponge, biosubstance, Central southern area of Vietnam, polyphenol, application I. LỜI MỞ ĐẦU hoạt tính chống oxy hóa, kháng viêm, kháng u, Hải miên (bọt biển) là động vật thân lỗ xuất tăngtính miễn dịch, kháng virus, chống sốt rét, hiện nhiều ở các rạn san hô chết. Nhiều nghiên bảo vệ thần kinh, trừ giun sán, chống lại các cứu cho thấy trong hải miên có rất nhiều chất tế bào ung thư,…[2]. Một số chất có hoạt tính chuyển hóa thứ cấp, có hoạt tính sinh học cao sinh học có trong hải miên đã được nghiên cứu [1]. Hải miên được cho là loài sinh vật biển có về cấu trúc, hoạt tính sinh học và sản xuất phục chứa tới 4.851 hợp chất tự nhiên trong tổng số vụ điều trị bệnh cho con người như: di-isobutyl hơn 15.000 hợp chất tự nhiên đã được phát hiện phthalate, di-n-butyl phthalate, acid linoleic, từ sinh vật biển. Các chất tự nhiên có trong hải β-sitosterol, cholesterol, bis-[2-ethyl]-hexyl- miên có nhiều hoạt tính sinh học có giá trị như phthylester, acid triglyceride béo ester,…[2]. ¹ Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Công nghệ Nha Trang, VAST Mặt khác, người ta cũng phát hiện trong hải ² Khoa Công nghệ Thực phẩm, Trường Đại học Nha Trang miên có các loại polyphenol có hoạt tính chống ³ Trường Cao đẳng nghề Phú Yên oxy hóa cao như: spongouridine, spongothymi- 4 Công ty Cổ phẩn Nước giải khát Yến Sào Khánh Hòa 5 Viện Hải dương học, VAST dine, spongosine, crotonoside,…[2]. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 17
  18. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2018 Biển Việt Nam và đặc biệt là vùng biển đông. Bột hải miên được sử dụng làm nguyên Nam Trung Bộ được coi là nơi có nguồn tài liệu trong toàn bộ quá trình nghiên cứu. Chất nguyên hải miên khá đa dạng về thành phần có hoạt tính sinh học từ hải miên được chiết loài và sản lượng. Tuy vậy, việc nghiên cứu về bằng dung môi methanol 99,8% [3]. hải miên tại Việt Nam còn ít được quan tâm. 2. Phương pháp nghiên cứu Do vậy chúng tôi tiến hành thu mẫu và xác 2.1. Phương pháp định lượng polyphenol định thành phần loài, đánh giá hoạt tinh sinh Định lượng polyphenol tổng (TPC) theo học của dịch chiết hài miên làm cơ sở cho phương pháp so màu bằng cách sử dụng Folin- việc tiếp tục đi sâu nghiên cứu về hải miên Ciocalteu với phloroglucinol là chất chuẩn. 300 tại vùng biển Nam Trung Bộ. Trong bài báo μl dịch mẫu bổ sung 01 ml Folin-Ciocalteu này, chúng tôi chỉ công bố một số kết quả 10%, giữ 5 phút. Sau đó, thêm vào hỗn hợp 2 ml nghiên cứu ban đầu về thành phần loài và Na2CO3 10%, trộn đều, giữ 90 phút trong bóng sơ bộ đánh giá một số hoạt chất sinh học có tối và đo độ hấp thụ quang ở bước sóng 750 nm, trong các mẫu hải miên thu mẫu tại vùng đo trên máy UV-Vis Spectrophotometer JenWay biển Nam Trung Bộ. 6400/ 6405 [4]. II. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.2. Phương pháp định tính các chất NGHIÊN CỨU Định tính chất béo theo TCVN 4331-86: 1. Nguyên liệu nhỏ dịch chiết lên giấy lọc và làm khô dung Tiến hành thu mẫu hải miên tại vùng biển môi. Nếu trên giấy lọc tồn tại vết mờ thì dịch thuộc hòn Mun, hòn Một - Nha Trang - Khánh chiết có chất béo. Hòa và thu mẫu tại vùng ven biển Ninh Thuận. Tinh dầu: Định tính tinh dầubằng cách cho Sau khi thu mẫu, hải miên được rửa sạch bằng bốc hơi dịch chiết tới khi thu được cặn có mùi nước biển, bao gói riêng từng mẫu bằng bao thơm [5]. nilon, cột kín miệng túi, bảo quản bằng nước Terpenoid: Định tính terpenoid bằng cách đá và vận chuyển vào đất liền. dùng thuốc thử Liebermann-Burchard cho vào Các mẫu hải miên sử dụng để làm tiêu bản dịch chiết, màu hỗn hợp chuyển từ đỏ nâu - tím khung xương và gai xương dùng cho phân chuyển sang màu xanh lục chứng tỏ dịch chiết loại sẽ được rửa 2 lần bằng ethanol 50% và có terpenoid [3]. lưu giữ trong ethanol 70-80%. Mẫu làm tiêu Flavonoid: Định tính Flavonoid bằng phản bản khung xương được cắt vuông góc với bề ứng đặc trưng với Mg/HCl đậm đặc: Dung dịch mặt. Tiêu bản gai xương được phá hữu cơ có màu hồng (đỏ) [3]. bằng NaClO. Toàn bộ các tiêu bản được cố Alkaloid: định tính Alkaloid bằng phản định trên lam kính bằng Canada balsan. Quá ứng đặc trưng với thuốc thử Mayer cho kết tủa trình quan sát, phân loại theo đặc điểm sinh trắng [3]. học được thực hiện dưới kính hiển vi quang 2.3. Xác định một số hoạt tính sinh học của học Olympic BX41, hình ảnh khung xương và dịch chiết hải miên gai xương được chụp bằng máy ảnh kĩ thuật Xác định hoạt tính chống oxy hóa tổng: số qua vật kính 4x, 10x,và 40x. phân loại hải Lấy 900µl nước cất và 3 ml dung dịch A miên do Thái Minh Quang - Viện Hải Dương (H2SO4 0,6 M, sodium phosphate 28 mM học Nha Trang thực hiện. and ammonium Molybdate 4 mM) bổ sung Mẫu hải miên dùng cho nghiên cứu sẽ vào 100 µl mẫu. Hỗn hợp được giữ ở 95ºC được rửa sạch bằng nước biển ngay sau khi trong 90 phút. Sau đó,tiến hành đo độ hấp thu mẫu và bảo quản lạnh ở nhiệt độ
  19. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2018 0,2 ml K3[Fe(CN)6] 1%. Sau đó, hỗn hợp được Spheciospongia. Trong đó, có 17 mẫu đã được giữ ở 50ºC trong 20 phút. Sau đó, tiếp tục bổ phân loại đến loài. Mặt khác kết quả phân sung vào hỗn hợp 500 µl CCl3COOH 10%, 300 loại cũng cho thấy vùng biển Ninh Thuận và µl nước cất, 80 µl FeCl3 0,1% và đo độ hấp thụ Nha Trang có thành phần loài khá giống nhau. quang của của hỗn hợp ở bước sóng 655 nm Riêng vùng Vịnh Nha Trang - Khánh Hòa đã với chất chuẩn là FeSO4 [7]. phát hiện và phân loại được 11 loài hải miên Hoạt tính ức chế enzyme β glucosidase: như sau: Aaptos suberitoides (Brøndsted, 1934), hoạt tính ức chế enzyme β glucosidase được Xestospongia sp., Haliclona sp., Dasychalina đánh giá theo phương pháp của Hengameh và sp., Gelliodes fibulata, Haliclona (Gellius) cộng sự (2016) [8]: lấy 0,5 mL dung dịch amboinensis (Lévi, 1961), Lipastrotethya sp., p-nitro phenyl-β-D- glucopyranoside 02 Paratetilla bacca (Selenka, 1867), Stylissa sp., mM và 0,3 mL đệm potassium phosphate Biemna fortis (Topsent, 1897) và Spheciospongia 50 mM (pH 5) cho vào 200 mL dịch chiết sp (Hình 1). Trong đó, tại Hòn Mun có 05 loài, và giữ hỗn hợp ở 37° trong 10 phút. Sau Hòn Một có 02 loài, Hòn Rùa có 03 loài. Chúng đó, bổ sung 20 mU enzyme β-glucosidase phân bố ở các độ sâu khác nhau từ 0,500 ÷ 15m (hoạt độ 3.500U/mg) vào hỗn hợp và giữ tiếp ở (so với mực nước biển) và đặc điểm chung về 37° trong 30 phút. Kết thúc phản ứng tiếp tục môi trường sinh sống là ở các vùng nước trong, bổ sung vào hỗn hợp 2,6 mL đệm potassium ít sóng, có san hô chết. Như vậy, hải miên thu phosphate (pH 10). Thuốc Acarbose được sử mẫu ở vùng biển Ninh Thuận và Nha Trang dụng làm mẫu đối chứng. Nếu mẫu đối chứng khá đa dạng về hình dáng, màu sắc và cấu trúc bị âm, tiến hành bổ sung thêm đệm phosphate thân. Tuy nhiên, tần suất bắt gặp các loài hải (pH 10) để khóa phản ứng enzyme. Độ hấp thụ miên rất khác nhau, phụ thuộc vào mùa vụ thu quang của hỗn hợp được đo ở bước sóng 410 mẫu. Kết quả quan sát hình thái cho thấy, tất cả nm. Phần trăm ức chế enzyme được tính theo các loài hải miên sinh trưởng ở vùng biển Nha công thức: % ức chế enzyme β glucosidase = Trang và Ninh Thuận đều có cấu trúc xương [A410 kiểm soát - A 410 dịch chiết/A 410 kiểm soát] x100% hình trụ (Hình 2). Trong nghiên cứu này, p-nitro phenyl-β-D- Vùng biển Đông có 388 loài hải miên thuộc glucopyranoside (PNGP) được sử dụng làm cơ 24 bộ, 78 họ và 158 chi hải miên, trong đó Sin- chất thủy phân. gapore có 130 loài, biển phía Đông Malaysia có 3. Phương pháp xử lý số liệu 25 loài, vùng – Vịnh Thái Lan có 90 loài, biển Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần (n = Việt Nam có 141 loài, biển Nam Trung Hoa có 3). Kết quả là giá trị trung bình của 3 lần thí 138 loài và biển Đài Loan có 64 loài. Trong 388 nghiệm lặp lại. Phân tích thống kê được thực loài, chỉ có 16 loài phân bố rộng chiếm 4%, bao hiện bằng thuật toán tính giá trị trung bình và gồm Aaptos suberitoides, Acanthella caverno- độ lệch chuẩn trên phần mềm MS. Excel 2010. sa, Biemna fortis, Cinachyrella australiensis, III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO Clathria (Thalysias) reinwardti, Coelocart- LUẬN eria singaporensis, Echinodictyum asperum, 1. Thành phần loài hải miên ở khu vực Nam Hyrtios erectus, Haliclona (Gellius) cymae- Trung Bộ formis, Iotrochota baculifera, I. purpurea, Kết quả phân loại 21 mẫu hải miên thu mẫu Mycale (Zygomycale) parishii, Neopetrosia ở vùng biển thuộc Hòn Mun, Hòn Một - Nha Trang - Khánh Hòa và thu mẫu tại vùng ven exigua, Oceanapia sagittaria, Spheciospongia biển Ninh Thuận trong 2 năm 2016 và 2017 đã vagabunda, Xestospongia testudinaria. Only xác định các mẫu trên thuộc 13 chi như sau: X. testudinaria, M. (Zygomycale) parishii và Aaptos, Xestospongia, Dasychalina, Gelliodes, C. australiensis [9]. Vùng biển Việt Nam có Haliclona, Stylissa, Lipastrotethya, Suberites, 299 loài thuộc 124 chi, 65 họ, 18 bộ và 4 lớp, Hippospongia, Clathria, Paratetilla, Biemna, trong đó 201 loài đã xác định được tên [10]. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 19
  20. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2018 Hình 1. Hình ảnh, phân loại và một số đặc tính phân bố của các loài Hải Miên thu mẫu tại Vịnh Nha Trang - Khánh Hòa 20 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
nguon tai.lieu . vn