Xem mẫu
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2017
MUÏC LUÏC
THÔNG BÁO KHOA HỌC
Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng nổi điệp quạt 2
(Chlamys nobilis Reeve, 1852)
Phùng Bảy, Tôn Nữ Mỹ Nga, Võ Hồng Phương
9
Phân lập, tuyển chọn nấm men từ trái cây địa phương và thử nghiệm lên men dịch xoài
Nguyễn Thị Thanh Hải, Đỗ Thị Ánh Hòa
Đánh giá khả năng nuôi thuần dưỡng trong điều kiện lưu giữ ngoại vi loài hải sâm vú 17
(Holothuria fuscogilva), hải sâm lựu (Thelenota ananas) phân bố ở vùng biển Bình Thuận
Đặng Ngọc Hảo, Tôn Nữ Mỹ Nga, Nguyễn Văn Hùng
Thử nghiệm cảm nhiễm bào tử perkinsus olseni vào nghêu bến tre (Meretrix lyrata) bằng 23
phương pháp ngâm
Phạm Quốc Hùng, Nguyễn Thị Hồng Nhung
Điều tra nguồn lợi hai loài hải sâm vú (Holothuria fuscogilva Cherbonnier, 1980), hải sâm 28
lựu (Thelenota ananas Jaeger, 1833) phân bố ở vùng biển Khánh Hòa, Bình Thuận
Nguyễn Văn Hùng, Tôn Nữ Mỹ Nga, Đặng Ngọc Hảo
Điều khiển robot ba bánh sử dụng bộ điều PID 36
Trần Văn Hùng, Nguyễn Văn Hân
Ảnh hưởng của chế độ cho ăn đến hoạt động enzym tiêu hóa ở ấu trùng cá giò 42
(Rachycentron canadum Linnaeus, 1766)
Nguyễn Quang Huy, Elin Kjørsvik
Thực trạng ngư cụ hoạt động khai thác thủy sản tại Đầm Nại, tỉnh Ninh Thuận 49
Nguyễn Trọng Lương, Nguyễn Đức Sĩ, Lê Xuân Tài
Ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng nổi điệp quạt 57
(Chlamys nobilis Reeve, 1852)
Tôn Nữ Mỹ Nga, Phùng Bảy
Biến động và phân bố số lượng tàu thuyền khai thác nghề lưới kéo, lưới vây và lưới rê xa 64
bờ biển Nam bộ giai đoạn 2014 - 2015
Nguyễn Như Sơn, Tô Văn Phương, Đinh Xuân Hùng
Nghiên cứu ứng dụng hỗn hợp alcalase và flavourzyme để thủy phân cá nục gai 73
(Decapterus Russelli) thu hồi dịch đạm thủy phân
Đỗ Thị Thanh Thủy, Nguyễn Anh Tuấn
Một số kết quả nghiên cứu về nghề lưới rê trôi 3 lớp tầng đáy tại xã Duy Vinh, huyện Duy 80
Xuyên, tỉnh Quảng Nam
Hoàng Văn Tính , Võ Văn Long , Vũ Kế Nghiệp , Nguyễn Như Sơn
Một vài trao đổi về đánh giá phát triển bền vững 87
Nguyễn Văn Quỳnh Bôi
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2017
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG
CỦA ẤU TRÙNG NỔI ĐIỆP QUẠT (Chlamys nobilis Reeve, 1852)
EFFECT OF DENSITY ON GROWTH AND SURVIVAL RATE OF PLANKTONIC
LARVAE SCALLOP (Chlamys nobilis Reeve, 1852)
Phùng Bảy1, Tôn Nữ Mỹ Nga2, Võ Hồng Phương2
Ngày nhận bài: 21/7/2017; Ngày phản biện thông qua: 30/68/2017; Ngày duyệt đăng: 25/9/2017
TÓM TẮT
Thí nghiệm được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của mật độ lên sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng
nổi điệp quạt (Chlamys nobilis Reeve, 1852). Ấu trùng chữ D được nuôi trong 9 ngày cho đến giai đoạn đỉnh vỏ,
ở 4 nghiệm thức mật độ khác nhau: (i) NT1 (2 con/mL), (ii) NT2 (4 con/mL), (iii) NT3 (6 con/mL), (iv) NT4 (8
con/mL) với thức ăn là hỗn hợp tảo Pavlova salina + Isochrysis galbana + Chromonas sp + Dicteria sp với tỷ
lệ 1:1:1:1 có bổ sung Vitamin B, C và Calcium và Frippack, Lansy, No. Mật độ tảo là 10.000 -15.000 tế bào/mL;
liều lượng vitamin, calcium là 0,1 g/m3/ngày, liều lượng thức ăn tổng hợp là 1g/m3/ngày. Số lần lặp là 3. Kết
quả cho thấy mật độ ảnh hưởng lên sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng điệp quạt. Ở NT1 (2 con/mL) và NT2
(4 con/mL), chiều cao vỏ ấu trùng điệp quạt lần lượt là 176,8µm và 176,5µm, chiều dài vỏ là 201,8µm và 201,6
µm và tỷ lệ sống là 40,5% và 35,5%, cao hơn 2 nghiệm thức còn lại (p < 0,05). Do đó, mật độ ương ấu trùng
điệp quạt thích hợp nhất là 2- 4 con/mL.
Từ khóa: Chlamys nobilis, điệp quạt, mật độ, sinh trưởng, tỉ lệ sống
ABSTRACT
An experiment was carried out to evaluate the effect of density on growth and survival rate of scallop
(Chlamys nobilis Reeve, 1852) at planktonic larval stage. D’S veliger larvae were reared for 9 days until Umbo
stage, at four different density treatments: (i) NT1 (2 individuals/mL; (ii) NT2 (4 individuals/mL); (iii) NT3
(6 individuals/mL); and (iv) NT4 (8 individuals/mL) with food of algae mixture of Pavlova salina + Isochrysis
galbana + Chromonas sp + Dicteria sp with a ratio of 1:1:1:1 and a supplement of Vitamin B, C and Calcium
and Frippack, Lansy, No. Algae density was 10,000 -15,000 cells/mL; the doses of vitamine and calcium were
0.1g/m3/day, the dose of formulated food was 1g/m3/day. The number of replications was 3. The result showed
that the density affected growths and survival rates of the larvae of scallops. At the NT1 (2 individuals/mL)
and NT2 (4 individuals/mL), larvae’ shell heights were 176.8µm and 176.5µm, their shell lengths were
201.8µm and 201.6µm, respectively, their survival rates were 40.5% and 35.5%, respectively, higher than 2
other treatments (p < 0.05). Therefore, the most suitable density of scallop D’S Veliger larvae for rearing was
2- 4 individuals/mL.
Keywords: Chlamys nobilis, density, growth, scallop, survival rate
1
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III
2
Trường Đại học Nha Trang
2 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2017
I. ĐẶT VẤN ĐỀ những năm gần đây, sản lượng trung bình chỉ
Thịt điệp quạt có hàm lượng dinh dưỡng đạt khoảng gần 9.000 tấn [1].
cao. Hàm lượng protein trong cơ khép vỏ Vì những giá trị của điệp trên các mặt kinh
của điệp quạt chiếm 15%, gần tương đương tế cũng như dinh dưỡng nên chúng đã và đang
với cua biển. Thành phần các chất chính có được chú ý nghiên cứu trong nhiều năm. Các
trong thân mềm của điệp quạt được xác nghiên cứu này tập trung chủ yếu về các vấn
định theo phần trăm khối lượng tươi là 9,8% đề như sự phân bố của điệp quạt ở các vùng
protein, 0,4% lipid, 1,5% khoáng, 84,2% biển Việt Nam [3], các đặc điểm sinh học sinh
nước. Ở Việt Nam, điệp quạt Chlamys sản [6], kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương
nobilis (Reeve, 1852) là một trong ba loài phẩm [4]. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu này,
động vật thân mềm hai mảnh vỏ nghêu, tỷ lệ sống ấu trùng vẫn còn thấp và các tác giả
điệp, sò huyết được xuất khẩu sang các chưa đi sâu phân tích những nguyên nhân dẫn
nước khác [2]. đến tỷ lệ sống thấp và các giải pháp khắc phục.
Điệp quạt là loài phân bố khá rộng, từ các Để từng bước góp phần nâng cao tỷ lệ
vùng biển Bản Châu, Tứ Châu, Cửu Châu sống và tốc độ tăng trưởng, cũng như tiến
(Nhật Bản) xuống đến vùng biển phía Nam tới cải tiến quy trình sản xuất giống điệp quạt,
Trung Quốc, Việt Nam và Indonesia. Tại Việt chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh
Nam, điệp quạt phân bố tập trung chủ yếu ở hưởng của mật độ ương đến tăng trưởng
các vùng biển của Bình Thuận (Tuy Phong, và tỷ lệ sống của ấu trùng nổi điệp quạt
Hàm Tân, Phan Thiết) và Ninh Thuận (Cà Ná). Chlamys nobilis (Reeve, 1852).
Sản lượng khai thác và xuất khẩu điệp chiếm
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
một tỷ lệ đáng kể trong sản lượng nhuyễn thể
khai thác và xuất khẩu hàng năm của cả nước. 1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Tuy nhiên, sản lượng của điệp nói chung hay Thời gian nghiên cứu: 13/2/2017 -
điệp quạt nói riêng ngoài tự nhiên đang ngày 26/5/2017.
càng giảm dần do sự khai thác quá mức của Địa điểm nghiên cứu: Viện Nghiên cứu
con người như kích thước khai thác quá nhỏ Nuôi trồng Thủy sản III
40 - 70mm chiếm tỷ lệ lớn, khai thác trong mùa 2. Vật liệu nghiên cứu
sinh sản. Nếu sản lượng khai thác điệp từ năm Điệp quạt (Chlamys nobilis) ở giai đoạn ấu
1977 đến 1998 trung bình là 17.000 tấn thì đến trùng chữ D đến giai đoạn đỉnh vỏ.
(a) (b) (c)
Hình 1. Điệp quạt trưởng thành (a), ấu trùng chữ D (b) và ấu trùng đỉnh vỏ (c)
3. Phương pháp bố trí thí nghiệm được sục khí liên tục 24/24h.
Thí nghiệm được bố trí trong các xô nhựa Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức mật độ như
có thể tích 10 L. Nước biển có độ mặn 30 ppt sau: NT1 (2 con/mL), NT2 (4 con/mL), NT3
được lọc sạch dùng để ương ấu trùng điệp và (6 con/mL), NT4 (8 con/mL).
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 3
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2017
Ấu trùng được đưa vào thí nghiệm ở giai 4.4. Mật độ tảo
đoạn chữ D, được cho ăn 2 lần/ ngày. Thức Mật độ tảo được xác định bằng buồng đếm
ăn là hỗn hợp tảo Pavlova salina + Isochrysis Thomas. Mỗi mẫu được đếm 3 lần và lấy giá
galbana + Chromonas sp + Dicteria sp với tỷ trị trung bình.
lệ 1:1:1:1 có bổ sung Vitamin B,C và Calcium 4.5. Các công thức tính toán
và Frippack, Lansy, No. Mật độ tảo là 10.000 - Mật độ tảo mật độ tảo cho ăn được xác
15.000 tế bào/mL; liều lượng vitamin, calcium định bằng công thức:
là 0,1g/m3/ngày, liều lượng thức ăn tổng hợp là
1g/m3/ngày. Nước được thay 30 - 50%/ngày và
định kỳ 2 ngày/ lần ấu trùng được chuyển sang Trong đó: V2 : Thể tích nước nuôi tảo (mL);
xô mới để vệ sinh đáy xô sạch sẽ. V1: Thể tích nước chứa ấu trùng (mL); N1: Mật
Thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Tổng số xô độ tảo cần cho ăn (tb/mL); N2: Mật độ tảo thu
thí nghiệm là 12 xô. hoạch từ nuôi sinh khối (tb/mL)
Tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ sống của ấu Tốc độ tăng trưởng bình quân về chiều cao
trùng được đánh giá trong suốt thời gian thí vỏ (chiều dài vỏ) của ấu trùng được tính theo
nghiệm. công thức (µm/ngày):
4. Phương pháp thu thập số liệu
4.1. Các thông số môi trường
Các thông số môi trường như nhiệt độ, pH Trong đó:
được đo 2 lần/ngày, lúc 7 giờ và 14 giờ. L1 là chiều cao (chiều dài) của ấu trùng
- Nhiệt độ được đo bằng nhiệt kế thuỷ (µm) tại thời điểm t1
ngân, độ chính xác 0,10C L2 là chiều cao (chiều dài) của ấu trùng
- Độ mặn được đo trước khi cấp nước vào (µm) tại thời điểm t2
bể và đo bằng khúc xạ kế (ATAGO, thang chia Tỉ lệ sống (Ts) của ấu trùng được tính bằng
từ 0 - 100‰) với độ chính xác 1‰). công thức:
- pH được đo bằng test pH với độ chính
xác 0,3.
Trong đó: B là số lượng cá thể thu được tại
4.2. Mật độ ấu trùng trong bể thí nghiệm
thời điểm sau
Mật độ ấu trùng được kiểm tra 2 ngày 1
A là số lượng cá thể tại thời điểm ban đầu
lần bằng buồng đếm động vật phù du. Mỗi xô
được lấy 3 mẫu (1 mL/mẫu). 5. Phương pháp xử lý số liệu
4.3. Kích thước ấu trùng Số liệu thu thập được xử lý theo phương
Kích thước ấu trùng được xác định bằng pháp thống kê sinh học bằng phần mềm
trắc vi thị kính (vật kính 10), được đo 2 ngày Microsoft Excel 2007 và SPSS Version 16.0
1 lần. Số lượng ấu trùng được đo lớn hơn 30 trong phép phân tích phương sai một yếu tố
cá thể. (One Way ANOVA) với mức ý nghĩa p < 0,05
Chiều cao vỏ được đo từ mép vỏ phía mặt để so sánh các giá trị trung bình trong trường
bụng đến đỉnh vỏ phía sau mặt lưng. Chiều dài hợp có nhiều hơn hai nhóm. Các giá trị được
vỏ được đo từ mép vỏ của mặt sau đến mép trình bày là giá trị trung bình ± sai số chuẩn.
vỏ của mặt trước.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Công thức tính: Z = C x L (µm)
Z là kích thước, đơn vị tính là µm. 1. Các yếu tố môi trường
L là số vạch trên trắc vi thị kính. Bảng 1 cho thấy các yếu tố môi trường
C là hệ số. Nếu xem bằng vật kính 4 thì trong quá trình thí nghiệm đều nằm trong
C = 26,92. Nếu xem bằng vật kính 10 thì C = 10,6. khoảng thích hợp đối với ấu trùng.
4 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2017
Bảng 1. Yếu tố môi trường nước công nghiệp. Vì vậy, yếu tố pH trong bể ương
trong bể thí nghiệm nuôi điệp rất ổn định, phù hợp với sự phát triển
Nhiệt độ (oC) 25,0- 29,0 bình thường của ấu trùng.
Độ mặn (ppt) 30,0- 33,0 2. Ảnh hưởng của mật độ lên tốc độ sinh
pH 7,9- 8,0 trưởng của ấu trùng điệp quạt
2.1. Ảnh hưởng của mật độ khác nhau đến
Theo [3], ở nhiệt độ từ 25 - 310C, ấu trùng
chiều cao vỏ của ấu trùng nổi điệp quạt
phát triển và biến thái sang giai đoạn chữ D
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ
bình thường. Tuy nhiên, nhiệt độ thích hợp
lên chiều cao vỏ của điệp quạt được trình bày
nhất cho sự phát triển của ấu trùng Điệp quạt
ở Bảng 2.
là 27- 290C. Điệp quạt phân bố trong vùng có Bảng 2 cho thấy mật độ có ảnh hưởng
độ dao động ở mức 30 - 35‰. tới chiều cao vỏ của ấu trùng điệp quạt. Từ
Nguồn nước dùng để thay cho ấu trùng ngày thứ 3 trở đi, chiều cao vỏ của ấu trùng
được bơm ngoài biển vào qua hệ thống lọc đã có sự khác biệt giữa các nghiệm thức mật
cơ học và dự trữ trong bể chứa 1 ngày để ổn độ khác nhau. Ấu trùng ở mật độ 2 con/mL có
định nhiệt độ trước khi cho vào bể ương nuôi. kích thước chiều cao vỏ lớn nhất (176,8 µm)
Nguồn nước không bị ảnh hưởng bởi nước và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với các
ngọt từ các con sông đổ vào và nằm xa khu nghiệm thức mật độ khác (p < 0,05).
Bảng 2. Chiều cao vỏ của ấu trùng nổi điệp quạt ở các mật độ ương khác nhau
Ngày thí Chiều cao trung bình (µm)
nghiệm (Ngày) NT1 (2 con/mL) NT2 (4 con/mL) NT3 (6 con/mL) NT4 (8 con/mL)
1 86,9±0,04 86,6 ± 0,32 86,6 ± 0,52 86,6 ± 0,32
3 106,3 ± 0,33c 103,0 ± 0,58b 99,7 ± 0,33a 98,8 ±0,46a
5 138,3 ± 0,46c 136,0 ± 0,58c 128,2 ± 0,39b 125,2 ± 0,12a
7 165,0 ± 0,35c 164,3 ± 0,66c 155,6 ± 0,23b 140,9 ± 0,67a
9 176,8 ± 1,35c 176,5 ± 1,09c 160,6 ± 0,30b 145,5 ±0,27a
Giá trị trong bảng là giá trị trung bình ± sai số (SE). Các chữ cái a,b,c,d trong cùng một hàng chỉ các giá trị trung bình khác
nhau có ý nghĩa về mặt thống kê (p < 0,05).
Vậy, mật độ 2 con/mL cho ấu trùng có chiều cao vỏ lớn nhất (176,8 µm).
2.2. Ảnh hưởng của mật độ lên tốc độ tăng trưởng bình quân về chiều cao vỏ của ấu trùng điệp
Tốc độ tăng trưởng bình quân về chiều cao vỏ của ấu trùng điệp ương ở mật độ khác nhau được
trình bày ở Hình 2.
Hình 2. Tốc độ tăng trưởng bình quân về chiều cao vỏ của ấu trùng điệp quạt ương ở mật độ khác nhau
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 5
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2017
Hình 2 cho thấy tốc độ tăng trưởng 2.3. Ảnh hưởng của mật độ lên chiều dài vỏ
bình quân về chiều cao vỏ của ấu trùng ở của ấu trùng điệp
NT1 và NT2 cao nhất (lần lượt là 11,24 và Kết quả nghiên cứu về chiều dài vỏ của ấu
trùng điệp ương ở các mật độ khác nhau được
11,19 µm/ngày), ở NT3 và NT4 thấp nhất (lần
trình bày ở Bảng 3.
lượt là 9,25 và 7,36 µm/ngày). Sự khác nhau
Bảng 3 cho thấy từ ngày thứ 3 trở đi, ấu
về tốc độ tăng trưởng chiều cao vỏ giữa 2 trùng ở NT1 và NT2 (mật độ 2 con/mL và
nghiệm thức NT1 và NT2 không có ý nghĩa 4 con/mL) tăng trưởng nhanh hơn, đạt chiều
thống kê (p > 0,05), nhưng sự khác nhau giữa dài vỏ lần lượt là 201,8 µm và 201,6 µm ở
2 nghiệm thức này với 2 nghiệm thức còn lại ngày 9. Giữa 2 mật độ này cho chiều dài vỏ
khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). của ấu trùng không khác nhau về mặt thống kê
(p > 0,05). Tuy nhiên, chiều dài vỏ của ấu trùng
Vậy, nghiệm thức NT1 (mật độ 2 con/mL)
ở mật độ 2 con/mL và 4 con/mL lại khác nhau
và NT2 (mật độ 4 con/mL) cho tốc độ tăng
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với ấu trùng
trưởng bình quân về chiều cao vỏ của ấu trùng ở mật độ 6 con/mL và 8 con/mL.
cao hơn (lần lượt là 11,24 và 11,19 µm/ngày) Vậy, mật độ 2 - 4 con/mL cho ấu trùng có
so với 2 nghiệm thức còn lại (p < 0,05). chiều dài vỏ lớn hơn các mật độ còn lại.
Bảng 3. Chiều dài vỏ của ấu trùng điệp ương ở các mật độ khác nhau
Chiều dài trung bình (μm)
Ngày thí nghiệm
NT1 (2 con/mL) NT2 (4 con/mL) NT3 (6 con/mL) NT4 (8 con/mL)
1 116,2 ± 0,42 116,2 ± 0,36 116,3 ± 0,20 116,2 ± 0,26
3 133,5 ± 0,24c 133,2 ± 0,6c 130,6± 0,32b 117,8 ± 0,46a
5 161,3 ± 0,2c 160,1 ± 0,2c 153,8 ± 0,50b 143,0 ± 0,09a
7 191,6 ± 0,43c 191,3 ± 0,18c 181,2 ± 0,23b 158,2 ± 0,21a
9 201,8 ± 0,12c 201,6 ± 0,3c 188,9 ± 0,58b 164,6 ± 0,31a
Giá trị trong bảng là giá trị trung bình ± sai số (SE). Các chữ cái a, b, c, d trong cùng một hàng chỉ các giá trị trung bình khác
nhau có ý nghĩa về mặt thống kê (p < 0,05).
2.4. Ảnh hưởng của mật độ lên tốc độ tăng trưởng bình quân ngày về chiều dài vỏ của ấu trùng
điệp quạt
Tốc độ tăng trưởng bình quân ngày về chiều dài vỏ của ấu trùng điệp quạt ương ở các mật độ
khác nhau được trình bày ở Hình 3.
Hình 3. Tốc độ tăng trưởng bình quân về chiều dài vỏ của ấu trùng điệp quạtương ở các mật độ khác nhau
6 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2017
Hình 3 cho thấy ở ngày thứ 9, tốc độ lượng chất thải tạo ra càng nhiều, gây ức chế
tăng trưởng bình quân ngày về chiều dài vỏ lên sự sinh trưởng của ấu trùng. Mật độ 2 và
của ấu trùng điệp ở NT1 và NT2 (mật độ 2 và 4 con/mL, ấu trùng sinh trưởng nhanh và kích
4 con/mL) là cao hơn (lần lượt là 10,70 và thước lớn hơn. Nguyễn Thị Xuân Thu (1998)
10,67 µm/ngày) so với 2 nghiệm thức còn lại, và Ngô Anh Tuấn (2005) cũng cho rằng ấu
sai khác có ý nghĩa (p < 0,05). Tốc độ tăng trùng điệp quạt sinh trưởng tốt khi ương ở mật
trưởng về chiều dài vỏ của NT1 và NT2 khác độ 1- 5 con/mL, tốt nhất là 2- 3 con/mL.
nhau không có ý nghĩa (p > 0,05).
Vậy, ở mật độ 2- 4 con/mL, tốc độ tăng
Từ kết quả nghiên cứu về sự tăng trưởng
trưởng bình quân ngày về chiều dài vỏ của ấu
về chiều cao vỏ và chiều dài vỏ của ấu trùng
trùng điệp cao hơn các mật độ còn lại.
điệp quạt trong thí nghiệm về mật độ, ta thấy
2.5. Ảnh hưởng của mật độ đến tỷ lệ sống ấu
rõ mật độ ấu trùng có ảnh hưởng lớn đến sinh
trùng điệp quạt
trưởng của ấu trùng điệp. Mật độ càng cao thì
tốc độ sinh trưởng của ấu trùng càng chậm lại. Bảng 4 cho thấy tỷ lệ sống của ấu trùng
Trong thí nghiệm, ở mật độ 8 con/mL, ấu trùng ở NT1 (mật độ 2 con/mL) cao nhất (40,5%)
sinh trưởng chậm nhất và có kích thước nhỏ và không có sự khác nhau có ý nghĩa thống
nhất. Điều này là do mật độ ấu trùng cao làm kê so với tỷ lệ sống của ấu trùng ở NT2 (mật
cho không gian sống của ấu trùng bị thu hẹp độ 4 con/mL) (40,2%) (p > 0,05). Tỷ lệ sống
lại, dẫn đến cạnh tranh môi trường sống càng của ấu trùng ở NT3 (mật độ 6 con/mL) và NT4
lớn. Đồng thời, lượng thức ăn cũng tăng lên và (8 con/mL) thấp nhất (23,7%).
Bảng 4. Tỷ lệ sống của ấu trùng điệp quạt ương ở các mật độ khác nhau
Tỷ lệ sống (%)
Ngày thí nghiệm
NT1 (2 con/mL) NT2 (4 con/mL) NT3 (6 con/mL) NT4 (8 con/mL)
1 100 100 100 100
3 81,5 ± 0,35 c
80,5 ± 0,15 c
76,7 ± 0,61 b
70,6 ± 0,28a
5 75,4 ± 0,31c 75,2 ± 0,75c 71,0 ± 0,32b 66,6 ± 0,67a
7 66,0 ± 0,50c 65,7 ± 1,16c 58,2 ± 0,36b 49,0 ± 0,49a
9 40,5 ± 0,29c 40,2 ± 0,26c 34,3 ± 0,20b 23,7 ± 0,23a
Giá trị trong bảng là giá trị trung bình ± sai số (SE). Các chữ cái a, b, c, d trong cùng một hàng chỉ các giá trị trung bình khác
nhau có ý nghĩa về mặt thống kê (p < 0,05).
Như vậy, mật độ có ảnh hưởng lớn đến tỷ điệp seo thấp (< 25%) khi ương ở mật độ cao
lệ sống của ấu trùng điệp quạt trong quá trình 6, 7, 8 con/mL; mật độ thích hợp để ương nuôi
ương nuôi. Mật độ càng cao thì tỷ lệ sống của ấu trùng điệp seo là 1- 5 con/mL, đặc biệt ở
ấu trùng điệp càng thấp. So sánh một số kết mật độ 2- 4 con/mL, ấu trùng có tỷ lệ sống cao
quả nghiên cứu trước đây cũng cho kết quả (47 - 56%).
tương tự. Vậy, mật độ thích hợp để ương ấu trùng
Theo [3], mật độ ấu trùng càng lớn thì tỷ điệp quạt là 2- 4 con/mL.
lệ sống của ấu trùng cũng càng giảm theo
thời gian nuôi do ảnh hưởng của thức ăn và IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
các chất thải; nhưng mật độ ương thấp cũng 1. Kết luận
không tốt vì sẽ lãng phí thức ăn, công chăm - Sau 9 ngày ương, ấu trùng điệp quạt ở
sóc. Nghiên cứu về điệp seo, Ngô Anh Tuấn NT1 (2 con/mL) và NT2 (4 con/mL) đạt chiều
(2005) cũng chỉ ra rằng tỷ lệ sống của ấu trùng cao vỏ lần lượt là 176,8 µm và 176,5 µm,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 7
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2017
chiều dài vỏ là 201,8 µm và 201,6 µm và sai sống lần lượt là 40,5% và 35,5% và sai khác
khác có ý nghĩa với 2 nghiệm thức còn lại có ý nghĩa với hai nghiệm thức TN3 và TN4
(6 và 8 con/mL) (p < 0,05). Chiều cao vỏ của (p < 0,05). Tỉ lệ sống của ấu trùng ương ở NT3
ấu trùng ương ở NT3 và NT4 (6 con/mL và và NT4 lần lượt là 34,3% và 23,7%.
8 con/mL) lần lượt là 160,6 µm và 145,5 µm,
chiều dài vỏ là 188,9 µm và 164,6 µm. 2. Kiến nghị
- Sau 9 ngày ương, ấu trùng điệp quạt ở Mật độ ương ấu trùng điệp quạt thích hợp
NT1 (2 con/mL) và NT2 (4 con/mL) có tỷ lệ là 2- 4 con/mL.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chi cục Nuôi trồng thủy sản Bình Thuận, 2016. Xây dựng mô hình quản lý cộng động về bảo vệ, tái tạo và nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn lợi điệp quạt tại vùng biển ven bờ xã Phước Thể, huyện Tuy Phong.
2. Nguyễn Chính, 1990. Một số loài động vật nhuyễn thể (Mollusca) có giá trị kinh tế ở biển Việt Nam. Nhà xuất
bản khoa học và kỹ thuật. Tuyển tập nghiên cứu biển - tập 2. Viện Hải dương học Nha Trang, 1990.
3. Nguyễn Hữu Phụng, Nguyễn Khương, 1991. Báo cáo đề tài nghiên cứu điệp quạt Ch. nobilis ở vùng biển Thuận
Hải. Báo cáo khoa học lưu trữ tại Viện Hải dương học, Nha Trang.
4. Nguyễn Thị Xuân Thu, 1998. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản và kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo
điệp quạt (Chlamys nobilis Reeve, 1852). Luận án Tiến sỹ nông nghiệp, Trường Đại học Thủy sản Nha Trang.
5. Ngô Anh Tuấn, 2005. Đặc điểm sinh học sinh sản và thử nghiệm sản xuất giống nhân tạo Điệp seo (Comptompallium
radula Linnaeus, 1758). Luận án Tiến sĩ nông nghiệp, Đại học Thủy sản Nha Trang, Nha Trang.
6. Võ Sĩ Tuấn, 1994. Một số kết quả nghiên cứu sinh học sinh sản của điệp quạt Chlamys nobilis (Reeve) ở Bình
Thuận. Tuyển tập Nghiên cứu biển.
8 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2017
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
PHÂN LẬP, TUYỂN CHỌN NẤM MEN TỪ TRÁI CÂY ĐỊA PHƯƠNG
VÀ THỬ NGHIỆM LÊN MEN DỊCH XOÀI
ISOLATION, SELECTION OF YEASTS ASSOCIATED WITH LOCAL FRUITS
AND FERMENTATION OF MANGO JUICE
Nguyễn Thị Thanh Hải1, Đỗ Thị Ánh Hòa2
Ngày nhận bài: 19/7/2016; Ngày phản biện thông qua: 15/8/2017; Ngày duyệt đăng: 25/9/2017
TÓM TẮT
Sản phẩm nước trái cây lên men đang phát triển mạnh trên thị trường Việt Nam. Việc sử dụng chủng nấm
men phù hợp trong quá trình lên men nước trái cây là vấn đề cần quan tâm. Mục tiêu của nghiên cứu này là
phân lập, tuyển chọn nấm men từ các loại trái cây địa phương và thử nghiệm lên men dịch xoài. 16 chủng nấm
men đã được phân lập từ các mẫu trái cây lên men tự nhiên, trong đó nghiên cứu tuyển chọn được hai chủng
N11 và N23 có khả năng chịu được nồng độ đường 25%w/v, nồng độ cồn 8%v/v và có khả năng kết lắng tốt.
Hai chủng này được tiến hành thử nghiệm lên men dịch xoài và cho dịch lên men có nồng độ cồn tương ứng
4,7%v/v và 4,57%v/v. Kết qủa định danh bằng giải trình tự gen 28S rRNA cho thấy cả 2 chủng tuyển chọn đều
là Saccharomyces cerevisiae với độ tương đồng 99%. Chủng nấm men tuyển chọn góp phần nâng cao giá trị
và ổn định chất lượng sản phẩm, thúc đẩy ngành sản xuất đồ uống trái cây lên men có độ cồn thấp phát triển.
Từ khóa: 28S rRNA, dịch xoài lên men, nấm men, Saccharomyces cerevisiae
ABSTRACT
Fermented fruit juice products are growing strongly in Vietnam market. The proper use of yeast strains
during fermentation of juice should be considered. Isolation, selection of yeasts associated with local fruits
and fermentation on mango juice have been investigated. There were 16 strains of yeast isolated from natural
fermented fruit samples and two selected strains are N11 and N23. They can tolerate with glucose concentration
of 25% w/v, alcohol content of 8% v/v and can form aggregates. These two strains were used to ferment mango
juice, which produced fermented liquids with alcohol contents of 4,7% v/v and 4,57% v/v, respectively. The
results from the sequencing of the 28S rRNA gene showed that both selected strains were Saccharomyces
cerevisiae species with an identity of 99%. The selected yeasts contribute to enhance the value of products,
to stabilize the quality and to promote the development of the fermented fruit drinks industry with low
alcohol content.
Keywords: 28S rRNA, fermented mango juice, Saccharomyces cerevisiae, yeast
I. ĐẶT VẤN ĐỀ chất lượng rượu ít được đảm bảo. Công
Hệ vi sinh vật tham gia trong quá trình nghiệp lên men hiện đại xây dựng dựa trên
lên men trái cây tự nhiên rất phức tạp nên việc sử dụng chủng nấm men tuyển chọn có
thường cho độ cồn không cao, dễ bị nhiễm tạp, độ tin cậy về an toàn, khả năng lên men tốt,
1
Viện Công nghệ Sinh học và Môi trường, Trường Đại học Nha Trang
2
Trung tâm Thí nghiệm Thực hành, Trường Đại học Nha Trang
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 9
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2017
góp phần ổn định chất lượng của sản phẩm Lấy 1g mẫu trái cây lên men pha loãng,
tạo ra [1], [6], [7]. Do đó, các chủng nấm men và cấy trang trên môi trường YPG, ủ ở 300C
thuần đang được sử dụng phổ biến trong công trong 24 - 48 giờ. Sau khi ủ, chọn các khuẩn
nghiệp nước quả lên men trên thế giới [9], [13]. lạc điển hình cấy ria sang môi trường YPG có
Các loài và chủng nấm men với các đặc tính bổ sung chloramphenicol 30 mg/l môi trường
khác nhau sẽ tạo thành các chất dễ bay hơi có và ủ cùng điều kiện. Khi khuẩn lạc thuần phát
thành phần và tỷ lệ khác nhau trong sản phẩm triển tốt, cấy chuyển ống thạch nghiêng YPG
lên men [14]. Nhiều nghiên cứu cho thấy, các và bảo quản ở 40C chuẩn bị cho nghiên cứu
chủng Saccharomyces cerevisiae có tính chất tiếp theo [8], [9].
sinh hóa đặc trưng đã được tuyển chọn dùng 3. Tuyển chọn chủng nấm men
để sản xuất rượu vang từ trái cây có sẵn tại địa 3.1. Thí nghiệm kiểm tra khả năng chịu nồng
phương với công nghệ thích ứng có thể thực độ đường của chủng phân lập
hiện đơn giản, rẻ tiền [1], [4], [9]. Chủng phân lập được thử nghiệm bằng
Xoài là đối tượng sản xuất rượu vang với cách nuôi cấy cùng mật độ trong các bình nuôi
chất lượng tương tự rượu vang nho [6], [11]. cấy chứa canh YPG bổ sung glucose lần lượt
Tuy nhiên, có rất ít thông tin về sản xuất rượu với các nồng độ 15%, 20%, 25%, 30% (w/v) ở
vang xoài, đặc biệt là sản xuất rượu vang phù 300C trong 48 giờ, đo mật độ quang OD540nm
hợp giống xoài địa phương với chủng nấm và so sánh khả năng chịu nồng độ đường thử
men thuần [12]. Ở Việt Nam đã có nghiên nghiệm của chủng phân lập. Việc tăng mật độ
cứu sử dụng chủng nấm men bánh mỳ quang học trong mỗi bình nuôi cấy được ghi
Saccharomyces cerevisiae (Pháp) trong quá nhận như bằng chứng của sự phát triển. Nồng
trình lên men rượu vang xoài [2]. độ của đường mà tại đó sự tăng trưởng của
nấm men bị ức chế được đánh giá là khả năng
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chịu đựng đường của nấm men [13].
1. Thu thập mẫu trái cây 3.2. Thí nghiệm kiểm tra khả năng chịu nồng
Mẫu trái cây (dâu, nho, xoài, vải, nhãn) độ cồn
không có các chất kích thích và chất phòng Chủng phân lập được thử nghiệm bằng
trừ sâu bệnh được thu nhận tại các nhà vườn cách nuôi cấy cùng mật độ trong các bình nuôi
thuộc các tỉnh Ninh Thuận, Khánh Hòa và Lâm cấy chứa canh YPG bổ sung ethanol tinh khiết
với các nồng độ tương ứng 0%, 4%, 6%, 8%,
Đồng. Các mẫu trái cây sau thu nhận được
10% (v/v) ở 300C trong 48 giờ và tương tự
làm dập trong túi nilon vô trùng, ủ lên men tự
xác định OD540nm. Nồng độ rượu tại đó sự sinh
nhiên và giữ làm nguồn phân lập nấm men.
trưởng của nấm men bị ức chế được đánh giá
Trái cây có vỏ cứng được loại bỏ vỏ vô trùng,
là khả năng chịu đựng ethanol của nấm men
tránh tạp nhiễm sau đó đem làm dập. Mẫu sau
[5], [13].
1 tuần lên men được bảo quản ở 40C để tiến
3.3. Thí nghiệm kiểm tra khả năng kết lắng của
hành phân lập.
chủng lên men
2. Phân lập và làm thuần chủng nấm men Nấm men được nuôi cấy trong ống nghiệm
Chủng nấm men được phân lập trên môi chứa 10ml canh YPG và ủ ở 300C trong
trường YPG (YPG: yeast extract peptone 48 - 72 giờ. Sau khi ủ, lấy ống nghiệm ra lắc
glucose medium) và YPG có bổ sung 6 g/L đều, đo chiều cao đoạn lắng trong ở các ống
tartaric acid, 30 mg/mL chloramphenicol. Các nghiệm. Nếu nấm men có khả năng lắng tốt thì 7
môi trường sử dụng trong thí nghiệm đều là ngày sau khi lên men, chiều cao đoạn dịch trong
môi trường của Merck (Đức). >75 % chiều cao của khối môi trường lên men.
10 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2017
Nếu chiều cao đoạn dịch trong chiếm 50 - 75% 4. Xử lý số liệu
chiều cao của khối môi trường lên men, cho Các thí nghiệm trên được lặp lại 3 lần và số
biết nấm men có khả năng lắng trung bình, liệu được xử lý trên phần mềm Exel, phân tích
thống kê ANOVA (p
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2017
Số lượng chủng nấm men phân lập được từ các mẫu trái cây lên men và kí hiệu chủng được
ghi nhận trong Bảng 1.
Bảng 1. Các chủng nấm men phân lập được từ mẫu trái cây lên men
Mẫu phân lập Số lượng Kí hiệu chủng
Dịch nho lên men (3 ngày) 5 N11, N12, N13, N14, N15
Dịch xoài lên men 2 X11, X12
Dịch dâu lên men 4 D11, D12, D13, D14
Dịch nho lên men (1tháng) 2 N22, N23
Dịch vải lên men 3 V11, V12, V13
2. Kết quả tuyển chọn chủng nấm men đường >20% trên môi trường YPG có bổ sung
2.1. Kết quả thí nghiệm kiểm tra khả năng chịu lần lượt 15, 20, 25, 30% (w/v) glucose so với
nồng độ đường của chủng phân lập
Kết quả đo OD540nm sau nuôi cấy của 7 môi trường YPG chuẩn đối chứng được thể
chủng phân lập có khả năng chịu nồng độ hiện trên Bảng 2.
Bảng 2. Ảnh hường của nồng độ đường đến sinh trưởng của 7 chủng phân lập
Chủng Hàm lượng đường % (w/v)
tuyển chọn Đối chứng 15 20 25 30
N11 1,76 ± 0,04a 1,87 ± 0,09a 1,79± 0,07a 1,72 ± 0,04a 0,75 ± 0.,24b
N14 1,74± 0,07a 1,85 ± 0,08a 1,75 ± 0,13a 0,52 ± 0,12a 0,27 ± 0,05b
D11 1,74 ± 0,06a 1,68 ± 0,02a 1,61 ± 0,8a 0,32 ± 0,03b 0,22 ± 0,08b
N22 1,79 ± 0,07a 1,87± 0,09a 1,79 ± 0,11a 1,81 ± 0,06a 0,24 ± 0,03b
N23 1,8 ± 0,06a 1,85 ± 0,09a 1,85 ± 0,05a 1,83± 0,05a 1,51 ± 0,05a
V11 1,86 ± 0,1a 1,81 ± 0,05a 1,79 ±0,04a 1,72± 0,05a 0,55 ± 0,21b
V13 1,73 ± 0,07a 1,83 ± 0,01a 1,77 ± 0,04a 0,62 ± 0,29b 0,22 ± 0,04b
Các giá trị a, b thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa giữa các số liệu (p0,05) nên được tuyển chọn cho
khi đó ở nồng độ glucose 30% (w/v) chỉ có duy nghiên cứu tiếp theo.
nhất một chủng phát triển. Kết quả đánh giá 2.2. Kết quả thí nghiệm kiểm tra khả năng chịu
được phân tích trên phần mềm SPSS xác định nồng độ cồn của chủng phân lập
sự khác biệt giữa giá trị OD540nm của các chủng Khảo sát trên 7 chủng tuyển chọn cho thấy,
nuôi cấy trong môi trường đối chứng và nuôi khi nuôi cấy trong môi trường chứa nồng độ
cấy ở các nồng độ chất rắn hòa tan khác nhau cồn 4% có 6 chủng, ở nồng độ cồn 6% có 5
với độ tin cậy 95%. chủng, ở nồng độ cồn 8% chỉ có 3 chủng có
Theo một số nghiên cứu, nồng độ chất rắn độ OD540nm không khác biệt có ý nghĩa với mẫu
hòa tan trong dịch trái cây lên men thường đối chứng (p>0,05). Kết quả thí nghiệm kiểm
trong khoảng 18 - 22 0Brix [6], [11]. Như vậy, 7 tra khả năng chịu nồng độ cồn của 3 chủng
chủng N11, N14, D11, N22, N23, V11, V13 có phân lập chịu nồng độ cồn 8% được thể hiện
khả năng phát triển ở nồng độ đường >20% trong Bảng 3.
12 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2017
Bảng 3. Ảnh hưởng của nồng độ cồn đến sinh trưởng của 3 chủng chịu nồng độ cồn 8% (v/v)
Chủng Nồng độ cồn % (v/v)
tuyển chọn Đối chứng 4% 6% 8% 10%
N11 1,79 ± 0,09a 1,75 ± 0,14a 1,71 ± 0,06a 1,05 ± 0,05ab 0,27± 0,05b
N23 1,75 ± 0,03a 1,73 ± 0,07a 1,60 ± 0,15a 1,20 ± 0,07ab 0,7 ± 0,64b
V11 1,78 ± 0,07a 1,75 ± 0,14a 1,74 ± 0,03a 1,03 ±0,6ab 0,53 ± 0,23b
Các giá trị a, b thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa giữa các số liệu (p 75 %
N23 dạng bột > 75 %
V11 dạng bột 50 % - 75 %
Kết quả khảo sát cho thấy 2 chủng N11 và Mặt khác nếu nấm men thuộc nhóm nấm men
N23 có khả năng kết lắng tốt, dịch lên men lên men bề mặt, hoạt lực lên men mạnh, CO2
trong độ cao lớn 75% chiều cao của dịch lên sinh ra nhiều sẽ mang theo các chất thơm, làm
men sau 7 ngày lên men. Kết lắng dạng bột mất mùi thơm của rượu, cho nên trong sản
bám chắc đáy ống lên men, thuận tiện quá xuất rượu vang người ta ít sử dụng nấm men
trình tách cặn sau lên men. Khả năng kết lắng thuộc nhóm lên men bề mặt [8], [14].
là một đặc tính rất tốt dùng để sản xuất rượu 2.4. Kết quả thí nghiệm kiểm tra khả năng lên men
vang, vì nấm men kết lắng tốt thuộc nhóm nấm rượu của chủng tuyển chọn trong dịch ép xoài
men lên men chìm, nhóm nấm men lên men Kết quả xác định hàm lượng chất rắn hòa
chậm, nên khả năng giữ mùi hương cao, kết tan còn lại (TSS) và hàm lượng cồn tạo thành
lắng tốt làm cho rượu trong, quá trình lắng sẽ sau lên men dịch xoài với chủng tuyển chọn
không tốn các phụ gia cũng như thiết bị lọc. được thể hiện trên Bảng 5.
Bảng 5. Khả năng lên men rượu của chủng tuyển chọn trong dịch ép xoài
Hàm lượng TSS ban đầu Hàm lượng TSS còn lại Hàm lượng cồn tạo thành
Chủng tuyển chọn
(oBrix) (oBrix) (% v/v)
N11 16,2 7,10± 0,36a 4,70 ± 0,1bb
N23 16,2 7,57 ± 0,51a 4,57 ± 0,21b
Các giá trị a, b thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa giữa các số liệu (p
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2017
Theo kết quả thể hiện trên Bảng 5, các với các dòng sản phẩm nước trái cây lên men.
chủng N11 và N23 đều có khả năng chuyển Kết quả không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa
hóa đường tốt để tạo thành cồn. Hiệu suất hàm lượng chất rắn còn lại và nồng độ cồn
chuyển hóa đường tương ứng đạt 56,2% và tạo ra giữa 2 chủng tuyển chọn với độ tin
53,3%. So với các nghiên cứu khác về chủng cậy 95%.
giống nấm men lên men rượu vang, khả 2.5. Kết quả định danh chủng tuyển chọn
năng chuyển hóa đường của chủng phân lập Kết quả giải trình tự gen chủng N11 và kết
ở mức độ trung bình [6], [15]. Nồng độ cồn quả kiểm tra theo Blast thể hiện trên Bảng 6 và
tạo ra trong khoảng 4,5 - 5% (v/v) phù hợp Bảng 7.
Bảng 6. Trình tự gen 28S rRNA của chủng N11
CTCCTCGCCACACGGGATTCTCACCCTCTATGACGTCCTGTTCCAAGGAACATAGACAAGGAACGGCCCCAAAGTTGCCCTCTC
CAAATTACAACTCGGGCACCGAAGGTACCAGATTTCAAATTTGAGCTTTTGCCGCTTCACTCGCCGTTACTAAGGCAATCCCGGTT
GGTTTCTTTTCCTCCGCTTATTGATATGCTTAAGTTCAGCGGGTACTCCTACCTGATTTGAGGTCAAACTTTAAGAACATTGTT
CGCCTAGACGCTCTCTTCTTATCGATAACGTTCCAATACGCTCAGTATAAAAAAGATTAGCCGCAGTTGGTAAAACCTAAAACGACC
GTACTTGCATTATACCTCAAGCACGCAGAGAAACCTCTCTTTGGAAAAAAAACATCCAATGAAAAGGCCAGCAATTTCAAGTTAACTC
CAAAGAGTATCACTCACTACCAAACAGAATGTTTGAGAAGGAAATGACGCTCAAACAGGCATGCCCCCTGGAATACCAAGGGGCGCAA
TGTGCGTTCAAAGATTCGATGATTCACGGAATTCTGCAATTCACATTACGTATCGCATTTCGCTGCGTTCTTCATCGATGCGAGAA
CCAAGAGATCCGTTGTTGAAAGTTTTTAATATTTTAAAATTTCCAGTTACGAAAATTCTTGTTTTTGACAAAAATTTAATGAATAAAT
AAAATTGTTTGTGTTTGTTACCTCTGGGCCCCGATTGCTCGAATGCCCAAAGAAAAAGTTGCAAAGATATGAAAACTCCACAGTGTGT
TGTATTGAAACGGTTTTAATTGTCCTATAACAAAAGCACAGAAATCTCTCACCGTTTGGAATAGCAAGAAAGAAACTTACAAGCCTAG
CAAGACCGCGCACTTAAGCGCAGGCCCGGCTGGACTCTCCATCTCTTGTCTTCTTGCCCAGTAAAAGCTCTCATGCTCTTGCCAAAA
CAAAAAAATCCATTTTCAAAATTATTAAATTTCTTTAATGATCCTTCCGCAGGTTCACCTACGGAAACCTTGTTACGACTTTTAGTTCCTC
TAAATGACCAAGTTTGTCCAATTCTCCGCTCTGAGATGGAGTTGCCCCCTTCTCTAAGCAGATCCTGAGGCCTCACTAAGCCATCAAT
Bảng 7. So sánh độ tương đồng trình tự gen 28S rRNS của chủng N11
với các chủng gần nhất trên Genbank
Điểm Độ Mức Độ tương
Tên chủng Điểm tổng số Mã hiệu gen
tối đa che phủ ý nghĩa đồng
Saccharomyces cerevisiae
2089 1.505e+05 100% 0.0 99% CP006454.1
YJM681
Saccharomyces cerevisiae
2089 1.280e+05 100% 0.0 99% CP006431.1
YJM1573
Kết quả giải trình tự gen chủng N23 và kết quả kiểm tra theo Blast thể hiện trên Bảng 8 và 9.
Bảng 8. Trình tự gen 28S rRNA của chủng N23
TCCTCGCCACACGGGATTCTCACCCTCTATGACGTCCTGTTCCAAGGAACATAGACAAGGAACGGCCCCAAAGTTGCCCTCTC
CAAATTACAACTCGGGCACCGAAGGTACCAGATTTCAAATTTGAGCTTTTGCCGCTTCACTCGCCGTTACTAAGGCAATCCCGGTTG
GTTTCTTTTCCTCCGCTTATTGATATGCTTAAGTTCAGCGGTACTCCTACCTGATTTGAGGTCAAACTTTAAGAACATTGTTCGCCTAGAC
GCTCTCTTCTTATCGATAACGTTCCAATACGCTCAGTATAAAAAAGATTAGCCGCAGTTGGTAAAACCTAAAACGACCGTACTTGCAT
TATACCTCAAGCACGCAGAGAAACCTCTCTTTGGAAAAAAAACATCCAATGAAAAGGCCAGCAATTTCAAGTTAACTCCAAAGAG
TATCACTCACTACCAAACAGAATGTTTGAGAAGGAAATGACGCTCAAACAGGCATGCCCCCTGGAATACCAAGGGGCGCAATGTGC
GTTCAAAGATTCGATGATTCACGGAATTCTGCAATTCACATTACGTATCGCATTTCGCTGCGTTCTTCATCGATGCGAGAACCAAGAGATC
CGTTGTTGAAAGTTTTTAATATTTTAAAATTTCCAGTTACGAAAATTCTTGTTTTTGACAAAAATTTAATGAATAAATAAAATTGTTTGT
GTTTGTTACCTCTGGGCCCCGATTGCTCGAATGCCCAAAGAAAAAGTTGCAAAGATATGAAAACTCCACAGTGTGTTGTATTGAAACG
GTTTTAATTGTCCTATAACAAAAGCACAGAAATCTCTCACCGTTTGGAATAGCAAGAAAGAAACTTACAAGCCTAGCAAGACCGCG
CACTTAAGCGCAGGCCCGGCTGGACTCTCCATCTCTTGTCTTCTTGCCCAGTAAAAGCTCTCATGCTCTTGCCAAAACAAAAAAAATC
CATTTTTCAAAATTATTAAATTTCTTTAATGATCCTTCCGCAGGTTCACCTACGGAAACCTTGTTACGACTTTTAGTTCCTCTAAATGAC
CAAGTTTGTCCAAATTCTCCGCTCTGAGATGGAGTTGCCCCCTTCTCTAAGCAGATCCTGAGGCCTCACTAAGCCATC
14 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2017
Bảng 9. So sánh độ tương đồng trình tự gen 28S rRNS của chủng N23
với các chủng gần nhất trên Genbank
Điểm Điểm Độ Mức Độ tương
Tên chủng Mã hiệu gen
tối đa tổng số che phủ ý nghĩa đồng
Saccharomyces cerevisiae YJM1592 2078 1.788e+05 99% 0.0 99% CP006433.1
Saccharomyces cerevisiae YJM1389 2078 1.517e+05 99% 0.0 99% CP006437.1
Hình dạng khuẩn lạc N11 và N23 phân lập chúng được quan sát trên vật kính x40 của
trên môi trường YPG và hình dạng tế bào của kính hiển vi được thể hiện trên Hình 2.
(a) (b) (c) (d)
Hình 2. Hình dạng khuẩn lạc (a) và tế bào nấm men (b) của chủng N11
Hình dạng khuẩn lạc (c) và tế bào nấm men (d) của chủng N23
Kết quả từ Bảng 6, Bảng 7, Hình 2 Saccharomyces cerevisiae đã được nhiều
cho thấy trình tự gen 28S rRNA của chủng nghiên cứu sử dụng làm giống khởi động trong
tuyển chọn N11 có độ tương đồng 99% với lên men rượu trái cây cho sản phẩm đạt chất
chủng Saccharomyces cerevisiae YJM681 lượng cao, hiệu suất sản xuất tốt [4], [8], [14].
và YJM1573; từ Bảng 8, Bảng 9 cho thấy
chủng N23 có độ tương đồng 99% với chủng IV. KẾT LUẬN
Saccharomyces cerevisiae YJM1592 và Tổng số 16 chủng nấm men đã được phân
YJM1389. Trong đó, N11 là chủng có nguồn lập từ các mẫu trái cây lên men tự nhiên. Kết
gốc phân lập từ mẫu nho sau 3 ngày và N23 là quả tuyển chọn 2 chủng N11 và N23 có nguồn
chủng phân lập từ mẫu nho lên men 1 tháng. gốc từ quả nho lên men tự nhiên có khả năng
Trong mẫu rượu nho lên men 1 tháng nồng chịu được nồng độ đường 25% (w/v) và nồng
độ rượu đã tích lũy đủ lớn để ức chế nấm độ rượu 8% (v/v). Các chủng này có khả năng
men tạp phát triển, chỉ chọn lọc chủng có khả kết lắng tốt >75%, và có khả năng lên men dịch
năng chịu nồng độ cồn tồn tại. Điều này phù xoài với hiệu suất chuyển hóa đường 56%, độ
hợp với nhiều nghiên cứu cho rằng, chủng rượu tạo thành >4,5%. Kết quả định danh cho
Saccharomyces cerevisiae có khả năng chịu thấy chủng N11 và N23 có độ tương đồng 99%
cồn và thường xuất hiện với mật độ lớn ở cuối với chủng Saccharomyces cerevisiae xác định
quá trình lên men [7], [8]. Các chủng nấm men theo Blast.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Ngô Thị Phương Dung, Lý Huỳnh Liên Hương và Huỳnh Xuân Phong, 2011. Phân lập, tuyển chọn nấm men
và xác định điều kiện ảnh hưởng quy trình lên men rượu vang dưa hấu. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học
Cần Thơ 2011:18b, 137-145.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 15
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2017
2. Nguyễn Nhật Minh Phương, Chế Văn Hoàng, Lý Nguyễn Bình, Châu Trần Diễm Ái, 2011. Tác động enzyme
pectinase đến khả năng trích ly dịch quả và các điều kiện lên men đến chất lượng rượu vang xoài sau thời gian
lên men chính. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ 2011:20a, 127-136.
3. Nguyễn Hữu Thanh, Nguyễn Thị Kỳ Duyên, Bằng Hồng Lam, Nguyễn Quang Thạch, 2012. Khảo sát một số
đặc tính sinh học và định danh nấm men được phân lập từ nấm men rượu ở đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí
Khoa học và Phát triển, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Tập 10, số 2, 340-349.
4. Nguyễn Thế Trang, 2007. Nghiên cứu khả năng lên men rượu của các chủng nấm men Saccharomyces cerevisiae
trên môi trường dịch chiết quả me rừng (Phyllanthus emblyca L). Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,
12 +13, 113-115.
Tiếng Anh
5. Casey G. P., Ingledew W. M, 1986. Ethanol tolerance in yeast. CRC Critical Reviews in Microbiology, 13(3):
219-280.
6. Czyhrinciwk N., 1966. The technology of passion fruit and mango wines. American Journal of Enology and
Viticulture, 17: 27-30.
7. Fleet G.H., 2003. Yeasts in fruit and fruit products. In: Boekhout T., Robert R., Yeasts and Food. Beneficial and
Detrimental Aspects BehrsVerlag: 267-288.
8. Guimarães T. M., G. Moriel G. D., Machado I.P., Cyntia M.T., Fadel P., Tania M. , Bonfim B., 2006. Isolation
and characterization of Saccharomyces cerevisiae strains of winery interest. Brazilian Journal of Pharmaceutical
Sciences vol. 42. n.1.
9. Maragatham C., Panneerselvam A., 2011. Isolation, identification and characterization of wine yeast from rotten
papaya fruits for wine production. Advances in Applied Science Research, 2 (2): 93-98.
10. OanaA. A., Vasile A., Katsutada T., Fumiki Y., 1997. Quantitative Study of Yeast Growth in the Presence of
Added Ethanol and Methanol Using a Calorimetric Approach, Bioscientist Biotechnology. Biochemistry, 61 (4):
664-669.
11. Reddy L. V. A., Reddy O. V. S., 2005. Production and Characterization of Wine from Mango Fruit (Mangifera
indica L). World Journal of Microbiology and Biotechnology,Volume 21, Issue 8 : 1345-1350
12. Reddy L. V. A., Reddy O. V. S, 2009. Production, optimization and characterization of wine from Mango
(Mangiferaindica Linn.). Indian Journal of Natural Products and Resources (IJNPR), Vol. 8(4): 426-435.
13. Tahía B., Lucas DEL C., Andrés A., Jaime C., and E. Cerdáo l. E., 2011. Selection of Wine Yeasts for Growth and
Fermentation in the Presence of Ethanol and Sucrose Mycobiology, 39(1): 33–39.
14. Xu Li, Yu B., Curran P., Liu S.-Q, 2011. Chemical and volatile Composition of Mango wines fermented with
different Saccharomyces cerevisiae yeast strains. South African Journal of Enology and Viticulture, Vol. 32
Issue 1, p117: 1353-1360.
15. Yeon-Ju K, Lee, Yu-Ri C., So-Young L., Jong-Tae P., Jae-Hoon S., Kwan-Hwa P., and Jung-Wan K., 2011.
Screening wild yeast strains for alcohol fermentation from various fruits. Mycobiology 39(1): 33-39.
16 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2017
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG NUÔI THUẦN DƯỠNG TRONG ĐIỀU KIỆN
LƯU GIỮ NGOẠI VI LOÀI HẢI SÂM VÚ (Holothuria fuscogilva),
HẢI SÂM LỰU (Thelenota ananas) PHÂN BỐ Ở VÙNG BIỂN BÌNH THUẬN
ASSESSMENT OF TAMING ABILITY IN EX-SITU MAIN TAINING CONDITIONS
OF WHITE TEATFISH Holothuria Fuscogilva AND PRICKLY RED FISH Thelenota
ananas DISTRIBUTING IN BINH THUAN MARINE AREA
Đặng Ngọc Hảo1, Tôn Nữ Mỹ Nga1, Nguyễn Văn Hùng2
Ngày nhận bài: 21/7/2017; Ngày phản biện thông qua: 22/9//2017; Ngày duyệt đăng: 25/9/2017
TÓM TẮT
Thử nghiệm được thực hiện để đánh giá tốc độ sinh trưởng và tỉ lệ sống của hải sâm vú và hải sâm lựu
trong nuôi thuần dưỡng ngoại vi. 20 con hải sâm vú và 8 con hải sâm lựu được bắt bởi thợ lặn tại đảo Phú
Quý (Bình Thuận) và được thuần dưỡng tại chỗ trong bể xi măng đáy cát, có mái che 1 tháng trước khi vận
chuyển về nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển nuôi biển Nha Trang, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy
sản. Hải sâm được nuôi trong 3 bể giống nhau (15 m3/bể). Độ sâu mực nước 1,6 m. Nước được thay 4 ngày/
lần vào buổi sáng. Lượng nước thay khoảng 25 - 30% thể tích nước trong bể. Bể nuôi được vệ sinh 1 tuần/lần.
Chúng được cho ăn hàng ngày bằng tảo Nannochloropsis oculata với mật độ 10.000 tế bào/mL, bột rong biển,
bột tảo, thức ăn tôm dạng mịn CP 9000. Thời gian nuôi 70 ngày. Kết quả cho thấy các yếu tố môi trường trong
quá trình nuôi phù hợp với sự sinh trưởng và phát triển của hải sâm (nhiệt độ 24,5 - 29oC, độ mặn 31 - 34‰,
pH 8,5 - 9). Tỷ lệ sống của hải sâm vú và hải sâm lựu lần lượt là 90 và 87,5%; tốc độ tăng trưởng lần lượt là
0,82 g/ngày và -0,82g/ngày. 12,5% số lượng hải sâm lựu bị bệnh lở loét.
Từ khóa: Bình Thuận, hải sâm lựu, hải sâm vú, nuôi thuần dưỡng, ngoại vi
ABSTRACT
A trial of taming culture in ex- situ maintaining conditions has been conducted to assess growth and
survival rate of white teatfish and prickly red fish. 20 white teatfish and 8 prickly red fish were collected by
divers at Phu Quy island (Binh Thuan province) and were tamed in place in the system of cement tanks with
sandy bed and roof covered one month before transportation to the place of maintenance at Nha Trang Marine
Research and Development Center, RIA 3. The tank system consisted of 3 tanks (15 m3/tank) with the same
conditions. Water depths were 1.6 m. Water was changed every 4 days in the morning. Water volume changed
was from 25 to 30% of the volume of water in the tank. The tanks were cleaned once a week. They were fed
daily on Nannochloropsis oculata at the density of 10,000 cells /mL, seaweed powder, algae powder and
CP 9000 fine shrimp feed. Culture time was 70 days. The results showed that the environmental factors in the
culture process were suitable for the growth and development of sea cucumbers (temperature of 24.5 - 290C,
salinity of 31-34 ‰, pH of 8.5- 9). The survival rates of white teatfish and prickly red fish were 90 and 87.5%,
respectively; growth rates were 0.82 g/day and - 0.82 g/day, respectively. Prickly red fish suffered from ulcers
(12.5% of the population).
Keywords: Bình Thuận, ex- situ maintaining, prickly red fish, taming culture, white teatfish
1
Viện Nuôi trồng thủy sản, Trường Đại học Nha Trang
2
Viện Ngiên cứu Nuôi trồng thủy sản III
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 17
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2017
I. ĐẶT VẤN ĐỀ sự cho phép của Trung tâm Nghiên cứu và
Hải sâm là loài động vật da gai có giá trị Phát triển nuôi biển Nha Trang - Viện Nghiên
kinh tế cao, là nguồn thực phẩm bổ dưỡng cho cứu Nuôi trồng thủy sản III, tôi thực hiện đề
con người và chúng có khả năng làm sạch môi tài “Đánh giá khả năng nuôi thuần dưỡng
trường. Kết quả điều tra về nguồn lợi của hải trong điều kiện lưu giữ ngoại vi loài hải sâm
sâm ở các nước như Indonesia, Philippine,
vú (Holothuria fuscogilva) và hải sâm lựu
Ấn Độ cho thấy hiện nay, nguồn lợi của các
(Thelenota ananas) phân bố ở vùng biển
loài hải sâm đang bị suy giảm nghiêm trọng.
Khánh Hòa và Bình Thuận”.
Nguyên nhân chính là do nhu cầu sử dụng hải
sâm làm thực phẩm tăng mạnh và việc quản lý II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
khai thác nguồn lợi không hợp lý [4].
Ở Việt Nam hiện nay, hai loài hải sâm vú 1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
(H. fuscogilva) và hải sâm lựu (T. ananas) Thời gian nghiên cứu: 15/2/2017- 15/5/2017
đang nằm trong danh mục các loài thủy sinh Địa điểm nghiên cứu: Hải sâm được nuôi
quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng và chúng cần thuần dưỡng tại Trung tâm Nghiên cứu và
được bảo vệ, phục hồi và phát triển [1]. Khánh Phát triển nuôi biển Nha Trang, Viện Nghiên
Hòa và Bình Thuận là hai tỉnh có nguồn lợi hải cứu Nuôi trồng Thủy sản III.
sản phong phú, đa dạng và là nơi phân bố của
hai loài hải sâm vú và hải sâm lựu [5] đang có 2. Vật liệu nghiên cứu
nguy cơ tuyệt chủng. Đối tượng nghiên cứu: hải sâm vú
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, được Holothuria fuscogilva (Cherbonnier, 1980) và
sự phân công của Viện Nuôi trồng Thủy hải sâm lựu Thelenota ananas (Jaeger, 1833)
sản - Trường Đại học Nha Trang và được (Hình 1).
Hải sâm vú (H. fuscogilva) Hải sâm lựu (T. ananas)
Hình 1. Hải sâm vú và hải sâm lựu
3. Phương pháp thu mẫu vật Phương pháp vận chuyển kín bằng túi nilon
Hải sâm sống được đặt mua theo yêu cầu bơm ôxy. Nước biển sạch được cấp vào 1/3
kỹ thuật tại các địa phương nơi có ngư dân túi. Mật độ không quá 20 cá thể/túi. Trong quá
khai thác hải sâm, các tiểu thương, chủ vựa trình vận chuyển, nhiệt độ được giữ ổn định
thu mua hải sản. không quá 270C. Túi hải sâm được đặt cố định
Yêu cầu kỹ thuật: mẫu sống, sức khỏe tốt, trong thùng xốp nhằm giảm trong quá trình
cơ thể không trầy xước, dị tật. vận chuyển.
4. Kỹ thuật vận chuyển mẫu sống 5. Kỹ thuật nuôi thuần dưỡng
20 con hải sâm vú, 8 con hải sâm lựu được Hải sâm được thu gom và thuần dưỡng
ngư dân lặn bắt ở Phú Quý - Bình Thuận và tại chỗ trong bể xi măng đáy cát trong 1 tháng
được vận chuyển trên 2 giờ đến nơi lưu giữ tạm. ở đảo Phú Quý trước khi vận chuyển về nơi
18 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2017
nuôi dưỡng tại Trung tâm Nghiên cứu và Để đo chiều dài hải sâm, mỗi cá thể hải
Phát triển nuôi biển Nha Trang, Khánh Hòa. sâm sau khi được cân khối lượng thì được
Thí nghiệm nuôi thuần dưỡng kéo dài trong chuyển qua khay nhựa, để yên 3 - 5 phút cho
70 ngày. cơ thể trở lại hình dạng ban đầu rồi được tiến
Hải sâm được nuôi trong bể xi măng hành đo chiều dài bằng thước.
có mái che, đáy cát pha bùn, có sục khí và
nước chảy liên tục. Môi trường nước nuôi
hải sâm có độ mặn là 25 - 35‰, nhiệt độ là
25 - 310C, pH: 6,5 - 8,5. Độ sâu mực nước là
1,6 m. Chúng được cho ăn hàng ngày bằng
tảo Nannochloropsis oculata với mật độ 10.000
tế bào/mL, bột rong biển, bột tảo, thức ăn
tôm dạng mịn CP 9000 với liều lượng 10g
mỗi loại/lần. Cho ăn 1 lần/ngày.
Mật độ nuôi: 20 cá thể hải sâm vú, 8 cá
thể hải sâm lựu được bố trí trong 3 bể (thể tích
15 m3/bể) có cùng điều kiện môi trường và chế Hình 2. Cân khối lượng hải sâm
độ cho ăn.
7. Phương pháp theo dõi các yếu tố môi trường
Nước được thay 4 ngày/lần vào buổi sáng
Trong quá trình nuôi thuần dưỡng, các yếu
để tránh hải sâm không bị sốc nhiệt. Lượng
tố môi trường được theo dõi hàng ngày vào 7
nước thay khoảng 25 - 30% thể tích nước
giờ và 14 giờ.
trong bể. Bể nuôi được vệ sinh 1 tuần/lần để
+ Độ mặn được đo bằng khúc xạ kế, độ
đảm bảo môi trường sống cho hải sâm được
chính xác 1‰.
sạch sẽ.
+ Nhiệt độ được đo bằng nhiệt kế thủy
6. Phương pháp theo dõi tốc độ sinh trưởng ngân, độ chính xác 1oC.
và tỉ lệ sống của hải sâm + pH được xác định bằng test kit, độ chính
Tốc độ sinh trưởng và tỉ lệ sống của hải xác 0,5.
sâm được theo dõi 15 ngày/lần đến khi kết
8. Phương pháp xử lý số liệu
thúc thí nghiệm. Toàn bộ số hải sâm ở mỗi bể
Các số liệu được xử lý bằng phần mềm
được thu và cân theo nhóm để tính khối lượng
Microsoft Excel. Giá trị trung bình và độ lệch
trung bình của mỗi đợt thu mẫu. Khi kết thúc
chuẩn SD được tính bằng hàm AVERAGE và
thí nghiệm, hải sâm được cân khối lượng và
hàm STDEV trong Excel.
đo từng cá thể để tính tốc độ sinh trưởng tuyệt
đối (ADGw), công thức như sau: III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Tỉ lệ sống (%) = 100 × (số hải sâm thu
1. Các yếu tố môi trường
hoạch/số hải sâm thả nuôi)
Các yếu tố môi trường của bể nuôi thuần
Tốc độ sinh trưởng:
dưỡng hải sâm được ghi nhận và trình bày ở
Bảng 1.
Bảng 1. Các yếu tố môi trường bể nuôi
Trong đó:
Các yếu tố môi trường Giá trị
- W1, W2: Khối lượng của hải sâm tại thời
Nhiệt độ 24,5 - 29 (0C)
điểm T1 và T2.
- T1, T2: Thời điểm cân đo lần trước và Độ mặn 31- 34‰
lần sau. pH 8,5- 9,0
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 19
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2017
Nhiệt độ pH
Bảng 1 cho thấy nhiệt độ dao động trong Theo Lavitra et al. (2010), pH phù hợp với
khoảng từ 24,5 đến 29 C. Nhiệt độ này nằm
0
sự sinh trưởng và phát triển của hải sâm là
trong khoảng thích hợp cho sinh trưởng và 7,0 - 8,5. Giá trị pH trong bể nuôi thuần dưỡng
phát triển bình thường của hải sâm. Theo hải sâm của chúng tôi được ghi là 8,5 - 9, giá
Nguyễn Đình Quang Duy (2003), nhiệt độ thích trị này nằm ở mức cao hơn so với giá trị thích
hợp cho phát triển và sinh trưởng của hải sâm hợp cho sinh trưởng và phát triển của hải
là 25 - 310C [3]. sâm [7].
Do quá trình nghiên cứu diễn ra trong Vậy, trong quá trình nuôi thuần dưỡng hải
mùa hè nên biên độ nhiệt dao động trong suốt sâm, các yếu tố môi trường được ghi nhận,
thời gian nghiên cứu được ghi nhận là 4,50C nhiệt độ là 24,5 - 29oC, độ mặn là 31 - 34‰,
và chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm từ nằm trong khoảng thích hợp cho sinh trưởng
0,5 đến 10C. và phát triển của hải sâm, pH là 8,5 - 9, cao
Độ mặn hơn giá trị thích hợp cho sinh trưởng và phát
Nguồn nước được sử dụng cho quá trình
triển của hải sâm.
nuôi thuần dưỡng hải sâm được lấy từ biển vào
mùa hè nên độ mặn dao động trong khoảng từ 2. Tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của
31 đến 34 ‰. Độ mặn này hoàn toàn nằm trong hải sâm
khoảng thích hợp cho hải sâm sinh trưởng và Tỷ lệ sống
phát triển. Theo Nguyễn Chính và ctv, 1995, Tỷ lệ sống của hải sâm vú, hải sâm lựu
độ mặn thích hợp cho hải sâm sinh trưởng và trong thời gian thuần dưỡng được trình bày
phát triển là 25 - 35‰ [2]. ở Bảng 2.
Bảng 2. Tỷ lệ sống của hải sâm vú và hải sâm lựu trong thời gian nuôi thuần dưỡng
Hải sâm vú Hải sâm lựu
Ngày
Số lượng (con) Tỷ lệ (%) Số lượng (con) Tỷ lệ (%)
0 20 100,0 8 1000
15 20 100,0 8 100,0
30 18 90,0 8 100,0
45 18 90,0 8 100,0
60 18 90,0 7 87,5
70 18 90,0 7 87,5
Bảng 2 cho thấy, tỷ lệ sống của hải sâm Trong thời đó, sức khỏe một số con hải sâm bị
vú đạt 90%, hải sâm lựu đạt 87,5% sau 70 suy giảm và thường mắc bệnh lở loét nên ảnh
ngày nuôi thuần dưỡng. Tỷ lệ sống của hải hưởng đến tỷ lệ sống.
sâm vú cao hơn hải sâm lựu 2,5%. Tỷ lệ sống Tốc độ tăng trưởng
của hải sâm vú, hải sâm lựu trong nghiên cứu Tốc độ tăng trưởng của hải sâm vú, hải
của chúng tôi thấp hơn so với kết quả nghiên sâm lựu trong thời gian nuôi thuần dưỡng
cứu của Nguyễn Thị Thanh Thùy và ctv (2016) được trình bày ở Bảng 3.
(100%) [6]. Bảng 3 cho thấy, tốc độ tăng trưởng của
Tỷ lệ sống của hải sâm có xu hướng giảm hải sâm vú lớn hơn hải sâm lựu. Tốc độ tăng
dần theo thời gian nuôi giữ. Nguyên nhân có trưởng về khối lượng của hải sâm vú có xu
thể giải thích như sau: khi thu thập hải sâm hướng tăng dần theo thời gian nuôi và 70
từ Phú Quý và vận chuyển về nơi nuôi giữ, ngày nuôi đạt giá trị 0,82 g/ngày. Trái lại, hải
điều kiện môi trường nuôi có sự thay đổi so sâm lựu nuôi được 70 ngày có tốc độ tăng
với điều kiện môi trường sống ngoài tự nhiên trưởng âm (-0,82 g/ngày). Điều này có thể là
tại Phú Quý. Mặc dù trước khi chuyển, hải sâm do vận chuyển và do chúng chưa thích nghi
được lưu giữ và thuần dưỡng ở độ sâu giảm với điều kiện nuôi so với môi trường sống của
dần từ 20m đến 3m trong 1 tháng tại Phú Quý. chúng ở đảo Phú Quý. Do đó, một số con hải
20 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
nguon tai.lieu . vn