Xem mẫu

  1. Tập bài giảng THAM VẤN TÂM LÝ
  2. Lời mở đầu Chương l: THAM VáN TÂM Lí Là M ộT KHOA HọC ứNG DTTỉNG ......... 1 Các khái niệm................................................................................. .. II M ối liên hệ nghề nghiệp trong các ngành tổ giúp .......................... 111 Đôi tượng, mực đích, nhiệm vụ và hiệu qtt~ của tham vấn ............ IV Các hình thức tham vấn................................................................. Chương 2: SƠ LƯợC LịCH Sử HìNH THàNH Và PHáT TRIểN NGàNH THAM VáN TÂM Lí ............................................ 1 ảnh hướng của một số ngành trợ giúp đến ngành tham vấn chuyên ngh~p....................................................................... II SV ra đời của ngành tham vấn trên thế giới ....:................... 111Điếm qua vài nét về hoạt động tham vấn ở Việt Nam.... .. Chương 3: CáC Lí THUYếT TIếP CạN Cá NH ÂN TRONG THAM VÂN TÂM Lí ......................................................... 109 1. Một số 11 thuyết tâm tí học nền tảng........:......................................... 1 10 11 Một số phương pháp tiếp cận thân chủ trong tham vấn .......... ....... 1.7 Chương 4: NH à THAM Và Và THÂN CHủ TRONG M ÔI QU AN H ệ THAM VáN TÂM LI ............................
  3. 1 Nhà tham vấn là con người cân bằng ................................................ II Nhà tham vấn là người hành nghề chuyên nghiệp ........................... III Thân chủ và nan đề của thân chủ.................................................... IV Mối quan hệ tham vấn ............................................................ ....... 1 72 177 1 93 213 Chương 5: ĐạO ĐữC TRONG THA M VắN TÂM Lí ..................................... 1 M ối quan hệ giữa luật pháp vã quy điều đạo đức trong tham vấn .... 11 Một số nguyên tắc do đức cơ bản................................................... III Giới thiệu các tiêu chuẩn đạo đức trong ngành tham vân............... IV Chứng chi hành ngữ tham vịn ...................................................... Chương 6: Kỹ NĂNG THAM VáN TÂM Lí ..................................:.................. 1 Kĩ năng lắng nghe.............................................................................. 11 Kĩ năng đặt câu hỏi .......................................................................... 111 Kì năng thấu hiếu............................................................................ IV Kĩ năng phèn. hệ ............................................................................ V. Ki năng dân giai.............................................................................. Vi Kĩ năng xừ lí sự tin ung ................................................................. VII KT rừng thông đi..:........ ..................... ~ Vỉa Kĩ năng cung cấp thông tin .......................................................... IX KT năng bộc lộ bàn thân.................................................................. X Kĩ năng đương đầu........................................................:..................
  4. Chương 7: . QU Y TRìNH THAM VáN TÂM LI................................................. 1 Các mô hình tham vấn....................................................................... 11. Lép ho sơ đành già ban đầu.............................................................. III Hưởng dân thực hiện kề hạch xử lí............................................... IV Phẫn tích sự biến đồi tim lí trong quá đình tham vấnltri liệu ........ V Cóng tsc giám sát trong tham vấn ................................................... 225 226 23 1 262 273 288 308 311 319 327 332 336 343 362 365 3ó8 chương 8: IUYệN THVC HàNH THAM VáN TÂM Lí................................ 383 1 Hình ảnh bản thân với tư cách tả một cá nhân và một nhà tham ván.......................................................................... 383 11 Đạo đức nghệ nghiệp ....................................................................... 400 III Kĩ năng tham vần............................................................................ 404 IV Phsn tích mối quán hệ giữa nhặn thức ' xúc cảm ' hành vi............ 42' V Hoi động trùm vần.......................................:................................. 433 LờI Mỡ ĐằU Trong khoảng mười năm lại đây, tốc độ phát triển kinh tê - xã hội quá nhanh ở Việt Nam đã kéo theo những thay đôi và xáo trộn tâm li của nhiều người, làm tăng cao nhu cầu về dịch vụ tham vấn tâm li của xã hội. Điều nây thể hiện ở sự ra đời và phát triển
  5. đa dạng của nhiều trung tâm tham vấn, phòng tham vấn tại các cộng đồng, bệnh viện và các trường học với các dịch vụ trợ giúp tâm lí khác nhau. ~ Hiện nay, dù Nhà nước chưa cấp mã số cho nghề trợ giúp tâm lí nhược vị thê của các nhà tham vấn, tri liệu tâm lí đang ngày càng được khẳng định trong xã hội. Vì vậy vai trò của các nhà tâm lí học trong việc đảo tạo sinh viên chuyên ngảnh Lâm sáng và Tham vấn ngày càng được củng cố và nâng cao. Giáo trình Tham vấn tâm lí này nhìn nhận tham vấn như một ngành khoa học ứng dụng trong thực hành chăm sóc tâm lí con người, được trinh bày trong 8 chương. Trong đỏ, 3 chương đầu làm rô tính chất khoa học của môn Tham vấn thực hành. Các khái niệm như: trợ giúp tâm lí, tư vấn, tham vấn và tri liệu tâm lí, cung như mục tiêu, nhiệm vụ được đưa vào ngay trong chương I. Chương II trình bày một cách khai quát quả trình hình thành và phát triển ngành Thậm. vấn trên thế giới và ở Việt Nam, sơ giao thoa của nó với một số ngảnh trợ giúp lân cận như Tâm li học, Công tác xã hội, Tâm thần học. Phần giới thiệu một sô quan điểm tiếp cận thân chủ trong thực hành thăm khám tâm lí con người được thể hiện trong chương III. Việc xây dựng môi quan hệ tham vấn dựa trên nền tảng của sự tôn trọng và tin tưởng lẫn nhau giữa nhà tham vấn và thân chủ trong thực hành nghề được khái quát trong chương IV. Nội dung chương này sẽ giúp người học có quan niệm đúng đắn về thân chủ và nan đề của thân chủ; giúp người học hướng đến cách nhìn chuyên nghiệp về nhà tham vấn với những phẩm chất và năng lực trong thực hành nghệ Để giúp người học nâng cao khả năng thực hành nghề, cuốn Tham vấn tám lí giới thiệu những khía cạnh đạo đức và pháp li trong thực hành ca (chương V), hướng dẫn một sô kĩ năng tham vấn căn bản (chương Vl) vả quy trình tham vân (chươjlg VII). Vả cuối củng, dê cùng có những tri thức tiếp thu được qua mỗi chương, chúng tôi xây dựng các bài tệp tình huống trong thực hành tham vấn tâm lì. Diều này thể hiện trong chương VIII.
  6. Giáo trình này được chuẩn bi trong nhiều năm. Các nội dung chinh của nó đã dược đưa vào giáng dậy cho sinh viên dưới dạng bài giảng bắt đầu tử khóa học 1 P97 - 1 9~98 và được chỉnh sửa, nâng cấp qua mỗi khỏa học. Vl vậy, hầu như các in thức căn bản trong tải liệu này đều ít nhiều quen thuộc với sinh viên các thế hệ ngành Tâm lí học, thuộc Trường Đại học Khoa học Xã hội vả Nhân văn Đại học Quốc gia Hà Nội. Có thề giáo trinh vẫn còn nhiều điều phải bàn run vả bố sung. Nhưng, xét trong hoàn cảnh giảng dạy tâm lí tiệc thực hành ở Việt Nam hiện nay. việc ra đời của các tài liệu liên quân đến tham vấn và tri liệu tâm lí, cho dù chưa hoàn thiện, vẫn là hết sức cần thiết, không chỉ đối với sinh viên ngành Tâm lí học, mả cỏn có ích cho các sinh viên ngành trợ giúp khác, như Công tác xã hội, Tâm thần học. Giáo dục học. Chúng tôi xin chăn thành cám ơn sự đóng góp quý báu của các quý vi vả các bạn để cuốn sách được hoàn thiện hơn sau này. Tác gis Chương 1 THAM VấN TÂM Lí Là M ộT KHOA HọC ƯNG DụNG Câu hỏi: Cần bao nhiêu nhà làm lí học để chu én dời nói/ có hành? Trà lời: Chi cán một ngll'71. nhưng cú hành phải thực sẽ lllllón di chuyển. Câu lruy~n vui trên phản ánh biệt li của sự thay đối trong tham vân tám li là: Bất cứ thay đổi nào do ra trong cuộc đời bạn phải bắt đầu lừ bại và lừ nhưng cô gắng của chính bạn. NlT(i lál~l li học có thê hướng dẫn bạn vuốt quơ những nó để của bạn. nhưng không ai có thê làm thay bọn. (Raymond Lloyd Ric~mond)
  7. Trong chương một, hoạt động tham vấn tâm lí được nhìn nhận như một ngành khoa học ứng dụng. Chúng tôi sẽ phân biệt các khái niệm gần gũi với tham vấn, như trợ giúp tâm lì, tham vàn tâm lí, tư vân và tri liệu tâm li. Cùng.với các khái niệm này chúng tôi sẽ trình bày mối quan hệ giữa các ngành trợ giúp, như: Tâm li học, Tham vấn, Công tác xã hội và Tâm thần học đê người học thây được ranh giới giữa các khoa học có chung một hoạt động trợ giúp tâm lí con' người. Do tham vấn tâm li là một khoa học và một nghề, nên việc xác đinh mục đích và nhiệm vụ của nó là hết sức cần thiết. Cuốn ì'tha'll vân tâm lồ này được trình bày dưới góc độ tham vân cá nhân, vì vậy việc giới thiệu sơ bộ về tham vấn nhóm và tham vấn gia đình, theo chúng tôi. là cần thiết trong chương này. đà qua nhiều khóa đào lạo. Hằưhét chúng ta đang ở đau đã giá những .nơi"71 này. Chúng tư bắt đầu tham vấn vớ, .ó sô thỏi quen 'mà.Tự ~ Vệỷ chú,~ ít, phái ác đào lạo ở thường xuyên n~hién ~ các nguyên tốc chung mà một nhà tham ván cằn phải làm và có 11 quan trọng hơn là những gỉ không nên làm trong tham án. 1 Các khái niệm Cuộc sống luôn luôn đặt ra những khó khăn, thách thức buộc con người phải đương đầu. Với nhiều người, họ có thê dễ dang hoặc vất vả tự vượt qua những khó khăn mà không cân tới sự trợ giúp của người khác. Nhưng có không ít người đã không tự làm được điều này, họ cần một sự trợ giúp m~g tính khoa học và chuyên nghiệp để có thể vượt qua được những khó khăn của mình. Trong trường hợp không quan tâm đến sự giúp đỡ bên ngữ. cá nhân có thê tự hủy hoại bản thân và người khác để có được một cuộc sống hạnh phúc hơn. Tham vấn lâm li ra đời chính là đề giúp đỡ các cá nhất, nhóm người theo cách này hay cách khác, có được một cuộc sông hạnh phúc hơn. Trước khi bàn về thsm vấn với tư cách lả mọt khoa học. có một số thuật ngữ thường dùng gần với khái niệm tham vân cần dược làm sảng tỏ. 1. Trl7giúp tam 1[
  8. Trợ giúp lả một khái niệm chung 1 một sô người có những lư ' nhất, được dùng trong các mối quan 1 chất "bám sinh " để làm thơm 1 hệ giao tiếp đời thường, theo cách 1 ~ Một s6 khác không thé 1 giun "h~llll - bị AA ":i'- ô: ~ r ~ í trơ thành nhà tham ~l lót dù 1 llgiúp nhau - ai đó giúp ai đó. Đặc biệt, khái niệm được sử dụng nhiều trong các lĩnh vực hoạt động thực hành như tâm lí học. công tác xã hội, tham vấn, tầm thần học. Khái niệm "trợ giúp" tồn tại từ khi xuất hiện xã hội loài người vả hoạt động trợ giúp này có trước khi các ngành khoa học trợ giúp ra đời. Những hiện tượng liên kết Giữa con người với nhau như: "Lá lành đùm lá lách", 'làm msng", 1 (Jill Taylor vả Sheelagh "Hỗ trợ"... không đơn thuần chi nói 1 stewlrt) đến khía cạnh giúp đỡ vật chất, mà đằng sau chúng còn chứa đựng ý t nghĩa "nâng đỡ tinh thần". Trong khi đó, những khái niệm như "Cho lời .thuyên", "Chia sẻ tâm tính", "Cảm thông"... hoàn toàn phản ánh sự giúp đỡ tâm lí cho người có nhu cầu được trợ giúp. Phần này tập trung nói về sự trợ giúp tâm lí (Hấp Pchychology), vì vậy cỏ nhiều chỗ chúng tôi chi dùng thuật ngữ "Trợ giúp" nhưng nó được hiểu theo khía cạnh là trợ giúp tinh thần, mà không đề cập đến khía cạnh trợ giúp vật chất. Trợ giúp tâm li, có thê hiệu một cách đơn giản, là một hoạt động (một công việc) giúp đỡ cho người đang có khó khăn tâm li để họ thực hiện được điều họ mong muốn trong cuộc sông. Khái niệm trợ giúp tâm li bao hàm những công việc của người giúp đỡ không chuyên - tất cả mọi người, và công việc giúp đỡ của những người chuyên nghiệp - công việc của các nhà tâm lí học, nhà tham vấn, nhân viên công tác xã hội, bác sĩ tâm thần, nhà giáo dục... Như vậy. từ việc người nhiều thời bảo người ít tuổi, người có kinh nghiệm bảo người chưa cỏ kinh nghiệm, cha mẹ bảo ban con cái đặc biệt, những giả làng, trưởng bản, thầy lang, thầy thuốc, thầy cúng, thầy tu, thầy giáo đến các nhà tâm lí học, các chuyên viên tư vấn hành nghề tại các cơ sở đều là những
  9. người làm công việc trợ giúp người khác, bằng các cách khác nhau như cho lời khuyên, răn dạy, tư vân, tham vấn vả trị liệu. Với cách hiệu như vậy, trong xã hội có rất nhiều kiểu người đang làm công tác trợ giúp và mức độ hiệu quả giúp được của họ là không giông nhau. Trong xã hội có ba loại trợ giúp tương ứng với ba kiểu người trợ giúp: Người trợ giúp chuyên nglli~p (professional helper).' Đó là những người được đào tạo sâu và chuyên biệt về những kiến thức, kĩ năng tâm lí, hành vi con người, kỹ năng giao tiếp và giải quyết các vấn đề theo chuyên ngành của họ để có thề đáp ứng với đối tượng mà họ giúp đỡ, như người làm nghề tâm lí học. tham vấn, công tác xã hội, tâm thần học... Các ngảnh trợ giúp chuyên nghiệp này phản ánh những mối quan hệ trợ giúp khác nhau, như mối quan hệ giữa thầy thuốc - bệnh nhân, nhà tham vấn - thân chủlkhách hàng, cán sự xã hội - đối tượng/thân chủ, nhà tri liệu tâm lí - thân chủlbệnh nhân. Hầu hết những người trợ giúp chuyên nghiệp đều có mối quan hệ trợ giúp chính thức. Đó là mối quan hệ công việc với hợp đồng thỏa thuận rõ ràng về nhu cầu và hiệu quả của sự giúp đỡ, trong đó xác đinh rõ vai trò và vi trí của người trợ giúp và của thân chủ. Nhìn chung người trợ giúp chuyên nghiệp thường có chức danh ca thê, nhu nhà tâm lí, nhà thẩm vấn hay nhân viên công tác xã hội. Người tr~7 giúp bán chuyên nghiệp (paraprofessional helper): Đó là những người cỏ công việc liên quan đến rinh Vực trợ giúp. Họ có thể được đào tạo, tệp huấn ngắn hạn về các lĩnh vực trợ giúp, hoặc có kinh nghiệm từ môi quan hệ trợ giúp. Vi dụ, quan hệ giữa cán bộ hòa giải xứ - người dân; giáo viên - học sinh, hiệu trường - giáo viên; giám đốc - nhân viên. cha mẹ - con cái; cha linh mục - con chiên. Đây là những nhóm đối tượng giúp đỡ thường xuyên của họ. Người trợ giúp không chuyên nghiệp (non- professional helper): Đó là những người không qua đào tạo, huân luyện chinh thức về các kĩ năng trợ giúp chuyên biệt. Sự trợ giúp của họ cỏ thể chi xảy ra nhất thời trong mỹ quan hệ tạm thời với đối tượng của họ. Vi dụ, nhân viên bán hàng, tiếp tân, tiếp viên hàng không với khách hàng, các tình nguyện viên cộng đồng giúp đỡ các đối tượng bi ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, nghiện ma túy; sinh viên đền các Trung tâm bảo
  10. trợ xã hội dạy vãn hóa cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn hoặc tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí cho các cháu; hay bất cứ ai có nhu cầu giúp đỡ người khác khi gập khó khăn. Nhìn chung. người trọ giúp không chuyên nghiệp thường có mối quan hệ trợ giúp không chinh thức, kết cấu trợ giúp lỏng lẻo, thời gian ngắn và hiệu quả giúp đỡ có giới hạn. Robert Carkhuff phát hiện thấy trong xã hội nhìn chung các cá nhân nhận được sự giúp đỡ của những người tham vẩn không chuyên (người giúp đỡ nghiệp dư) rất nhiều so với sự giúp đỡ của người chuyên nghiệp. Với những người nghiệp dư, sự giúp đỡ của họ thường xuất phát:từ tắm lòng nhân ái, sự chân thành, tính thiện và kinh nghiệm sống. họ cỏ nhu cầu giúp đỡ cho những người có khó khăn, có tổn thương tâm lí số"g quanh họ. Ngay cả khi sự giúp đỡ có tính vụ lợi cả nhân, như giúp đỡ đẻ được nổi tiếng. được mang ơn, giúp đỡ đề con cháu mình sau này được phúc lộc, thi nhìn chung, hiệu quả giúp đỡ của những người không chuyên trong xã hội là rất lởn và có ý nghĩa nhân văn. đáng ~t~ óc khích lệ. Cùng với sự phát triển của xã hội và sự phân hoá nghề nghiệp ở mức độ cao, hình thức giúp đờ về tinh thần được phát triển lên một bước mới: xã hội cần có những chuyên gia tham vân, trị liệu chuyên nghiệp. Khoa học tâm lí ra đời làm xuất hiện các loại hình tham vấn khác nhau và làm hoàn thiện hệ thống lí thuyết giúp đỡ căn bản. Ngày nay? khái niệm trợ giúp còn được hiểu là sự giúp đỡ một cách có hệ thống và cô phương pháp. Người giúp đỡ chuyên nghiệp cần có kĩ năng và phẩm cách làm cho người có nhu cầu giúp đỡ tự giải quyết vấn đề của mình bằng cách tìm hiểu, khảm phá vả hành động. Như vậy, chuyên gia trợ giúp có thể là nhả tâm lí, nhà tham vấn. nhân viên công tác xã hội, bác sĩ tâm thần, các linh mục. . . Ngườilnhóm người được trợ giúp thường được gọi là thân chủ, khách hàng hoặc bệnh nhân. hoặc có thể là bất cứ đối tượng nào trong xã hội từ trẻ nhỏ đến người già. 2. Tư vấn
  11. ỡ Việt Nam, việc cung cắp thông tin, cho lời khuyên, trợ giúp những khó khăn tâm li. chi bảo hay hưởng dẫn . . . cho một cả nhân, hoặc một tố chức, khi họ có nhu cầu thưởng gọi là tư vấn. Thuật ngữ Tự vấn (Consultation) hay Tham vấn (Counselin.gì trong từ điển tiếng Việt hiện nay đểu được dịch lả Tư vắn. Đó là sự "Đóng góp ý kiến, về những vấn đề được hỏi đến. nhưng không có quyền quyết định Theo tài liệu của Tổ chức Lao động Quốc tế l.L.Oà tư vấn là một dịch vụ cho lòi khuyên theo hợp đồng và phlrlc Vụ Cho Các tô Chức bởi những người có đủ trình độ chuyên môn và được đào tạo đặc biệt đề giúp đỡ một cách khách quan vả độc lập với tổ chức khách hảng2. Hoặc, bạn sẽ lâm tư vấn khi nào bạn đang cố găng thay đổi hoặc cải tiến một tình huống, nhưng không trực tiếp diều khiển việc thực hiện: Phần lim những người trong vai trò phụ tá ở các tổ chức đã thực sự lả những nhà tư vấn, dù cho họ không chinh thức được gọi lả những nhà tư vấn3. Trên thề giới khái niệm tư vấn không đơn thuần chi hiểu theo nghĩa cho lời khuyên (như công việc. của một chuyên gia, hay cố vấn), là sự khuyên bảo từ một tổ chức hay những người có trình độ chuyên môn về một lĩnh vực cụ thê, như một hình thức góp ý kiến. Trong đỏ, người xin tư vấn thường là người chủ động, tích cực, còn người được tư vấn thì có thể là người thụ động trong việc giải quyết vấn đề của họ. - Hiệp hội Tham vấn Hoa Kì (1998) đã định nghĩa tư vấn là: môi quan hệ giữa một người trợ giúp chuyên nghiệp và người, nhóm người hoặc một chinh thể xã hội cần được giúp đỡ trong đó nhà tư ẩn cung cáp sự giúp đỡ cho thần chủ trong việc xác đinh và giải quyết một vấn đề liên quan đến công việc hoặc người khác. Ví dụ: Một giáo viên chủ nhiệm 1 'l mời một nhà tư vẩn đến để giải quyết những vấn đè mâu thuẫn trong sinh hoạt chung của nhóm sinh viên do cô giáo phụ trách (chứ không phải vẫn đề tâm lí của cô giáo phụ trách). Hay, một người ấn được tư vấn (là một người lãnh đạo. hay quản li của một tổ chức) một nhà tư vấn đến môi trường của họ với là vọng rằng nhà tư vấn nảy -
  12. một chuyên gia, sẽ giải quyết vấn đề đang tồn tại trong cơ quan của người quản lí đó. Nhà tư vấn được thuê như một người huấn Thảo luận trường hợp Nhả trườ71g đè nghi bạn giúp đử cho mọt học sinh lóp 71 ác sinh này đã mấ'lán gáy gỗ đánh bạn. trong lớp phũ bình. cãi hỗn với giáo viên. đền lớp không chuẩn bi bài... Bạn sĩ gộp ai và làm như thê nào trong vai mò là: 1 Nhà tư vấn 2. Nhà tham ván luyện. người cố vấn "có từ thức và các kĩ năng chuyên môn để giải quyết vắn đè cho người khác". Có thé giải nghĩa hoạt động tư vấn như sau: Nhà tư vấn được một người đè nghi cung cấp dịch vụ giúp đỡ trực tiếp cho một người, nhóm, tồ chức hoặc cộng đồng với nỗ lực trợ giúp cho cá nhân (nhóm hoặc hệ thống đỏ) vượt qua những khó khăn của họ. Hay, có thể đinh nghìn đơn giản hơn: Tôi (nhà tư vẩn - người (hứ nhất) và bạn (một người, một nhóm người, hoặc có thẻ là nhà tham vấn chưa được hành nghề độc lặp - người thứ hai) nói chuyện về anhlchi ấy (hay hệ th6ng tố chức ấy - người hoặc vắn đề thứ ba) với mục đích tạo tin một số sự thay đôi. Như vậy, tư vấn liên quan đến một mối quan hệ tay ba trong đó trọng tâm lả người xin tư vấn và bên thử ba (cỏ thê là một người hoặc một tổ chức). Tư vấn với một người về người khác không chi liên quan đến ba cá nhân chính (nhà tư vấn, người dược tư ván và "người khác") mà còn liên quan đến môi trường mả "người khác" đang tồn tại trong đó (E.D. Neukrug, 1999). Hoạt động tư vắn có thể diễn ra trong các cơ quan, trường học, doanh nghiệp và bất cứ nơi nào tồn tại người được lư vấn, người muôn cải thiện tinh hình có vấn đề hoặc muốn xem xét những cách thức mới cho việc tạo nên sự thay đổi tích cực trong công việc của mình.
  13. Trên thê giới, nhà tư vấn thường có gốc đào tạo từ một nhà tham vấn chuyên sâu. Đôi với một số nhả tham vấn, việc làm tư vân lại là vai trò chính của họ. Dù là một nhà tham vắn trong một tổ chức cộng đồng, hay tại các trường đại học, cao đẳng thì công việc tư vấn luôn trở thành một phần được mong đợi và cần thiết trong trách nhiệm chuyên môn của nhà tham vấn. Nhà thsm vấn có thê tư vấn cho những nhà tham vấn khác, hoặc tư vân cho những người quản lý các đơn vị trong các trường học; các 'giám đốc của các cơ sở thăm khám vả tất cả các cơ quan bao gồm bộ y tế, chính quyền, hộ i đồng mục sư. . . Có thể nói. khái niệm tư vấn đôi khi đồng nghĩa với khái niệm cố vấn, chuyên gia. Trong tiếng Việt, cố vấn được hiểu là người thường xuyên được hỏi ý kiến để tham khảo giải quyết công việc. Sự khác nhau giữa tham vấn và cố vấn được thể hiện rất rõ trong bảng so sánh dưới đâyl : Fshân biệt tham vấn và cố vần Thẩm vấn 1 Cố vàm Là cuộc nói chuyện mang tinh cá 1 - Là cuộc nói chuyện giữa một nhàn giữa nhà tham vấn với một 1 "chuyên gia" ve một lĩnh vực hoặc vài người đang cần sự hỗ trợ để 1 nào đó với .một hoặc nhiều đối mật với khó khăn hoặc thách 1 người đang cần lời. khuyên hay thức trong cuộc sống: Trọng tâm của 1 chỉ dẫn vê lĩnh ~xc ấy. Trọng cuộc tham vân nhằm vào người 1 tâm thường tập trung vào nhà được tham vắn. . 1 cố vấn: . Nhả tham vấn giúp thân chủ sảng 1 ' Nhà cố vân,giúp thần chủ ra tỏ vấn.để, xem xét các giải pháp khả 1 quyết đinh bằng cách đưa ra thi và giúp thân chủ đưa rs lựa chọn 1 những lời khuyên về "mặt tối ưu nhất 1 chuyên môn" cho thân chủ. - Mối quan hệ tham vấn quyết đinh 1 - Mỹ quan hệ giữa người cố ván' kết quả tham vắn. Vi vệy nhà tham 1 và thân chủ không qụắyẽt định kết vấn phải xây d~mg lỏng tin nơi thẫn 1 quả cố vấn, mả ~r thức. Sự Chú Và Có thả; độ Chấp nhận, thấu 1 hiểu biệt của người cố vân vê cảm và không phản xét. 1 lĩnh vực thân chủ dang cân cô 1 vất mỏi là yếu tố quyết dinh. - Tham vấn là một quá trìnhl~n 1 ' Quả trình ~ vấn có thể chi' nhiều cuộc
  14. nói chuyện trên tiếp đê 1 dim ra trong một lằn gặp .gỡ thân chủ nhà ~rềt vả đương đầu ị giữa thân chủ và người cố vấn. được vẫn đè của mình. 1 - Nhả tham vấn thề hiện sự tin' tưởng 1 - Người cổ vần nới với thân ' vào khả năng tự giải quyết vắn về của 1 chủ vế những quyết định mà thân chủ, vai trỏ của nhà tham vấn 1 họ cho là phù hợp nhắt đối với cái lả 'hường đạo" cho thân chủ. 1 tình huống của thân chủ. - Nhà tham vấn có kiến thức vè cách 1 - Người cố vấn có kiến thức vê ' cư )rủ và phát tn~n của con người. ị những lĩnh vực nhắt đinh vả có Họ có các kĩ năng nghệ và thao tiếp. 1 khả năng truyền đi những có khả năng khai thác vấn đê và cảm 1 kiến thức đó đền người cán hỗ xúc của thân chủ. 1 trợ hsy hướng dẫn trong linh 1 vực đó - Nhả tham ván giúp thân chủ nhận 1 - Tập trung vào thê mạnh của ra và sử dựng những khả nâng vả thể 1 thân chủ không phải là xu mạnh của riêng họ. 1 hưởng chung của người cố vấn Nhà thầu ván phải thấu cảm với 1 ' Nsứời cố vẩn đưa ra những những.cảm giác và cảm xúc của thân 1 lời khuyên tốt như cho thản . chủ bằng thái độ chấp nhận tuyệt 1 chủ nhưng không quan tâm . đối 1 đến việc chuẩn tải sự thấu 1 cám, chấp nhìn tới- thân chủ.' Thân chú làm cho cuộc nồi 1 - Sốt khi thân chủ trinh bày . chuyện; nhà tham vấn lãng nghe, 1 vấn để của mình. người cố vấn J phân hồi. tổng kết và đặt câu hồi. 1 làm chủ cuộc nói chuyện và 1 1 đưa ra lời khuyên. 1 Khi nhà tư vấn sử dụng kiến thức của mình để đưa ra những gợi ý và lời kh~l~cn, hay chịu trách nhiệm tìm ra một "cách điều tri" hướng đến sự thay đôi của tổ chức, nhà tư vấn có thể trở thành chuyên gia, cố vấn, người hướng dẫn, người huấn luyện vài hoặc người giáo dục. Ngược lại, khi nhà tư vấn trợ giúp thân chủ sử d~mg những nguồn lực của chính họ trong tổ chức để thay đổi, thì nhà tỉ. vấn là người điều đình và/ hoặc người tạo điều kiện thuận lợi, người cộng tác. Trong trường hợp này, nhà tư vấn hoạt động như một người tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thay đổi bằng cách làm việc cùng với các cá nhân liên quan, cung cấp các tài liệu và các giải pháp.
  15. ờ Viết ~aln,~ oặt động tham vất. còn khá mới mẻ và tự phát, việc dùng khái niệm chụp được thống nhất trong xã hội nên thuật ngữ Tham vấn được chúng tôi sử dụng trong cuốn tài liệu này có nghĩa tiếng Anh là Counseling và thuật ngữ Tư vấn là Consultation. Hai khái' niệm này đã được thống nhất cách gọi trong Hội thảo về Công tác tham vấn trẻ em, do Unicef kết hợp với ủy ban Dân số-gia đình Việt Nem (tên cũ) tổ chức, thảng 4/2002. 3. Tham ván tâm U Tham vấn (Couns'ling Psychology) -- là một thuật ngữ không còn xa lạ ở Việt 1 Hoạt động tam " n 1 Nam trong khoảng 1 0 - 1 5 năm lại đây. 1 đối á~7ng trinh ~v ván 1 Tuy nhiên. cho đến nay vẫn còn đang tồn 1 đề của họ. làm cho họ 1 tại nhiều cách hiểu khác nhau liên quan 1 cám thấy dễ chịu. búp ' tới thuật ngữ này. Không riêng giở Việt 1 họ nhận biết vẫn đe và ' Nạm mà tại các nước phương Tây và 1 'cá' ằnđ~ ó;pháp cho ~ Bạc Mỹ, thuật ngữ tham vấn cũng được ~ hiểu ở nhiều mức độ khác nhau. Đôi khi, nó chi những hoạt động của người giúp đỡ thông nhường, hoặc của tình nguyện viên, họ được xem như là người .làm công tác trợ điệp. Hay nó nói đến những người làm tham vấn chuyên nghiệp tại các bệnh viện, trung tâm, dịch vụ - xã hội, hoặc các trường học với nền tảng kiến thức về tâm li học, công tác xã hội hoặc các ngảnh khác. Trong chương này, chúng tôi muốn đề cập đến tham vân với tư cách là một hoạt động trợ giúp mang tinh chuyên nghiệp, trong đó đòi hỏi nhà tham vấn có kiến thức sâu về tâm li và hành vỉ con người nhằm giải quyết những vân đề của cuộc sông 'sà hội được coi là nguyên nhân nảy sinh những rối loạn tâm lí cân được giúp đờ ở các cá nhân. Theo Miclke 1. (1999), yếu tố tâm li là động cơ rõ rệt thúc đầy con người tìm đến tham vấn. Do đó khái niệm tham vân nói đến sự trợ giúp tâm lí, chứ không đơn thuần là sự hỏi đáp về thông tin, kiến thua. Vì vậy, khái niệm tham vấn trong giáo trình này được hiệu là tham vấn tâm li. Hiệp hội các nhà tham vấn Hoa Kì (ACA, 1 997) cho rằng: Tham vấn là sự áp dụng nguyên tắc tâm lí, sức khỏe tinh thần hay nguyên tắc về sự phát triền con người thông
  16. qua các chiến lược can thiệp một cách có hệ thống về nhận thức, xúc cảm, hành vi, tập trung vào sự lành mạnh, sự phát triển cá nhân. phát triển nghê nghiệp cũng như vấn đề bệnh lý. Đinh nghĩa của' Hiệp hội Tham vấn Hệ' Ki cũng xác đinh rằng quá trình tham vấn được hiệu như là một mối qua" hệ tự nguyện giữa nhà tham vấn và khách hàng. TTOng mối quan hệ nảy nhà tham vấn giúp khách bảng tự xác định và tự giải quyết vấn đề của mình. P.K. Onner cho rằng thậm vun lả quá trình, vì vậy nó đòi hỏi các nhà tham vấn phải dành thời gian nhất đinh và sử dụng các kĩ năng một cách thuần thục để giúp đỡ đối tượl'glthân chủ tìm hiểu. xác đinh vấn đê vi triển khai các giải pháp trong điều kiện cho phép. Tham vấn lả một khoa học thực hành nhằm giúp con người vượt qua được những khó khăn của mình, giúp họ có khả năng hoạt động độc lập trong xã hội bằng chinh kj năm sống và năng lực của minh2. Theo chúng tôi, trong thiếu kiện hoạt động tham vấn ở Việt Nam còn tự phát và ai cũng có thề tự cho mình là nhả tham vấn khi họ muốn làm công việc ~ giúp ng~rởi khác, thì một đinh nghĩa về tham vân đầy đủ hơn có thể phát biểu là: Tham vấn là một quả trinh tương tác giữa nhả tham vấn (người có chuyên môn và kĩ năng tham vân, có các phẩm chất đạo đức của nghề tham vấn vả được pháp luật thừa nhận) với thân chủ (cỏn gọi là khách hàng - người đang có vấn đề khó khăn về tâm lí muốn được giúp đỡ). Thông qua các kĩ năng trao đối vả chia sẻ tâm tình (dục trên các nguyên tắc Triết lí của si giúp đỡ Giúp thân chú nhìn vân đẽ nhi nó vôn có. Giúp thân chủ tự giát q~yél vấn để của minh. - Mọt nghé giúp người khác giú~c' đỡ chính họ. đạo đức và mối quan hệ mang tính nghệ nghiệp), thân chủ hiểu. và chấp nhận trl~rc tê của mình, tự tìm lấy tiềm năng bản thân để giải quyết vấn đề của chinh mìnhl. Thuật ngữ tham vấn mô tả chính xác bản chất của nghề trợ giúp là giúp người khác đang có khó khăn lâm li mà không hướng họ theo ý mình.
  17. Khái niệm tham vấn mô tả chính xác các kỹ năng, kiên thức, thái độ và các phương pháp tiếp cận đôi với các đôi tượng khó khăn về tẩm li có nhu cầu được giúp đỡ. 1 1 Bằng cách tập trung vào những trải nghiệm, cảm xúc, suy nghĩ, h8nh vi của thân chủ vút l~h~n~ đáp ứng một cách có chủ đinh, nhà tham vấn tạo ra sự khám phá, chấp nhận hoặc thách thức ở thân chủ, giúp họ tự đạt tới một mức độ thích hợp về khả năng hoạt động độc lập trong xã hội. Như vậy tham vấn với tư cách là một nghề, một dịch vụ trợ giúp tinh thần, đòi hỏi nhà thơm vấn phải trải qua một quá trinh đào tạo lí thuyết và thực hành có giám s. t, vi tham vấn không phải là giải đáp, cho lời khuyên, hướng con người đến các chuẩn mực xã hội chung chung mà ai, lúc này lúc các, cũng có thể làm được. Richard Nelsson (1997) cũng cho rằng mục tiêu của tham vấn là hướng tới thay đổi cách thức cảm nhận, suy nghĩ và hành động của con người đê giúp họ tạo nên một cuộc sống tốt đẹp hơn. Do vậy, theo ông, tham vấn là một quá trình can thiệp giải quyết vấn đề với một mối quan hệ, một quá trình tương tác đặc biệt giữa người làm tham vấn vả thân chủ. ông cho rằng tham vân có thê được sử dụng ở những cấp độ khác nhau. Nó có thể là dạng hoạt động mang tính chuyên sâu của các nhà tâm lí học, cán sự xã hội, nhưng nó cũng có thê là một phần công việc của giáo viên, y tá, hay điều dường, các nhà tình nguyện viên. có thế nói hoạt động tham vấn phản ánh nhu cầu của những người tìm kiếm sự giúp đỡ tâm lí. Tham vân trở thành một nghề chuyên nghiệp xuất phát từ nhu cầu này của xã hội. Nỏ tập trung vào giúp đỡ người khặc giải quyết các khó khăn tâm lí của họ. Với cách hiệu này, khái niệm "Tham vân tâm lí" thường được gọi ngắn gọn là "Tham vấn". Bản chất của tham vân lả hoạt động hay phương pháp trợ giúp người có vấn đề tự giải quyết vân đề của chinh mình chứ không phải là hoạt động đư8 ra lời khuyên mà chúng ta thường hiểu. Sự trợ giúp ở đây được thể hiện qua việc giúp người có vấn đề hiển được chính họ, hoàn cảnh của họ, phát huy được tiềm năng, năng lực vốn cỏ của chính
  18. mình. Với ý nghĩa này, tham vấn còn có tác dụng giúp đối tượng nâng cao khả năng đối phó với vấn đề trong cuộc sống. Toàn bộ quả trình tham vấn thể hiện ở các giai đoạn hợp tác khác nhau đòi hói việc sử dụng các kì năng khác nhau của nhà tham vân. Nhà tham vấn cẩn có thời .gian để hiểu vấn đề của thân chủ và con người thân chủ. Cũng như vậy, thân chủ cần có thời gian đê kiểm nghiệm khách quan vấn đe của mình.. Quá trình tham vân hướng tới những kiến thức và nhân cách làm người, gắn với sự trưởng thành của thân chủ và cả nhà tham vân. Điều này khác hẳn với việc cho lời khuyên, ra quyết đinh thay cho thân chủ: Vì vậy nhà tham vấn không thể đưa ra những phản xét, những giải đáp, hay lời khuyên chi sau 15 - 20 phút trò chuyện với thân chủ. Quá trình chia sẽ trong tham vấn đòi hói sự tích cực hợp tác giữa nhà tham vắn và thân chủ. Trong đó, nhà tham vấn bày tỏ sự lắng nghe, thầu hiểu còn thân chủ nói ra được tâm sự của mình. Nhà tham vấn giúp cho thân chủ thấy được sự xáo trộn nội tâm của họ. Thân chủ không chỉ hiểu rõ sự kiện, hoàn cảnh gây ra vàn đề mà qusn trọng hơn ý thức được con người mình trong tình huống có vấn đề. Đâu đó giúp cho thân chủ vượt qua được những trò nệm tâm tỉ để nhìn vấn về/ của mình như nó đang có. Việc này cũng đồng hành với quá trinh tìm tiềm năng của thân chủ để đưa ra được các phương án giải quyết vân đê của mình. Mục đích của quá trinh tham vấn là phải khơi gợi được những tiềm năng. mặt mạnh của thân chủ. Điều này đồng nghĩa với việc nhà tham vấn chấp nhận thân chủ, động viên, khích lệ, củng cố những giá tri của thân chủ. Rô ràng rằng, khi thân chủ tự tìm đến nhà tham vấn để được giúp đỡ, chia sẻ, có nghĩa là về thực chất họ có tiềm năng đương đầu với vân đề và muôn giải quyết vấn đê của mình.'Điều quan trọng là nhà tham vấn có khả năng như thế nào đê giúp thân chủ đương đầu được vấn đê của họ. Vì thê nhà tham vân có thê cần chi ra những tiềm năng của thân chủ đê giúp họ tin vào bản thân và khả năng của mình. Nhà tham vân có thê chi ra nhiêu hơn, cụ thể hơn tiềm năng của thân chủ khi hiểu nhiêu hơn về thân chủ của mình. Với những thân chủ tự ti, ít trông cậy vào bản thân, nhà tham vấn có thể nói:
  19. Tôi biết chi là người có trách nhiệm vớt bản thân và gia đinh mình (hoặc chị là người biết hy sinh bán thân...: chi là người dám đương đầu với khó khăn...; chị là n~t71rời giết cán nhốc trước khi đi đến mọt quyết định..., chị là người phụ nữ có lòng bao dung...: người có lòng tư trọng cao...). vì vậy chúng ta sẽ xem xét các giải pháp, chị sẽ cân nhắc xem cách giải quyết nào là tốt nhát cho vấn đề của chi. Nói tóm lại, quá trình tham vấn nhằm giúp cho thân chủ tự chịu trách nlli~m với cuộc đời của mình, tự tìm cách .giải quyết các vấn đề của mình, và nhà tham vấn chỉ là người soi sáng vấn đề, giúp vè mặt thông tin, giải tỏa các xúc cảm gây ảnh hưởng tiêu cực đến các quuyết định của thân chủ, chứ không đưa ra lời khuyên hay quyết đinh hộ vấn đề cho thân chủ. Tham vấn là tiến trình giúp đỡ chứ không làm hộ cho thân chủ. Quá trình tự quyết sẽ giúp thân Phân tích toàn đối thoại Thân chủ: Em rất buôn "i con em không nghe lời em. hôm nào đó cũng đi học vé muộn. điều này làm ~nl rát cá u . . . Nhả trùm vịn: Có cán dành nhiều thời gian chia sẻ với con hơn. Chi khól~g nên cáu với cháu vì làm thê chi khoét sáu thêm sa ngàn cách giữa chị và cháu. chủ mạnh lên, dám nghĩ và đương đầu với vấn đê khó khăn của chinh mình. li. Môi liên hệ nghề nghiệp trong các ngành trợ giúp Các hình thức đào tạo người trợ giúp chuyên nghiệp thường được nhắc đến tương ứng với công việc họ làm trong xã hội là tri liệu tâm lí, tham vấn. trợ giúp xã hội, tư vấn sức khỏe tâm thân v v Tuy nhiên, những công việc này đan xen nhau, có sự giao thoa và đôi khi khó cỏ thê làm rạch ròi. Ví dụ, ngành Tâm li học (đặc biệt là chuyên ngành Tâm li học Lâm sàng) đào tạo những người làm nghệ tri liệu tâm li. cả người làm tham vân tâm lí và ngành Tham vấn đào tạo người làm công việc tham vân, và cũng đảo tạo người làm tri liệu tâm lí. Tương tự như vậy, trong ngành Công tác xã hội, những chuyên gia công tác xã hội có bằng thạc sĩ thực hành cũng làm công tác tham vấn hay tri liệu tâm li. Các bác sĩ tâm
  20. thận cũng cỏ chức năng tri liệu tâm li hay tham vấn. Các nhà tâm thần học là người được đào tạo tôi trong việc phát hiện và điều tri tâm bệnh, và được đảo tạo tồi thiêu vê kĩ thuật tham vấn cá nhân, nhóm. kĩ th~ìt tri liệu tâm lí, kĩ thuật đinh lượng tâm li, sự phát triển con người vả tham vấn nghề nghiệp. 1. Tâm "học và tham văn tâm " trong tham vấn cả nhân và nhóm. cũng như có kiến thức vô tâm bệnh học. Trong thực hành trợ giúp con người, các nhà tâm li học có những chức danh được cấp bằng/chứng chi nghề: nhà tâm lí lâm sàng, nhà tâm lí học tham vấn, nhà tâm li học đường và nhả phẫn tâm học. Tất cả những người có một trong các chức danh này du có thể làm công việc tri liệu tâm li. 1 Theo Raymond Lloyd Richmondl' hầu hết những người được gọi lả' nhà tâm li học (đặc biệt ở Hoa Kỳ) đều có trình độ tiến sĩ, được đảo tạo chuyên sâu ve thực hành tri lưu tâm lí. Họ có khả năng phát hiện vả chữa tri các loại vấn đề về cảm xúc có khả năng nghiên cứu vả lượng giá Thảo luận Bằng sự hiểu biết của mình. bày chi ra sự tương đõn~ vả khác biệt tiếng cổng việc được gọi là nam vấ~lânl n và Tri liệu tâm li. Khi nói về sự khác nhau giữa nhả tham vấn và nhà tâm lí học lâm sàng (người làm trị liệu tâm !í), TS. San Francisco đặt câu hỏi: "Khác nhau giữa tâm lí lâm sàng và tham vấn tâm lí là gì?". Theo ông, câu trả lời không hề đơn giản bởi vi ngành tâm li học có thể được ứng dụng theo nhiều cách khác nhau. Vì vậy, việc chỉ ra sự khác nhau giữa tâm lí lâm sàng và tâm li tham vân là không đơn giản..Một số người học tâm li học nhưng làm việc như một nhà tham vấn, một số làm việc như một nhà trị liệu và số khác là nhà tâm lí học. Và theo San Francisco, mặc dù các chương trình đào tạo tham
nguon tai.lieu . vn