Xem mẫu
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016
MUÏC LUÏC
THÔNG BÁO KHOA HỌC
Ảnh hưởng của điều kiện chiết xuất bằng nước với sự hỗ trợ siêu âm đến hoạt tính 3
chống oxy hóa của dịch chiết từ hải miên Ircinia mutans
Huỳnh Nguyễn Duy Bảo, Nguyễn Khắc Bát
Nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng cá Nhụ (Eleutheronema rhadinum) 11
tại vùng ven biển Bắc Trung bộ
Tạ Thị Bình, Nguyễn Đình Vinh, Thái Hoàng Dương, Chu Chí Thiết
Nghiên cứu sản xuất dầu thô từ trái bơ trồng tại Đăk Lăk 18
Thái Văn Đức, Phan Thị Khánh Vinh, Trần Thanh Giang
Kết quả nghiên cứu xây dựng nội dung khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản 25
Phan Trọng Huyến, Vũ Kế Nghiệp, Nguyễn Thị Hoa Hồng
Phân tích khả năng sinh lợi của nghề nuôi thâm canh tôm thẻ chân trắng tại tỉnh 32
Quảng Ngãi
Lê Kim Long, Phạm Thị Thanh Bình
Nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của góc phun sớm nhiên liệu B15 đến chỉ tiêu kinh tế 41
và môi trường của động cơ Diesel
Mai Đức Nghĩa, Nguyễn Ngọc Cảnh, Lê Xuân Chí
Nghiên cứu ảnh hưởng của chiều dài và chiều rộng tấm tôn bao vỏ tàu thủy đến biến dạng 47
góc, biến dạng dọc khi hàn giáp mối
Bùi Văn Nghiệp
Nghiên cứu hoàn thiện vàng câu tầng đáy khai thác mực vùng biển ven bờ tỉnh Khánh Hòa 55
Trần Đức Phú
Nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng cá Thiều (Arius thalassinus Ruppell, 1837) 62
Trần Văn Phước, Nguyễn Đình Mão
Nghiên cứu ứng dụng nguồn sáng đèn led tập trung cá trên tàu lưới vây xa bờ ở tỉnh 69
Quảng Nam
Nguyễn Đức Sĩ
Nghiên cứu xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật để lựa chọn các mẫu tàu du lịch cao tốc có 76
tính năng tốt
Trần Gia Thái
Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nảy mầm của hạt lúa giống om 4900 theo thời gian 87
bảo quản
Nguyễn Đức Thắng, Mai Thị Tuyết Nga
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016
Nghiên cứu ứng dụng enzyme protamex để thủy phân cá Trích (Sardinella gibbosa) 93
thu dịch đạm
Trần Thị Bích Thủy, Đỗ Thị Thanh Thủy
Điều kiện ủ thích hợp và khả năng thủy phân tinh bột và protein trong bã sắn của chủng 101
Bacillus subtilis C7
Phạm Hồng Ngọc Thùy, Nguyễn Thị Thanh Hải, Nguyễn Minh Trí
Nhận thức của người tiêu dùng về trách nhiệm xã hội của Công ty Yến sào quyết định đến 107
hành vi mua hàng
Hoàng Thu Thủy
Nghiên cứu xác định cường lực khai thác bền vững tối đa cho đội tàu khai thác hải sản 116
ở vùng biển vịnh Bắc Bộ
Nguyễn Phi Toàn, Hoàng Hoa Hồng, Nguyễn Long
Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng lên sinh trưởng, hàm lượng protein và lipid của 124
tảo Spirulina platensis Geitler, 1925 nuôi trong nước mặn
Trần Thị Lê Trang
VẤN ĐỀ TRAO ĐỔI
Nghề nuôi cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus Sauvage, 1878) ở đồng bằng sông 130
Cửu Long trước thách thức của biến đối khí hậu và các biện pháp thích ứng
Nguyễn Lâm Anh
Giảm tiêu hao xăng cho xe gắn máy bằng phương pháp điều chỉnh chế hòa khí 138
Phùng Minh Lộc, Đoàn Phước Thọ
Một số giải pháp góp phần khai thác an toàn và hiệu quả hệ động lực tàu cá 143
Nguyễn Đình Long
Xây dựng công thức tổng hợp động học cơ cấu biên tay quay 149
Trần Ngọc Nhuần
Trách nhiệm xã hội về môi trường của ngành thủy sản hội nhập quốc tế 153
Tô Thị Hiền Vinh
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN CHIẾT XUẤT BẰNG NƯỚC
VỚI SỰ HỖ TRỢ SIÊU ÂM ĐẾN HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA
CỦA DỊCH CHIẾT TỪ HẢI MIÊN Ircinia mutans
EFFECTS OF ULTRASOUND-ASSISTED AQUEOUS EXTRACTION CONDITIONS
ON ANTIOXIDANT ACTIVITY OF EXTRACTS FROM MARINE SPONGE Ircinia mutans
Huỳnh Nguyễn Duy Bảo1, Nguyễn Khắc Bát2
Ngày nhận bài: 22/01/2016; Ngày phản biện thông qua: 25/5/2016; Ngày duyệt đăng: 15/6/2016
TÓM TẮT
Nghiên cứu này đã đánh giá ảnh hưởng của điều kiện chiết xuất bằng nước cất với sự hỗ trợ siêu âm đến
hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết từ hải miên Ircinia mutans dựa vào hoạt tính khử gốc tự do DPPH và
tổng năng lực khử. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nguyên liệu/nước cất, thời gian, nhiệt độ và số lần chiết
có ảnh hưởng đến hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết từ hải miên. Nghiên cứu đã xác định được điều kiện
chiết xuất thích hợp để thu được dịch chiết từ hải miên có hoạt tính chống oxy hóa cao là tỷ lệ nguyên liệu/nước
cất: 1/6; thời gian chiết: 15 phút; nhiệt độ chiết: 30oC; số lần chiết: 3 lần.
Từ khóa: Hải miên, hoạt tính khử gốc tự do, tổng năng lực khử, hoạt chất sinh học
ABSTRACT
This study evaluated the influence of aqueous extraction conditions assisted by ultrasound on antioxidant
activity of extracts from marine sponge Ircinia mutans through DPPH free radical scavenging activity and
total reducing power. The results shown that marine sponge-to-distilled water ratio, extraction time, extraction
temperature and extraction repetition affected the antioxidant activity of marine sponge extracts. The
appropriate condition for antioxidant extraction from the marine sponge was sponge-to-distilled water ratio:
1/6; extraction time: 15 min; extraction temperature: 30oC; extraction repetition: 3 times.
Keywords: Marine sponge, radical scavenging activity, total reducing power, bioactive compounds
I. ĐẶT VẤN ĐỀ hải miên như chất chống oxy hóa, chất kháng
Hải miên là một nguồn tiềm năng cho việc viêm, kháng khuẩn, chống lao, chống ung thư,
nghiên cứu khai thác các hoạt chất sinh học kháng nấm, chống sốt rét, kháng virus và
tự nhiên có khả năng ứng dụng trong y học kháng HIV (Mehbub và cộng sự, 2014). Hải
do sự đa dạng về cấu trúc hóa học của các miên được xếp vào nhóm có chứa hoạt chất
chất chuyển hóa có trong chúng. Trong những chống oxy hóa cao trong số các nguồn hoạt
năm gần đây, một số nghiên cứu đã phát hiện chất chống oxy hóa trong tự nhiên. Một số
ra những hợp chất có hoạt tính sinh học từ chất chuyển hóa trong hải miên có hoạt tính
1
Khoa Công nghệ thực phẩm - Trường Đại học Nha Trang
2
Viện Nghiên cứu hải sản Hải Phòng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 3
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016
chống oxy hóa cao như polypeptide, saponin, trong dịch chiết. Để chiết xuất hoạt chất chống
sterol, flavonoid, glycoside và các hợp chất oxy hóa từ hải miên đạt hiệu quả cao, nghiên
phenol (Halliwell, 1994; Chairman và Singh, cứu này đã tiến hành xác định ảnh hưởng của
2012). Ngoài ra, Sato và cộng sự (2006) đã điều kiện chiết xuất bằng nước cất với sự hỗ
tìm thấy các hợp chất carotenoid, polyphenol, trợ siêu âm đến hoạt tính chống oxy hóa của
glutathione trong một số loài hải miên, đây dịch chiết từ hải miên I. mutans nhằm tìm ra
cũng là những hợp chất có hoạt tính chống điều kiện chiết xuất thích hợp để thu được dịch
oxy hóa cao. chiết có hoạt tính chống oxy hóa cao.
Việt Nam có điều kiện rất thuận lợi cho các
II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG
loài hải miên cùng với các sinh vật ký sinh trên
PHÁP NGHIÊN CỨU
chúng phát triển. Những nghiên cứu trước đây
đã công bố có khoảng 201 loài hải miên được 1. Nguyên vật liệu và hóa chất
tìm thấy ở vùng biển Việt Nam (Thai Minh 1.1. Nguyên vật liệu
Quang, 2000). Trong đó, các loài hải miên Hải miên I. mutans sử dụng trong nghiên
Ircinia spp. đã được các nhà khoa học quan cứu này được lấy mẫu ở vùng biển Phú Quốc,
tâm nghiên cứu khai thác hoạt chất sinh học tỉnh Kiên Giang.
(Kumar và Pal, 2012). Nghiên cứu của Orhan
và cộng sự (2012) cho thấy dịch chiết từ các
loài hải miên Ircinia spinulosa, I. fasciculata,
and I. variabilis có hoạt tính kháng khuẩn,
kháng nấm, khử gốc tự do 2,2 diphenyl-
1picrylhydrazine (DPPH) và ức chế
acetylcholinesterase. Hoạt tính kháng khuẩn
của dịch chiết từ hải miên I. mutans đã được
Nazemi và cộng sự (2014) công bố và các
protein có hoạt tính kháng khuẩn đã được
phân lập từ hải miên bởi Salehi và cộng sự
(2014). Nhìn chung, những công bố về nghiên
cứu hoạt tính chống oxy hóa của hải miên
I. mutans còn rất hạn chế. Để khai thác hiệu
Hình 1. Hải miên I. mutans lấy mẫu
quả nguồn tài nguyên quý giá này, việc nghiên ở vùng biển Phú Quốc
cứu tách chiết các hoạt chất sinh học từ hải Ngay sau khi lấy mẫu, hải miên được
miên I. mutans ở vùng biển Việt Nam là rất cần ướp lạnh và vận chuyển về phòng thí nghiệm
thiết. Huỳnh Nguyễn Duy Bảo và Nguyễn Khắc Trường Đại học Nha Trang. Tại phòng thí
Bát (2015) đã nghiên cứu ảnh hưởng của loại nghiệm, hải miên được bảo quản đông ở nhiệt
dung môi chiết và siêu âm đến hoạt tính chống độ - 200C để sử dụng cho nghiên cứu này.
oxy hóa và hàm lượng protein của dịch chiết 1.2. Hóa chất
hải miên I. mutans, kết quả nghiên cứu cho 2,2 diphenyl-1picrylhydrazine (DPPH),
thấy nước cất là dung môi thích hợp để chiết Bovine serum albumin (BSA), Folin-Ciocalteu
xuất hoạt chất chống oxy hóa từ hải miên và reagent được mua từ Công ty Sigma-Aldrich,
protein là hoạt chất chống oxy hóa chủ yếu có Hoa Kỳ. Các hóa chất còn lại là loại đạt tiêu
4 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016
chuẩn dùng cho phân tích hóa học, được mua siêu âm tần số 20KHz ở 30oC trong các khoảng
từ Công ty Loba Chemie, Ấn Độ và Công ty thời gian khác nhau: 5, 10, 15, 20 và 25
Wako, Nhật Bản. phút. Sau đó đưa đi ly tâm ở 4oC trong 20
phút với vận tốc 3000 vòng/phút. Sau khi
2. Phương pháp nghiên cứu
ly tâm, tách lấy dịch và lọc qua giấy lọc
Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của điều
Whatman số 1. Bã lọc được tiến hành chiết
kiện chiết xuất (tỷ lệ nguyên liệu/dung môi, thời
lại 2 lần nữa với các thông số và cách chiết
gian chiết, nhiệt độ chiết, số lần chiết) bằng
như lần đầu. Dịch lọc thu được từ các lần
nước cất với sự hỗ trợ siêu âm đến hoạt tính
chiết nhập chung lại rồi tiến hành ly tâm ở 4oC
sinh học chống oxy của dịch chiết từ hải miên
trong 10 phút với vận tốc 15000 vòng/phút.
I. mutans đã được tiến hành như sau:
Tách lấy dịch ly tâm và lọc qua giấy lọc
2.1. Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của tỷ lệ
Whatman số 1, bổ sung thêm dung môi vào
nguyên liệu/nước cất
dịch lọc để đảm bảo thể tích dịch chiết thu
Mỗi mẫu thí nghiệm lấy 100 g hải miên đông
được của các mẫu bằng nhau. Dịch chiết hải
lạnh ở -20oC đưa đi cắt nhỏ đến kích thước
miên thu được giữ ở 4oC dùng để phân tích
1 - 2 mm rồi đồng hóa với nước cất ở các tỷ
hoạt tính chống oxy hóa trong ngày.
lệ nguyên liệu/nước cất (g/ml) là: 1/2, 1/4, 1/6,
2.3. Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của nhiệt
1/8 và 1/10. Hỗn hợp đồng hóa được đưa đi
độ chiết
chiết xuất với sự hỗ trợ của sóng siêu âm tần
Mỗi mẫu thí nghiệm lấy 100 g hải miên
số 20KHz trong thời gian 10 phút ở 30oC. Sau
đông lạnh ở -20oC đưa đi cắt nhỏ rồi đồng hóa
đó đưa đi ly tâm ở 4oC trong 20 phút với vận tốc đồng hóa với nước cất ở tỷ lệ nguyên liệu/
3000 vòng/phút. Sau khi ly tâm, tách lấy dịch nước cất thích hợp đã được xác định trong thí
và lọc qua giấy lọc Whatman số 1. Bã lọc được nghiệm ở mục 2.1. Hỗn hợp đồng hóa được
tiến hành chiết lại 2 lần nữa với các thông số đưa đi chiết xuất bằng siêu âm ở các nhiệt
và cách chiết như lần đầu. Dịch lọc thu được độ khác nhau: 10, 20, 30, 40 và 50oC trong
từ các lần chiết nhập chung lại rồi tiến hành thời gian thích hợp đã được xác định trong
ly tâm ở 4oC trong 10 phút với vận tốc 15000 thí nghiệm ở mục 2.2. Sau đó đưa đi ly tâm ở
vòng/phút. Tách lấy dịch ly tâm và lọc qua giấy 4oC trong 20 phút với vận tốc 3000 vòng/phút.
lọc Whatman số 1, bổ sung thêm dung môi vào Sau khi ly tâm, tách lấy dịch và lọc qua giấy
dịch lọc cho đủ 3000 ml dịch chiết. Dịch chiết lọc Whatman số 1. Bã lọc được tiến hành chiết
hải miên thu được giữ ở 4 C dùng để phân tích
o
lại 2 lần nữa với các thông số và cách chiết
hoạt tính chống oxy hóa trong ngày. như lần đầu. Dịch lọc thu được từ các lần chiết
2.2. Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của thời nhập chung lại rồi tiến hành ly tâm ở 4oC trong
gian chiết 10 phút với vận tốc 15000 vòng/phút. Tách lấy
Mỗi mẫu thí nghiệm lấy 100g hải miên đông dịch ly tâm và lọc qua giấy lọc Whatman số 1,
lạnh ở -20 C đưa đi cắt nhỏ đến kích thước 1 -
o
bổ sung thêm dung môi vào dịch lọc để đảm
2 mm rồi đồng hóa với nước cất ở tỷ lệ nguyên bảo thể tích dịch chiết thu được của các mẫu
liệu/nước cất thích hợp đã được xác định trong bằng nhau. Dịch chiết hải miên thu được giữ ở
thí nghiệm ở mục 2.1. Hỗn hợp đồng hóa 4oC dùng để phân tích hoạt tính chống oxy hóa
được đưa đi chiết xuất với sự hỗ trợ của sóng trong ngày.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 5
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016
2.4. Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của số 3. Phương pháp phân tích
lần chiết Hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết từ
Mỗi mẫu thí nghiệm lấy 100 g hải miên hải miên được đánh giá dựa vào khả năng khử
đông lạnh ở -20oC đưa đi cắt nhỏ rồi đồng hóa gốc tự do DPPH được phân tích theo phương
đồng hóa với nước cất ở tỷ lệ nguyên liệu/ pháp của Fu và cộng sự (2002) và dựa vào
nước cất thích hợp đã được xác định trong thí tổng năng lực khử được phân tích theo phương
nghiệm ở mục 2.1. Hỗn hợp đồng hóa được pháp của Oyaizu (1986).
đưa đi chiết xuất bằng siêu âm với thời gian
4. Phương pháp xử lý số liệu
và nhiệt độ thích hợp đã được xác định trong
Số liệu trình bày trong bài báo này là giá
thí nghiệm ở mục 2.2 và 2.3. Sau đó đưa đi
trị trung bình của 3 lần thí nghiệm. Tính giá
ly tâm ở 4oC trong 20 phút với vận tốc 3000
trị trung bình và vẽ đồ thị sử dụng phần mềm
vòng/phút. Sau khi ly tâm, tách lấy dịch và lọc
Microsoft Excel 2003. Sự khác biệt có ý nghĩa
qua giấy lọc Whatman số 1. Đối với các mẫu
về mặt thống kê (p < 0,05) của các giá trị
chiết từ 2 - 5 lần, bã lọc từ lần chiết 1 được
trung bình được phân tích trên phần mềm
tiến hành chiết lại tương ứng từ 1 - 4 lần nữa
thống kê R phiên bản 2.13.1.
với với các thông số và cách chiết như lần
đầu. Mẫu chiết 1 lần không lặp lại quá trình III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
chiết. Dịch lọc thu được từ các lần chiết nhập 1. Ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên liệu/nước
chung lại rồi tiến hành ly tâm ở 4oC trong 10 cất đến hoạt tính chống oxy hóa của dịch
phút với vận tốc 15000 vòng/phút. Tách lấy chiết từ hải miên
dịch ly tâm và lọc qua giấy lọc Whatman số 1, Hoạt tính khử gốc tự do DPPH và tổng
bổ sung thêm dung môi vào dịch lọc để đảm năng lực khử của dịch chiết hải miên được
bảo thể tích dịch chiết thu được của các mẫu chiết xuất bằng nước cất với các tỷ lệ nguyên
bằng nhau. Dịch chiết hải miên thu được giữ liệu/nước cất khác nhau có sự hỗ trợ của sóng
ở 4oC dùng để phân tích hoạt tính chống oxy siêu âm tần số 20KHz trong thời gian 10 phút
hóa trong ngày. ở 30oC được thể hiện trên hình 2.
Hình 2. Hoạt tính khử gốc tự do DPPH (a) và tổng năng lực khử (b) của dịch chiết hải miên được chiết xuất
bằng nước cất với các tỷ lệ nguyên liệu/nước cất khác nhau có sự hỗ trợ của sóng siêu âm tần số 20KHz
trong thời gian 10 phút ở 30oC
6 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016
Kết quả phân tích phương sai cho thấy ở tỷ lệ nguyên liệu/nước cất 1/6, 1/8 và 1/10
tỷ lệ nguyên liệu/nước cất có ảnh hưởng đến không có sự khác biệt (P > 0,05). Từ kết quả
hoạt tính khử gốc tự do DPPH và tổng năng này đã chọn tỷ lệ nguyên liệu/nước cất thích
lực khử của dịch chiết hải miên (P < 0,001). hợp cho chiết xuất chất chống oxy hóa từ hải
Hình 2 cho thấy, hoạt tính khử gốc tự do DPPH miên là 1/6.
của dịch chiết hải miên tăng (P < 0,05) khi thay 2. Ảnh hưởng của thời gian chiết đến
đổi tỷ lệ nguyên liệu/nước cất từ 1/2 đến 1/4, hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết từ
nhưng hoạt tính khử gốc tự do DPPH của dịch hải miên
chiết hải miên không tăng thêm (P > 0,05) khi Hoạt tính khử gốc tự do DPPH và tổng
tỷ lệ nguyên liệu/nước cất thay đổi từ 1/4 đến năng lực khử của dịch chiết hải miên được
1/10. Trong khi đó, tổng năng lực khử của dịch chiết xuất bằng nước cất với tỷ lệ nguyên liệu/
chiết hải miên tăng (P < 0,05) khi thay đổi tỷ nước cất là 1/6, có sự hỗ trợ của sóng siêu âm
lệ nguyên liệu/nước cất từ 1/2 đến 1/6, tổng tần số 20KHz trong các khoảng thời gian khác
năng lực khử của các mẫu dịch chiết hải miên nhau ở 30oC được thể hiện trên hình 3.
Hình 3. Hoạt tính khử gốc tự do DPPH (a) và tổng năng lực khử (b) của dịch chiết hải miên được chiết xuất
bằng nước cất với các tỷ lệ nguyên liệu/nước cất: 1/6 có sự hỗ trợ của sóng siêu âm tần số 20KHz
trong các khoảng thời gian khác nhau ở 30oC
Kết quả phân tích phương sai cho thấy thời giảm khi tăng thời gian chiết từ 15 phút lên 25
gian chiết có ảnh hưởng đến hoạt tính khử gốc phút (P > 0,05). Từ kết quả này đã chọn thời
tự do DPPH và tổng năng lực khử của dịch gian chiết thích hợp cho chiết xuất chất chống
chiết hải miên (P < 0,001). Hình 3 cho thấy, oxy hóa từ hải miên là 15 phút.
hoạt tính khử gốc tự do DPPH của dịch chiết 3. Ảnh hưởng của nhiệt độ chiết đến hoạt
hải miên tăng (P < 0,05) khi tăng thời gian chiết tính chống oxy hóa của dịch chiết từ
từ 5 phút lên 10 phút, nhưng hoạt tính khử gốc hải miên
tự do DPPH của dịch chiết hải miên không Hoạt tính khử gốc tự do DPPH và tổng
tăng thêm (P > 0,05) khi tăng thời gian chiết từ năng lực khử của dịch chiết hải miên được
10 phút đến 25 phút. Trong khi đó, khi tăng thời chiết xuất bằng nước cất với tỷ lệ nguyên liệu/
gian chiết từ 5 phút đến 15 phút làm tăng tổng nước cất là 1/6, có sự hỗ trợ của sóng siêu
năng lực khử của dịch chiết hải miên (P < 0,05) âm tần số 20KHz trong 15 phút ở các nhiệt độ
và tổng năng lực khử của dịch chiết hải miên chiết khác nhau được thể hiện trên hình 4.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 7
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016
Hình 4. Hoạt tính khử gốc tự do DPPH (a) và tổng năng lực khử (b) của dịch chiết hải miên được chiết xuất
bằng nước cất với các tỷ lệ nguyên liệu/nước cất: 1/6 có sự hỗ trợ của sóng siêu âm tần số 20KHz trong 15 phút
ở các nhiệt độ khác nhau
Kết quả phân tích phương sai cho thấy năng lực khử của mẫu chiết xuất ở nhiệt độ
nhiệt độ chiết có ảnh hưởng đến hoạt tính 30oC. Từ kết quả này đã chọn nhiệt độ chiết
khử gốc tự do DPPH (P < 0,05) và tổng năng thích hợp cho chiết xuất chất chống oxy hóa từ
lực khử (P < 0,001) của dịch chiết hải miên. hải miên là 30oC.
Hình 4 cho thấy, hoạt tính khử gốc tự do DPPH
4. Ảnh hưởng của số lần chiết đến hoạt tính
của các mẫu dịch chiết hải miên không có sự
chống oxy hóa của dịch chiết từ hải miên
khác biệt (P > 0,05) ngoại trừ mẫu chiết xuất
Hoạt tính khử gốc tự do DPPH và tổng
ở nhiệt độ 30oC có hoạt tính khử gốc tự do
năng lực khử của dịch chiết hải miên được
DPPH cao hơn mẫu chiết xuất ở nhiệt độ 10oC
chiết xuất bằng nước cất với tỷ lệ nguyên liệu/
(P < 0,01). Tổng năng lực khử của các mẫu
nước cất là 1/6, có sự hỗ trợ của sóng siêu âm
chiết xuất ở 10, 20, 40 và 50oC không có sự
tần số 20KHz trong 15 phút ở 30oC với số lần
khác biệt đáng kể (P > 0,05) và thấp hơn tổng
chiết khác nhau được thể hiện trên hình 5.
Hình 5. Hoạt tính khử gốc tự do DPPH (a) và tổng năng lực khử (b) của dịch chiết hải miên được chiết xuất
bằng nước cất với các tỷ lệ nguyên liệu/nước cất: 1/6 có sự hỗ trợ của sóng siêu âm tần số 20KHz trong 15 phút
ở 30oC với số lần chiết khác nhau
8 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016
Kết quả phân tích phương sai cho thấy số IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
lần chiết có ảnh hưởng đến hoạt tính khử gốc Trong điều kiện chiết xuất bằng nước cất
với sự hỗ trợ của siêu âm, tỷ lệ nguyên liệu/
tự do DPPH và tổng năng lực khử của dịch
nước cất, thời gian chiết, nhiệt độ chiết và số
chiết hải miên (P < 0,001). Hình 5 cho thấy,
lần chiết có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt tính
hoạt tính khử gốc tự do DPPH và tổng năng chống oxy hóa của dịch chiết từ hải miên. Các
lực khử của dịch chiết hải miên tăng khi tăng thông số thích hợp cho chiết xuất chất chống
số lần chiết từ 1 đến 3 lần (P < 0,01). Hoạt oxy hóa từ hải miên I. mutans bằng nước cất
tính khử gốc tự do DPPH và tổng năng lực khử với sự hỗ trợ của sóng siêu âm tần số 20KHz
như sau:
của các mẫu chiết 3, 4 và 5 lần không có sự
- Tỷ lệ nguyên liệu/nước cất: 1/6
khác biệt đáng kể (P > 0,05). Từ kết quả này đã
- Thời gian chiết: 15 phút;
chọn số lần chiết thích hợp cho chiết xuất chất - Nhiệt độ chiết: 30oC;
chống oxy hóa từ hải miên là 3 lần. - Số lần chiết: 3 lần.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Huỳnh Nguyễn Duy Bảo, Nguyễn Khắc Bát. (2015). Ảnh hưởng của loại dung môi chiết và siêu âm đến hoạt
tính chống oxy hóa và hàm lượng protein của dịch chiết từ hải miên (Ircinia mutans). Tạp chí Khoa học – Công
nghệ Thủy sản, số 4/2015: 11–17.
Tiếng Anh:
2. Chairman, K., Singh, A. J. A. R., Alagumuthu, G. (2012). Cytotoxic and antioxidant activity of selected marine
sponges. Asian Pacific Journal of Tropical Disease, 2(3): 234–238.
3. Fu. H., Shieh D., Ho C. (2002). Antioxidant and free radieal scavenging activities of edible mushrooms. Food
lipids, 9: 35-46.
4. Halliwell, B. (1994). Free radicals, antioxidants, and human disease: curiosity, cause or consequence?. The
Lancet, 344: 721-724.
5. Kumar, M. S., Pal, A. K. (2012). Investigation of bioactivity of extracts of Marine Sponge, Spongosorites
halichondrioides (Dendy, 1905) from western coastal areas of India. Asian Pacific Journal of Tropical
Biomedicine, S1784-S1789.
6. Mehbub, M. F., Lei, J., Franco, C., Zhang, W. (2014). Marine sponge derived natural products between 2001 and
2010: Trends and opportunities for discovery of bioactives. Marine Drugs, 12(8): 4539-4577.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 9
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016
7. Nazemi, M., Motallebi, M. A. A., Jamili, S., Mashinchian, A., Ghavam, M. P. (2014). Comparison of
antibacterial activities of Ircinia mutans extracts in two different seasons from Kish Island, Persian Gulf, Iran.
Iranian Journal of Fisheries Sciences, 13(4): 823-833.
8. Orhan, I. E., Ozcelik, B., Konuklugil, B., Putz, A., Kaban, U. G., Proksch, P. (2012). Bioactivity screening of the
selected turkish marine sponges and three compounds from Agelas oroides. Record of Natural Products, 6(4):
356 -367.
9. Oyaizu, M. (1986). Studis on products of browning reations: autioxidative activities of products of browning
reaction prepared from glucosamine. Japanese Journal of Nutrition, 44: 307-315.
10. Salehi, A., Patong, R., Ahmad, A. (2014). Isolation And Characterization Of Some Kind Bioactive Proteins
Sponge As Antibacterial Agent. International Journal of Scientific & Technology Research, 3(2): 233-236.
11. Sato, S., Kuramoto, M., Ono, N., Ircinamine, B. (2006). Bioactive alkaloid from marine sponge. Dactylia sp.
Tetrahedron Letters, 47: 7871–7873.
12. Taheri, A., Jalalinezhad, S. (2015).Antioxidative and Cytotoxic Effect of Marine Sponge (Geodia perarmata)
Extracts against Breast and Colorectal Cancer Cells. 2nd International Conference on Advances in Environment,
Agriculture & Medical Sciences (ICAEAM-15), June 11-12, 2015, Antalya (Turkey).
13. Thai Minh Quang. (2013). A review of the diversity of sponges (porifera) in Vietnam. The 2nd international
workshop on marine bioresources of Vietnam, Hanoi 5-6/6/2013, 109-115.
10 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DINH DƯỠNG VÀ SINH TRƯỞNG CÁ NHỤ
(Eleutheronema rhadinum) TẠI VÙNG VEN BIỂN BẮC TRUNG BỘ
STUDY ON NUTRITIONAL AND GROWTH CHARACTERISTICS
OF Eleutheronema rhadinum IN NORTH CENTRAL VIETNAM
Tạ Thị Bình1, Nguyễn Đình Vinh2 , Thái Hoàng Dương3, Chu Chí Thiết4
Ngày nhận bài: 30/4/2016; Ngày phản biện thông qua: 07/5/2016; Ngày duyệt đăng: 15/6/2016
TÓM TẮT
Cá Nhụ (Eleutheronema rhadinum) phân bố tại vùng ven biển Bắc Trung bộ được thu từ tháng 4/2015
đến 4/2016 để phân tích đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng. Mẫu cá thu thập được cân, đo chiều dài và quan
sát cấu tạo miệng, mang và hệ thống tiêu hóa. Đặc điểm dinh dưỡng của cá được nghiên cứu dựa vào phương
pháp của Biswas (1993) và xác định mối tương quan giữa chiều dài và khối lượng thân theo Laurence (1951).
Kết quả nghiên cứu cho thấy, cá Nhụ là loài ăn động vật, thể hiện qua một số đặc điểm: miệng lớn; răng nhỏ,
thực quản có nhiều nếp gấp, dạ dày có vách dày; ruột ngắn, gấp khúc;lược mang thưa. Tỷ lệ chiều dài ruột/
Chiều dài thân trung bình là 0,50 (từ 0,52 ÷ 0,55). Kết quả phân tích dạ dày và ruột cá thấy chứa 73,45% cá,
23,61% giáp xác, 1,34% động vật thân mềm và 1,6% thức ăn khác. Mối tương quan giữa chiều dài và khối
lượng của cá được thể hiện bởi phương trình hồi quy W = 10,027 L0.1019 (R2 = 0,9573).
Từ khóa: cá Nhụ, Eleutheronema rhadinum, dinh dưỡng, sinh trưởng
ABSTRACT
Study on the feeding characteristics and growth of Eleutheronema rhadinum was conductedfor one-year
round from April 2015 to April 2015. Collected fishes were measured for weight and length and described for
feeding organs (mouth and gill). Stomach and intestine were reserved in formaline 10% for later analysis in
laboratory. The feeding characteristics of fish were studied using method described by Biswas (1993)and
determined the correlation between length and weigth of the fish by Laurence, 1951. Which is considered as
an carnivorous fish represented by: big mouth; small teeth , thickness stomach wall, short and folded intestine,
thin gill raker. The spotted cat had the LGR (length gut ratio) of 0.50 (varying 0.52 ÷ 0.55 ). The stomach
and intestine of fish contained 73.45% fish, 23.61% crustacean, 1.34% molluscs and 1.6% Other food. The
correlation between length and weigth of the fish is high indicated by an equation of regression of W = 10,027
L0.1019 (R2 = 0,9573).
Keywords: Eleutheronema rhadinum, feeding characteristics
I. ĐẶT VẤN ĐỀ giá trị kinh tế cao của vùng biển Bắc Trung
Cá Nhụ (cá Ngứa, cá Chét, cá Gốc) hay Bộ. Từ xa xưa, cá Nhụ đã được dân gian xếp
còn gọi là cá Nhụ Đông Á (Eleutheronema vào nhóm cá biển thượng hạng “Chim, Thu,
rhadinum) thuộc họ cá Phèn (Polynemidae) Nhụ, Đé”. Thịt cá Nhụ chứa các thành phần
được biết đến như là loài cá bản địa và có chất béo không no, rất có lợi cho hoạt động
1,2, 3
Khoa Nông - Lâm - Ngư, Đại học Vinh
4
Phân Viện nghiên cứu nuôi trồng Bắc Trung bộ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 11
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016
màng tế bào của con người, giúp làm giảm 3. Phương pháp nghiên cứu
hàm lượng mỡ dư thừa trong máu. Cá Nhụ là 3.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng
loài rộng muối, thường phân bố ở vùng nước - Phương pháp thu mẫu: Tiến hành thu mẫu
nông, độ sâu 5-8m. Cá phân bố tự nhiên ở từ đánh bắt bằng lưới hoặc bến cá, chợ cá ở
vùng biển Tây Bắc Thái Bình Dương, từ Nhật vùng ven biển ở khu vực Bắc Trung bộ. Tiến
Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Việt Nam (Abu hành thu mẫu theo tháng (mỗi tháng thu 30
Hena và cs, 2011). Trong những năm gần đây, mẫu) và các mẫu cá sau khi thu được xác định
sản lượng tự nhiên của cá Nhụ bị suy giảm khối lượng bằng cân điện tử, đo chiều dài cá
nghiêm trọng do việc khai thác quá mức, đặc bằng thước đo có độ chính xác đến mm. Mẫu
biệt vào mùa sinh sản. Hiện nay, ở Việt Nam cá để phân tích đặc điểm dinh dưỡng (70 mẫu
cá Nhụ loài Eleutheronema tetradactylum, đã cá < 50g và 51 mẫu cá > 200g) sau khi thu được
được Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I tiến hành giải phẩu để lấy cơ quan tiêu hóa và
sinh sản nhân tạo thành công, tuy nhiên tại cố định nhanh bằng formalin 10% nhằm giữ cho
Việt Nam, loài Eleutheronema rhadinum chưa thức ăn trong dạ dày, ruột cá không bị tiêu hóa.
có nghiên cứu nào. Các thông tin thu thập - Phương pháp phân tích: Tại phòng thí
được như vùng phân bố, tình hình nuôi trồng nghiệm giải phẫu lấy phần dạ dày, rửa trôi thức
chỉ mang tính tham khảo, cần thiết phải có ăn vào trong một ống nghiệm bằng nước cất,
những nghiên cứu một cách có hệ thống làm làm tiêu bản, rồi quan sát dưới kính hiển vi để
cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo đối với xác định thành phần loại thức ăn.
đối tượng này. Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành - Các chỉ tiêu nghiên cứu:
nghiên cứu sơ bộ về đặc điểm dinh dưỡng, + Phổ dinh dưỡng: Được nghiên cứu thông
sinh trưởng của cá Nhụ (Eleutheronema qua việc phân tích thức ăn hiện diện trong ống
rhadinum) tại vùng ven biển Bắc Trung Bộ. tiêu hóa của các mẫu cá Nhụ con và cá lớn thu
Nghiên cứu này sẽ là cơ sở cho việc nghiên theo 3 phương pháp: Tần suất xuất hiện, đếm-
cứu thuần dưỡng và sản xuất giống, nuôi điểm, kết hợp phương pháp tần suất xuất hiện
thương phẩm đối tượng này. với đếm-điểm của Biswas (1973).
+ Xác định tính ăn dựa vào tỷ lệ tương
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU quan giữa chiều dài ruột và chiều dài tổng. Giá
1. Vật liệu nghiên cứu trị RLG (relative length of gut) được tính bằng tỉ
Cá Nhụ (Eleutheronema rhadinum) được lệ giữa chiều dài ruột (Lr) và chiều dài tổng (Lt)
thu thập tại vùng vực ven biển Bắc Trung Bộ. (Al-Hussainy, 1949).
Số mẫu cá Nhụ để phân tích đặc điểm dinh Chiều dài ruột RLG = Chiều dài ruột(Lr)/
dưỡng là 121 con; số mẫu cá Nhụ để phân tích Chiều dài tổng (Lt)
đặc điểm sinh trưởng là 90 con. 3.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng
Hàng thàng tiến hành thu mẫu, cân khối lượng
2. Thời gian và địa điểm và đo chiều dài của cá Nhụ bằng cân điện tử (độ
- Nghiên cứu được thực hiện từ tháng chính xác 0,00 g) và thước panme (0,1 mm).
04/2015 đến 04/2016. Xác định mối tương quan giữa chiều dài và
- Địa điểm nghiên cứu: Mẫu cá Nhụ được khối lượng thân theo Laurence, 1951:
thu tại một số nơi ven biển Bắc Trung Bộ W = a.Lb
(Quỳnh Lưu, Diễn Châu - Nghệ An, Kỳ Anh - Trong đó:
Hà Tĩnh, Quảng Ninh - Quảng Bình) và mẫu W: Khối lượng cá (g)
cá được phân tích tại phòng thí nghiệm cơ sở L: Chiều dài cá (cm)
Thủy sản - Khoa Nông Lâm Ngư - Trường Đại a: Là hằng số tăng trưởng ban đầu
học Vinh. b: Hệ số tăng trưởng
12 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016
4. Phương pháp xử lý số liệu mọc thành nhiều hàng trên hàm và xương lá
Các số liệu được xử lý theo phương pháp mía. Tấm răng tiền hàm và xương lá mía hình
thống kê sinh học có sử dụng phần mềm vòng cung liên tục. Với miệng rộng và răng khá
Microsoft Excell 2007. phát triển, có thể dự đoán đây là loài cá ăn
thiên về động vật .
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Lược mang cá Nhụ có hình que, phân bố
1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng trên các đôi cung mang. Ở cung mang thứ nhất
1.1. Cơ quan bắt mồi có từ 19 - 22 lược mang. Các lược mang của
Cá Nhụ có miệng rộng ở tận cùng của cá Nhụ ít phát triển so với cá dữ khác như cá
đầu. Trong miệng có nhiều răng nhỏ và nhọn, Mú (hình 1).
Hình 1. Hình dạng miệng cá và hình dạng lược mang
1.2. Cơ quan tiêu hóa trong cùng là lớp niêm mạc. Màng bao ngoài
a. Thực quản vách thực quản được tạo bởi nhiều mô liên
Thực quản cá Nhụ ngắn, dạng ống, màu kết. Lớp cơ vân ở giữa dầy, xếp thành 2 dạng:
trắng nằm tiếp sau xoang miệng hầu phía trong Lớp cơ vòng bao bên ngoài và lớp cơ dọc ở
có nhiều nếp gấp chứng tỏ thực quản có khả bên trong (hình 2). Niêm mạc thực quản gồm 2
năng co dãn lớn, có thể chứa nhiều thức ăn phần: Lớp dưới niêm mạc mỏng nằm cạnh lớp
cũng như bắt các con mồi có kích thước lớn. cơ dọc và lớp niêm mạc ở trong cùng được tạo
Vách thực quản dày, cấu tạo bởi 3 phần: bởi các biểu mô dày, xen kẽ bên dưới là các tế
màng bao bên ngoài, giữa là lớp cơ trơn, bào tiết dịch nhầy (nhớt) giúp thức ăn dễ dàng
đi qua thực quản.
b. Dạ dày
Hình 2.Thực quản cá Nhụ Hình 3. Dạ dày cá Nhụ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 13
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016
Dạ dày cá Nhụ có dạng chữ J, ngắn, với Ruột cá Nhụ gấp khúc, ngắn, vách ruột
vách dày, mặt trong có nhiều nếp gấp nên dày, mặt trong của ruột có nhiều nếp gấp nên
có thể giãn nở và lực co bóp rất lớn (hình 3). có thể co dãn lớn để nuốt những thức ăn có
Đây là dạng trung gian giữa dạ dày dạng túi kích thước to (hình 4).
của nhóm cá dữ và dạng ống ở nhóm cá ăn Về cấu tạo, vách ruột cá Nhụ cũng gồm 3
thực vật. Vách dạ dày có 3 lớp giống vách thực
lớp (giống vách dạ dày): Ngoài là màng bao,
quản: màng bao mô liên kết ở ngoài cùng, giữa
giữa là lớp cơ trơn, trong cùng là lớp niêm
là lớp cơ trơn dầy xếp thành 2 dạng là cơ dọc
mạc. Cơ vách ruột dầy, mặt trong ruột có nhiều
bên trong và cơ vòng bao bên ngoài, trong
nếp gấp nên có thể dãn nở nhằm tăng kích
cùng là phần niêm mạc.
c. Ruột cỡ để có thể nuốt được những loại thức ăn có
kích cỡ lớn như cá, tôm (Kagade, 1970).
d. Manh tràng
Manh tràng của cá Nhụ có dạng hình ống,
một đầu bịt kín, gắn vào ống tiêu hoá ở nơi tiếp
giáp giữa dạ dày và ruột. Về mặt cấu tạo, vách
manh tràng cũng gồm 3 lớp ngoài là màng bao
bằng mô liên kết, giữa là lớp cơ trơn và trong
cùng là lớp màng nhầy (hình 5).
Manh tràng có nhiệm vụ tiết ra các enzym
tiêu hóa và hấp thụ các chất dinh dưỡng từ
các thức ăn đã tiêu hóa. Các cơ quan như gan
và tụy bổ sung các enzym và nhiều hóa chất
tiêu hóa khác khi thức ăn chuyển động trong
Hình 4. Ruột cá Nhụ hệ tiêu hóa.
Hình 5. Manh tràng của cá Nhụ
Hình 6. Hình dạng cơ quan tiêu hóa của cá Nhụ
14 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016
1.3. Phổ thức ăn cá Nhụ cá con thường ăn giáp xác có kích thước nhỏ.
a. Tần xuất xuất hiện các loại thức ăn Động vật phiêu sinh mà cá Nhụ con ăn là:
Thức ăn của cá Nhụ con nhỏ hơn 50g Copepoda, Cladocera, Rotifera và một ít
(Wt = 15,94 - 48,52 g) có 6 loại là giáp xác, Protozoa; thường gặp nhất là Copepoda và
giun, động vật phiêu sinh (ĐVPS), thực vật đây có thể là thức ăn ưa thích của cá Nhụ con
phiêu sinh (TVPS), mùn bã hữu cơ (mùn bã vì nó phù hợp với cấu tạo của các cơ quan tiêu
HC) và thức ăn khác (hình 9). Giai đoạn này, hóa giai đoạn này (răng nhỏ, mịn; ruột ngắn).
Hình 7. Tần xuất xuất hiện thức ăn của cá Hình 8. Tần xuất xuất hiện thức ăn
Nhụ con nhỏ hơn 50 g của cá Nhụ con lớn hơn 200 g
Bên cạnh 6 loại thức ăn bắt gặp trong cá trưởng thành và đây có thể là giai đoạn
ống tiêu hóa của cá Nhụ con Wt200 g) còn có thêm cá và những một ít là cá con, giáp xác (tôm, cua), trong đó cá con
thân mềm, không thấy xuất hiện Thực vật phù xuất hiện với tần số bắt gặp cao nhất 50 mẫu
du và mùn bã hữu cơ. Lúc này, thức ăn là giáp chiếm 98,04%, tiếp đến là giáp xác 47 mẫu
xác kích thước nhỏ đã được thay thế bằng chiếm 92,09 %. Ở một vài mẫu có tìm thấy
những giáp xác kích thước lớn như: các giống động vật thân mềm, với tần số xuất hiện thấp
loài tôm, tép, cua… Như vậy, tính ăn của 5,58%, chứng tỏ chúng có thể ăn cả động vật
cá Nhụ con ở kích cỡ này đã gần giống với thân mềm khi đói.
Hình 9. Thức ăn cá Nhụ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 15
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016
Theo kết quả nghiên cứu của Mal Ol-Lahi khá cao (23,61%). Điều này hoàn toàn phù
và cs (2008) trên cá Nhụ 4 râu thấy rằng thành hợp với tập tính sống, bắt mồi cũng như đặc
phần thức ăn chủ yếu của chúng là giáp xác điểm cơ quan bắt mồi và tiêu hóa của cá Nhụ.
nhỏ và cá nhỏ. Giai đoạn cá giống và cá trưởng Cá Nhụ có răng khá phát triển nên bắt được
thành thức ăn chủ yếu là tôm, động vật thân các con mồi là cá nhỏ và các loài giáp xác.
mềm, cá nhỏ ở vùng ven bờ, vùng cửa sông 1.4. Tỉ lệ chiều dài ruột trên chiều dài thân (Li/Lc)
rừng ngập mặn (Leis và Trsk, 2000). Theo Kết quả khảo sát về chiều dài ruột và chiều
Patnaik (1969) khi nghiên cứu dạ dày của 804 dài thân của của cá Nhụ trên 51 mẫu cá cho
mẫu cá Nhụ 4 râu từ cỡ 16-840mm, tác giả cho thấy: Chỉ số RLG (Relative length of the gut)
biết tính ăn thay đổi theo sinh trưởng của cá =0,50. Theo Nikolski (1963), đối với những loài
Nhụ. Ở kích thước từ 16-100mm, thức ăn chiếm cá có tính ăn thiên về động vật sẽ có trị số
tới 69,6% là ấu trùng tôm (Mysis), 10% là chân Li/Lc ≤ 1; cá ăn tạp có Li/Lc =1÷3; cá ăn thiên
đầu, 25% là copepoda. ở kích cỡ 100-300mm về thực vật Li/Lc ≥3.
có 43,2% là giáp xác, 18,5% là cá. Đối với cá Bảng 1. Tương quan chiều dài ruột và
có chiều dài lớn hơn 300mm thức ăn chủ yếu là chiều dài thân của cá Nhụ
tôm (55,8%), cá (33,8%), giun (15,21%). Theo
Các chỉ tiêu đo Trung bình (Min -max)
Motomura (2004) họ Polymenidae gồm phần
lớn là loài cá ăn đáy, con mồi chính là giáp xác Chiều dài tổng Lc (cm) 35,6 (28,9÷38,3)
và cá nhỏ. Cá Nhụ sống ở vùng biển ven bờ, Chiều dài ruột Li (cm) 17,9 (16÷ 20)
vùng cửa sông, vùng rừng ngập mặn và chúng RLG 0,50 (0,52 ÷ 0,55 )
có khả năng bơi nhanh, hoạt động bắt mồi rất
Như vậy khi so sánh theo thang bậc của
tích cực kể cả ban ngày lẫn ban đêm.
Nikolski (1963) và số liệu ở bảng 1 thì có thể
b. Phổ dinh dưỡng của cá Nhụ
nhận định cá Nhụ là loài ăn thiên về động vật.
Mặt khác, cá Nhụ có miệng rộng, độ mở của
miệng rất to, răng sắt bén, dạ dày có dạng hình
ống dài và vách dày nên cá Nhụ là loài ăn động
vật và có thể ăn những thức ăn có kích thước
lớn. Quan sát thức ăn trong ống tiêu hóa cho
thấy hầu hết thức ăn trong ống tiêu hóa là cá
và tôm. Kết hợp đặc điểm hình thái bên ngoài,
hình dạng ống tiêu hóa, thành phần thức ăn có
trong ống tiêu hóa và chỉ số RLG chứng tỏ cá
Nhụ là loài ăn động vật.
2. Đặc điểm sinh trưởng cá Nhụ
Sinh trưởng của cá là quá trình gia tăng về
Hình 10. Phổ thức ăn của cá Nhụ kích thước và tích lũy thêm về khối lượng cơ
Thành phần thức ăn bắt gặp trong ống thể. Quá trình này đặc trưng cho từng loài cá
và thể hiện qua mối tương quan giữa chiều dài
tiêu hóa của cá Nhụ gồm: cá, giáp xác, thân
và khối lượng cơ thể cá (Nikolski, 1963).
mềm, động vật phiêu sinh và thức ăn khác.
Phương trình tương quan giữa chiều dài
Tuy nhiên, chỉ có giáp xác, cá là 2 loại cá Nhụ (L = 16.4 - 53 cm) và khối lượng (W = 46 - 1482 g)
thường ăn, phù hợp với hình thái các cơ quan từ 90 mẫu cá thu được, của cá Nhụ là
tiêu hóa và cá nhụ có thể tiêu hóa tốt. Kết quả W = 10,027 L0.1019 với hệ số tương quan
trên cho thấy ngoài tự nhiên Nhụ là loài cá ăn R2 = 0,9573. Với giá trị R thu được cho thấy
động vật, phổ thức ăn gồm có: giáp xác, cá và tương quan giữa chiều dài và khối lượng của
thân mềm cá Nhụ là rất chặt chẽ. Phân tích tương quan
Khảo sát những mẫu cá Nhụ có thức ăn giữa chiều dài và khối lượng cho thấy, khi cá
chứa đầy trong ống tiêu hóa thì thức ăn là cá Nhụ còn nhỏ (L < 25 cm) cá tăng trưởng chủ
con có thể chiếm đến 73,45% tổng khối lượng yếu về chiều dài và tăng trưởng về khối lượng
thức ăn có trong dạ dày.Ngoài ra thức ăn không đáng kể; khi cá lớn hơn (L > 25 cm), cá
là giáp xác nhỏ là tôm, cua cũng chiếm tỉ lệ bắt đầu tăng trưởng nhanh về khối lượng.
16 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016
cũng phù hợp đối với sự tăng trưởng của cá
Nhụ trong tự nhiên.
Do cá được khai thác chủ yếu ven bờ nên
kích cỡ nhỏ nên mẫu cá lớn nhất mà chúng tôi
thu được đạt chiều dài tổng cộng 53cm. Tuy
nhiên, theo mô tả của ngư dân, loài này có
chiều dài tổng cộng trung bình khoảng 50cm,
mặc dù có những cá thể với chiều dài tổng
cộng tới 200cm và nặng tới 145kg.
IV. KẾT LUẬN
Cá Nhụ (Eleutheronema rhadinum) tại vùng
ven biển Bắc Trung bộ là nhóm cá ăn động vật,
tỷ lệ chiều dài ruột/chiều dài thân trung bình
Hình 11. Tương quan chiều dài và khối lượng
cá Nhụ
là 0,50 (từ 0,52 ÷ 0,55). Thức ăn ưa thích của
Theo Mai Đình Yên và ctv (1982) thì sự cá Nhụ là các loài cá có kích thước nhỏ, cá
tăng nhanh về chiều dài ở giai đoạn đầu của con của các loài cá có kích thước lớn và giáp
đời sống có ý nghĩa thích nghi rất lớn nhằm xác. Cá Nhụ có cường độ bắt mồi lớn, khi phân
vượt khỏi sự chèn ép của kẻ thù; sau đó quá tích dạ dày và ruột cá thấy chứa 73,45% cá,
trình tăng trưởng giữa chiều dài và khối lượng 23,61% giáp xác, 1,34% động vật thân mềm và
diễn ra song song và trước lúc đạt sự thành 1,6% thức ăn khác.
thục sinh dục lần đầu cá chủ yếu tăng nhanh Quy luật sinh trưởng của cá Nhụ tương tự
về khối lượng. với các loài cá khác. Phương trình tương quan
Theo Stanger (1974) khi nghiên cứu về giữa chiều dài và khối lượng của cá Nhụ là
cá Nhụ ở Australia cho rằng cá nhụ lớn nhanh W = 10,027 L0.1019 (R2 = 0,9573). Giai đoạn nhỏ
về kích thước trong 6 tháng đầu. Quy luật này cá tăng trưởng nhanh về chiều dài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abu Hena M.K et all., 2011. Growth and survival of Indian Salmon (Eleutheronema tetradaclum Shaw, 1804)
in brackish water pond.
2. Bswas S.P.1993. Manual of method in fish biology. International Book Co, Absecon Highlans, N. J.157pp.
3. Leis, J.M. & Trnski, T. 2000. Tolinemidae (Threadfin). In J.M. Leis & B.M. Carson-ewart, ers. The larvae of
Indo-Pacific coastal fishes. An identification guide to marine fish larvae, pp. 435-440. Leiden, Brill.
4. Mal Ol-Lahi, et all., 2008. Biological and Reproduction behaviour of Eleutheronema tetradaclum.
5. Motomura, H.,Y. Iwatsuki, S. Kimura and T. Yoshino 2004. Revision of the Indo-Wesk Pacific polynemid fish
genus Eletheronema (Teleostei: Perciformes). Ichthyol. Res. 49(1): 46-47.
6. Nikolsky, G. V. Sinh thái học, 1963. (Nguyễn Văn Thái, Trần Đình Trọng và Mai Đình Yên dịch). NXB Đại
học - THCN.
7. Patnaik, S. 1969. A contribution to the fish and biology of Chilka Sahal, Eleutheronema tetradaclum (Shaw).
Proceedings of the India National Science Academy. Part B. Biological Scences. 36, 33-61.
8. Stanger, J.D 1974. A study of the growth, feeding and reproduction of the threadfin, Eleutheronema tetradaclum
(Shaw).
9. Mai Đình Yên, Vũ Trung Tạng, Bùi Lai và Trần Mai Thiên, 1982. Ngư loại học. NXB Đại học và Trung học
chuyên nghiệp, Hà Nội, 392 trang.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 17
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT DẦU THÔ TỪ TRÁI BƠ TRỒNG TẠI ĐĂK LĂK
STYDY ON PRODUCING CRUDE OIL FROM AVOCADO CULTIVATED IN DAK LAK
Thái Văn Đức1, Phan Thị Khánh Vinh2, Trần Thanh Giang3
Ngày nhận bài: 26/3/2015; Ngày phản biện thông qua: 25/02/2016; Ngày duyệt đăng: 15/6/2016
TÓM TẮT
Bơ là một trong những loại trái cây bổ dưỡng nhất trên thế giới. Hàm lượng dầu trong trái bơ tương đối
cao 15 ÷ 30%. Mặc dù trên thế giới dầu bơ đã được sản xuất với số lượng lớn bằng nhiều phương pháp khác
nhau, các nghiên cứu về dầu bơ ở Việt Nam vẫn còn ít và chưa công bố rộng rãi. Nghiên cứu này nhằm sản
xuất dầu thô từ trái bơ bằng phương pháp trích ly. Kết quả cho thấy rằng độ ẩm còn lại trong nguyên liệu bơ
cho hiệu suất trích ly dầu cao nhất và chất lượng dầu thô thích hợp nhất là 30 (%). Tối ưu hoá công đoạn trích
ly dầu bơ với các thông số như sau: tỉ lệ dung môi/nguyên liệu là 19:12 (v/w), nhiệt độ 570C, thời gian 4,34h.
Quá trình trích ly trên cho hiệu suất cao nhất và đạt 91,37 ± 0,13%.
Từ khóa: trái bơ, Persea americana , dầu bơ thô, tối ưu hoá, trích ly
ABSTRACT
Avocado (Persea americana mill) is one of the most nutritious fruits in the world. The oil content in
avocados are relatively high 15 ÷ 30%. Although avocado oil has been produced in large quantities in the world
by many different methods, the study on avocado oil in Vietnam are not much and not widely published. This
study aimed to produce avocado oil by extraction method. The results showed that the extraction efficiency and
the quality of crude oil were highest when the remained moisture in the raw avocado reached 30%. The optimal
point of extraction was achieved at the rate of solvent/material, the extraction temperature and the extraction
time were 19.12 (v/w), 570C, 4,34h, respectively. The highest extraction efficiency was 91.37 ± 0.13%.
Keywords: avocado, Persea americana, crude avocado oil, optimization, extraction
I. ĐẶT VẤN ĐỀ chất béo không bão hòa cao nên tốt cho tim
Cây bơ có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới mạch và sức khỏe [3].
Trung Mỹ (Mexico, Guatemala và quần đảo Trên thế giới, dầu bơ đã được sản xuất với
Antilles). Bơ là một trong những loại trái cây số lượng lớn bằng nhiều phương pháp khác
bổ dưỡng nhất trên thế giới với tên khoa học là nhau như trích ly, ly tâm, ép lạnh [2,4]. Nước
Persea americana mill. Hàm lượng dầu trong sản xuất dầu bơ lớn nhất là Mexico (34%),
trái bơ tương đối cao 15 ÷ 30%, ở dưới dạng tiếp theo là Mỹ (8%), Israel (4%) và Nam Phi
nhũ dầu nên rất dễ tiêu hóa, cơ thể có thể hấp (2%) với tổng sản lượng ước tính là 250.000
thu đến 92,8%. Trong dầu bơ có hàm lượng tấn [1]. Đặc biệt, hiện nay tại New Zealand có
1, 2, 3
: Khoa Công nghệ thực phẩm – Trường Đại học Nha Trang
18 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016
2 nhà máy chuyên sản xuất dầu bơ với máy Đặc điểm trái bơ: trái nhỏ có dạng thuôn dài,
móc công nghệ tiên tiến sản xuất dầu theo kích thước đều nhau, nguyên vẹn, màu xanh
phương pháp ép lạnh, cho dầu bơ với chất bóng, đạt độ chín kĩ thuật, khi chín có màu
lượng cao. Dầu bơ có chất lượng ngày càng xanh hoặc tím.
cao và đa dạng chủng loại, đáp ứng cho không Hoá chất: Hexan do Trung Quốc sản xuất
chỉ công nghiệp mỹ phẩm mà còn cho ngành với tính chất sau: tỷ trọng: 0,658 ÷ 0,663g/ml,
thực phẩm [3]. Ở nước ta, tuy mỗi năm cung định tính chất không bay hơi ≤ 0,001%, định
ứng ra thị trường khoảng 80.000 tấn bơ [1] tính giới hạn axit-kiềm đạt yêu cầu.
nhưng các sản phẩm chế biến từ bơ không
2. Phương pháp nghiên cứu
nhiều, đa số chỉ được sử dụng như một món
2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng ẩm
ăn tươi, chế biến thành sinh tố hoặc sản xuất
đến hiệu suất trích ly dầu và chất lượng dầu
bơ lạnh đông xuất khẩu. Chính vì lí do đó giá
bơ thô
trị kinh tế của chuỗi giá trị gia tăng vẫn còn
Mẫu tươi (M0) được giữ nguyên độ ẩm ban
thấp. Bên cạnh đó, các nghiên cứu ở Việt Nam
đầu 79,07x ± 0,2685%, 5 mẫu còn lại được sấy
về dầu bơ vẫn chưa nhiều. Một số công trình
bằng máy sấy nóng kết hợp sấy lạnh, nhiệt độ
nghiên cứu dầu bơ do sinh viên các trường Đại
sấy ở 35oC đến các độ ẩm (so với khối lượng
học Công Nghiệp, Đại học Nông Lâm thành
mẫu ban đầu) khác nhau, lần lượt là: độ ẩm
phố Hồ Chí Minh thực hiện, tuy nhiên vẫn chưa
75% (M1), 60% (M2), 45% (M3), 30% (M4),
công bố rộng rãi. Do đó, nghiên cứu này được
15% (M5).
thực hiện nhằm đưa ra quy trình sản xuất dầu
Sau đó đem 6 mẫu đi trích ly bằng dung
bơ và đề xuất các thông số tối ưu cho quá trình
môi hexan, tỉ lệ dung môi/nguyên liệu: 12/1
trích ly dầu thô từ trái bơ. Kết quả ban đầu này
(v/w), thời gian 3,5 giờ, nhiệt độ 500C. Mẫu
sẽ góp phần giúp phổ biến sản phẩm dầu bơ
dầu thô sau khi đi cô quay thu hồi dung môi
này hơn.
được đem đi xác định hiệu suất trích ly và chỉ
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU số peroxyt nhằm so sánh, đánh giá hiệu suất
1 Đối tượng nghiên cứu trích ly và chất lượng dầu giữa các mẫu. Từ đó
Trái bơ dùng làm nguyên liệu trong nghiên phân tích số liệu và chọn ra độ ẩm thích hợp
cứu thuộc chủng Mexico: trái nhỏ, thuôn dài; để cho hiệu suất dầu và chất lượng dầu thích
vỏ mỏng, trơn tru, chuyển sang xanh, vàng hợp nhất.
xanh, hay đỏ tím, đỏ sẫm khi chín; hạt hơi lớn, 2.2. Nghiên cứu tối ưu hóa công đoạn trích ly
vỏ hạt mỏng, khi chín hạt nằm lỏng trong lòng dầu thô từ thịt trái bơ
quả, lắc không kêu; thịt quả màu vàng kem hay Mẫu bơ có độ ẩm đã được chọn ở thí
vàng đậm. Ở Việt Nam thường gọi là bơ sáp, nghiệm 2.1. Cho mẫu bơ có khối lượng 10g
có hàm lượng chất béo rất cao: 15 ÷ 30%. Đây vào bình tam giác 250 ml. Sau đó bổ sung
là chủng bơ có chất lượng cao nhất. dung môi hexan với các thông số đã bố trí theo
Bơ được mua từ Đăk Lăk, vận chuyển về mô hình mã hóa như bảng 1. Hàm mục tiêu là
bằng thùng gỗ, được ủ chín ở điều kiện thường. hiệu suất trích ly dầu bơ (R).
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 19
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016
Bảng 1. Mô hình tối ưu hóa hiệu suất trích ly dầu bơ
A: Tỉ lệ dung môi/nguyên B: Nhiệt độ C: Thời gian R: Hiệu suất
STT liệu (v/w) (0C) (h) trích ly (%)
Mã hóa Thực nghiệm Mã hóa Thực nghiệm Mã hóa Thực nghiệm
1 -1 15 -1 45 0 4 60,11
2 1 20 -1 45 0 4 84,90
3 -1 15 1 65 0 4 61,21
4 1 20 1 65 0 4 89,47
5 -1 15 0 55 -1 3 54,92
6 1 20 0 55 -1 3 82,33
7 -1 15 0 55 1 5 66,69
8 1 20 0 55 1 5 87,67
9 0 17,5 -1 45 -1 3 74,04
10 0 17,5 1 65 -1 3 76,41
11 0 17,5 -1 45 1 5 82,06
12 0 17,5 1 65 1 5 83,17
13 0 17,5 0 55 0 4 87,50
14 0 17,5 0 55 0 4 85,85
15 0 17,5 0 55 0 4 86,50
Tính toán xử lý kết quả và vẽ đồ thị và đưa Xác định chỉ số peroxyt theo TCVN
ra phương trình hồi quy về hiệu suất trích ly dầu 6121:2007 (ISO 3960:2001).
bằng phần mềm Design - Expert 8.0.7.1 Trial. Xác định phần trăm hàm lượng lipid trong
Phương trình hồi quy tuyến tính bậc 2 về nguyên liệu ban đầu và trong bán thành phẩm
hiệu suất trích ly dầu có dạng: sau công đoạn sấy theo phương pháp Folch.
R = b0 + b1A + b2B + b3C + b4AB + b5AC + - Xác định hiệu suất thu hồi dầu: Hiệu suất
b6BC + b7A2 + b8B2 + b9C2 trích ly dầu ở công đoạn trích ly được tính theo
công thức:
3. Phương pháp phân tích
Xác định độ ẩm ban đầu theo phương
pháp sấy đến khối lượng không đổi. Trong đó: R: Hiệu suất trích ly dầu (%).
G1 - G2 H1: Hàm lượng dầu trích ly được tính theo
XH = ———— * 100(%)
2O G1 - G phần trăm khối lượng (%).
Trong đó: H2: Hàm lượng dầu có trong nguyên liệu
XH2O: Độ ẩm của thực phẩm (%). sau khi sấy tính theo phần trăm khối lượng (%).
G1: Khối lượng cốc sấy và mẫu thử trước sấy (g).
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
G2: Khối lượng cốc sấy và mẫu thử sau sấy (g).
G: Khối lượng cốc sấy (g). 1. Ảnh hưởng của hàm lượng ẩm đến hiệu
Xác định chỉ số acid theo TCVN 6217:2007 suất trích ly dầu dầu thô từ thịt trái bơ
(ISO 660:1996). Ảnh hưởng của hàm lượng ẩm đến hiệu
Xác định chỉ số iod theo TCVN 6122:2007 suất trích ly dầu từ thịt trái bơ được trình bày
(ISO 3961:1996). ở hình 1.
20 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
nguon tai.lieu . vn