Xem mẫu

  1. LỜI MỞ ĐẦU Tập bài giảng Quản trị kinh doanh quốc tế được xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ công tác dạy và học học phần Quản trị kinh doanh quốc tế cho đối tượng là sinh viên đại học chuyên ngành quản trị kinh doanh thuộc Khoa Kinh tế của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định. Tập bài giảng được xây dựng với bố cục gồm 4 chương, được trình bày trên 150 trang đánh máy, kết thúc mỗi chương có phần câu hỏi ôn tập. Cách tiếp cận khi xây dựng tập bài giảng Quản trị kinh doanh quốc tế theo hướng khái quát hóa nội dung, diễn đạt để phù hợp với đối tượng chính là sinh viên đại học thuộc Khoa Kinh tế của Trường Đại học SPKT Nam Định. Trong quá trình xây dựng tập bài giảng, nhóm tác giả đã tham khảo nhiều tài liệu trong và ngoài nước; đặc biệt có sử dụng trích dẫn hoặc phát triển ý tưởng, nội dung của nhiều tác giả (nêu trong phần danh mục tài liệu tham khảo). Tập thể nhóm tác giả xin phép được sử dụng tài liệu của quý vị với vai trò là nền tảng cơ bản xây dựng tập bài giảng này nhằm góp phần phát triển những kiến thức về quản trị kinh doanh quốc tế đến gần với người đọc, tăng cường tính phổ biến về các kiến thức quản trị kinh doanh quốc tế, đặc biệt là kiến thức này có ý nghĩa thực tiễn cũng như kinh nghiệm lớn đến các hoạt động kinh doanh quốc tế với nhiều doanh hiện nay. Cuối cùng, nhóm tác giả chúng tôi xin gửi những lời cám ơn trân trọng nhất tới các nhà nghiên cứu, các học giả, bạn bè, đồng nghiệp... đã cung cấp cho chúng tôi những tư liệu, những lời góp ý quý giá để chúng tôi hoàn thành tập bài giảng này. Tập bài giảng Quản trị kinh doanh quốc tế có thể còn nhiều thiếu sót. Chúng tôi mong nhận được sự góp ý của bạn đọc. NHÓM TÁC GIẢ i
  2. MỤC LỤC CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ .... 1 1.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh quốc tế ........................................................1 1.1.1. Khái niệm, động cơ tham gia hoạt động và đặc trƣng của động kinh doanh quốc tế .........................................................................................................................1 1.1.2. Các hình thức của kinh doanh quốc tế ..............................................................2 1.1.2.1. Thƣơng mại quốc tế .............................................................................................. 2 1.1.2.2. Kinh doanh tài chính - tiền tệ quốc tế ................................................................. 3 1.1.2.3. Kinh doanh các dịch vụ quốc tế .......................................................................... 4 1.1.2.4. Đầu tƣ quốc tế ........................................................................................................ 7 1.1.3. Các định chế và chủ thể trong kinh doanh quốc tế ...........................................9 1.1.3.1. Các định chế trong kinh doanh quốc tế .............................................................. 9 1.1.3.2 Các chủ thể tham gia vào kinh doanh quốc tế .................................................. 17 1.2. Quản trị kinh doanh quốc tế ...............................................................................20 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của quản trị kinh doanh quốc tế ................................20 1.2.2. Môi trƣờng kinh doanh quốc tế .......................................................................21 1.2.2.1. Môi trƣờng văn hóa trong kinh doanh quốc tế ................................................ 21 1.2.2.2. Môi trƣờng chính trị - luật pháp trong kinh doanh quốc tế ............................ 30 1.2.2.3. Môi trƣờng thƣơng mại quốc tế ......................................................................... 40 1.2.2.4. Môi trƣờng tài chính quốc tế.............................................................................. 44 CÂU HỎI ÔN TẬP.............................................................................................................. 49 CHƢƠNG 2: CHIẾN LƢỢC VÀ CẤU TRÚC TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY KINH DOANH QUỐC TẾ ................................................................................................................. 50 2.1. Chiến lƣợc kinh doanh quốc tế ...........................................................................50 2.1.1. Khái niệm và vai trò của chiến lƣợc kinh doanh quốc tế ................................50 2.1.2. Quá trình hình thành chiến lƣợc kinh doanh quốc tế ......................................51 2.1.3. Các cấp chiến lƣợc kinh doanh quốc tế...........................................................56 2.1.4. Các loại chiến lƣợc kinh doanh quốc tế ..........................................................61 2.1.5. Các nhân tố chủ yếu tác động đến chiến lƣợc quốc tế của công ty.................65 2.2. Cấu trúc tổ chức của công ty quốc tế .................................................................67 2.2.1. Quản lý tập trung và phân cấp quản lý............................................................67 2.2.2. Các loại hình của cấu trúc tổ chức ..................................................................73 2.2.2.1. Cấu trúc phân nhánh quốc tế .............................................................................. 73 2.2.2.2. Cấu trúc khu vực địa lý....................................................................................... 74 2.2.2.3. Cấu trúc nhóm sản phẩm toàn cầu .................................................................... 75 2.2.2.4. Cấu trúc ma trận toàn cầu ................................................................................... 76 2.2.3. Các cơ chế phối hợp ........................................................................................77 2.2.4. Hệ thống kiểm soát..........................................................................................81 CÂU HỎI ÔN TẬP .............................................................................................................. 85 CHƢƠNG 3: LỰA CHỌN PHƢƠNG THỨC THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG QUỐC TẾ 86 3.1. Hình thức thâm nhập thông qua xuất khẩu và buôn bán đối lƣu........................86 3.1.1. Hình thức thâm nhập thông qua xuất khẩu .....................................................86 3.1.2. Hình thức thâm nhập thông qua buôn bán đối lƣu ..........................................88 3.2. Hình thức thâm nhập thông qua hợp đồng .........................................................91 3.2.1. Hợp đồng sử dụng giấy phép ..........................................................................91 3.2.2. Hợp đồng nhƣợng quyền .................................................................................96 3.2.3. Hợp đồng quản lý ............................................................................................98 ii
  3. 3.2.4. Dự án chìa khóa trao tay .................................................................................99 3.3. Hình thức thâm nhập thông qua đầu tƣ ............................................................100 3.3.1. Chi nhánh sở hữu toàn bộ .............................................................................100 3.3.2. Liên doanh .....................................................................................................102 3.3.3. Liên minh chiến lƣợc ....................................................................................104 3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phƣơng thức thâm nhập thị trƣờng quốc tế ...........107 3.4.1. Môi trƣờng văn hóa, chính trị và luật pháp ...................................................107 3.4.2. Quy mô thị trƣờng .........................................................................................108 3.4.3. Chi phí sản xuất và vận chuyển ....................................................................108 3.4.4. Kinh nghiệm quốc tế .....................................................................................109 CÂU HỎI ÔN TẬP............................................................................................................ 113 CHƢƠNG 4: QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUỐC TẾ ............................. 114 4.1. Quản trị sản xuất và cung ứng nguyên vật liệu ................................................114 4.1.1. Các lựa chọn về sản xuất ...............................................................................114 4.1.2. Lựa chọn phƣơng thức sản xuất ....................................................................121 4.1.3. Quản lý cung ứng nguyên vật liệu ................................................................124 4.2. Quản trị nhân lực trong kinh doanh quốc tế .....................................................127 4.2.1. Đặc thù của quản trị nguồn nhân lực trong các công ty kinh doanh quốc tế ..127 4.2.2. Chính sách nhân sự quốc tế ...........................................................................128 4.2.3. Nội dung cơ bản của quản trị nhân lực trong kinh doanh quốc tế ................131 4.2.3.1. Tuyển chọn và hồi hƣơng ................................................................................. 131 4.2.3.2. Đánh giá kết quả công việc .............................................................................. 138 4.2.3.3. Chính sách thu nhập .......................................................................................... 139 4.2.4. Quan hệ lao động quốc tế ..............................................................................140 4.3. Quản trị tài chính trong kinh doanh quốc tế .....................................................141 4.3.1. Quản lý nguồn vốn ........................................................................................141 4.3.2. Quản lý dòng tiền mặt toàn cầu ....................................................................142 4.3.3. Quản lý rủi ro ngoại hối ................................................................................147 CÂU HỎI ÔN TẬP............................................................................................................ 152 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 153 iii
  4. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Thuận lợi và bất lợi của các chiến lƣợc kinh doanh quốc tế 65 Bảng 3.1: So sánh hợp đồng chuyển nhƣợng và hợp đồng sử dụng giấy phép 96 Bảng 4.1 Chuyển lợi nhuận bằng chuyển giá 144 Bảng 4.2 Chuyển giá thông qua tránh thuế 145 iv
  5. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1: Mô hình chi tiết quản trị chiến lƣợc 53 Hình 2.2 : Mô hình các bƣớc công việc trong giai đoạn hoạch định chiến 55 lƣợc kinh doanh quốc tế Hình 2.3: Cấu trúc phân nhánh quốc tế 74 Hình 2.4: Cấu trúc khu vực địa lý 75 Hình 2.5: Cấu trúc sản phẩm toàn cầu 75 Hình 2.6: Cấu trúc ma trận toàn cầu 76 Hình 2.7: Các cơ chế phối hợp chính thức 79 Hình 3.1 : Các hình thức thâm nhập thị trƣờng quốc tế thông qua xuất khẩu 88 Hình 3.2: Các hình thức buôn bán đối lƣu 90 Hình 3.3: Hình thức thâm nhập thị trƣờng thông qua hợp đồng 96 Hình 3.4: Các hình thức thâm nhập thông qua đầu tƣ 106 Hình 3.5: Phân loại phƣơng thức thâm nhập thị trƣờng nƣớc ngoài dựa trên 107 mức độ kiểm soát của công ty mẹ Hình 4.1: Dòng chuyển tiền giữa các công ty con của công ty đa quốc gia 145 Hình 4.2: Mô hình dòng chuyển tiền giữa các công ty con của công ty đa 146 quốc gia v
  6. CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ 1.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh quốc tế 1.1.1. Khái niệm, động cơ tham gia hoạt động và đặc trƣng của động kinh doanh quốc tế - Khái niệm hoạt động kinh doanh quốc tế: Hoạt động kinh doanh quốc tế bao gồm mọi giao dịch kinh tế liên quan từ hai quốc gia trở lên với từ cách tư nhân hoặc của chính phủ. Nếu hoạt động của công ty tƣ nhân diễn ra nhằm tìm kiếm lợi nhuận thì hoạt động của chính phủ bảo trợ trong kinh doanh quốc tế có thể vì mục đích lợi nhuận hoặc không. Để đạt đƣợc mục tiêu quốc tế, công ty phải thiết lập các hình thức hoạt động quốc tế và chúng có thể khác nhiều so với hoạt động trong nƣớc. Việc tiến hành các hoạt động kinh doanh quốc tế tùy thuộc vào các mục tiêu cũng nhƣ các phƣơng tiện mà công ty sử dụng, sẽ tác động và bị tác động bởi môi trƣờng cạnh tranh của quốc gia mà công ty hƣớng đến. - Động cơ tham gia kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp: + Gia tăng doanh số bán hàng: Doanh số bán hàng bị hạn chế do số ngƣời lƣu ý đến sản phẩm hay dịch vụ của công ty và khả năng tiêu thụ của ngƣời tiêu dùng. Các công ty có thể tăng tiềm năng doanh số bán hàng của họ bằng cách xác định thị trƣờng tiêu thụ trên phạm vi quốc tế, vì số lƣợng ngƣời tiêu dùng và sức mua của họ đối với sản phẩm của công ty sẽ cao hơn ở phạm vi toàn thế giới nếu so với chỉ tiêu thụ trên phạm vi quốc gia riêng lẻ. Thông thƣờng, lợi nhuận trên mỗi đơn vị sản phẩm bán đƣợc sẽ tăng lên khi doanh số bán hàng tăng lên. Nhiều công ty hàng đầu trên thế giới đã thu đƣợc hơn một nửa doanh số bán hàng của họ từ nƣớc ngoài. + Tiếp cận các nguồn lực nước ngoài: Các nhà sản xuất và phân phối tìm thấy các sản phẩm, dịch vụ cũng nhƣ các bộ phận cấu thành sản phẩm đƣợc sản xuất từ ngoại quốc có thể giảm chi phí cho họ. Điều này có thể làm cho doanh thu biên tăng lên hoặc việc tiết kiệm chi phí có thể chuyển sang ngƣời tiêu thụ, nhƣ thế sẽ cho phép công ty cải tiến chất lƣợng sản phẩm, hay ít ra cũng làm tăng tính khác biệt so với đối thủ cạnh tranh, từ đó tạo điều kiện gia tăng thị phần và lợi nhuận của công ty. + Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh: Các công ty thƣờng tìm cách tránh sự biến động bất thƣờng của doanh số bán và lợi nhuận qua việc tiêu thụ hàng hóa ra thị trƣờng nƣớc ngoài. Nhiều công ty khác lợi dụng thực tế để điều chỉnh thời gian của chu kỳ kinh doanh không giống nhau giữa các quốc gia khác nhau mà giữ vững doanh số bán. Trong khi doanh số bán sẽ 1
  7. giảm đi ở một quốc gia đang bị suy thoái kinh tế thì sẽ lại tăng lên ở một quốc gia khác đang trong thời kỳ phục hồi. Cuối cùng, bằng cách cung cấp cùng chủng loại sản phẩm hoặc các bộ phận cấu thành trên các quốc gia khác nhau, công ty cũng có thể tránh đƣợc hoàn toàn ảnh hƣởng của sự biến động giá cả thất thƣờng và sự thiếu hụt ở bất kỳ quốc gia nào. - Đặc trưng của kinh doanh quốc tế Hoạt động kinh doanh quốc tế diễn ra giữa hai hay nhiều quốc gia và đƣợc thực hiện trong môi trƣờng kinh doanh mới và xa lạ. Vì vậy, các doanh nghiệp kinh doanh không thể lấy kinh nghiệm kinh doanh nội địa để áp đặt hoàn toàn cho kinh doanh với nƣớc ngoài. Các doanh nghiệp muốn kinh doanh ở môi trƣờng nƣớc ngoài một cách hiệu quả, trƣớc hết phải nghiên cứu, đánh giá môi trƣờng kinh doanh nơi mà doanh nghiệp muốn thâm nhập hoạt động. Sự khác nhau giữa kinh doanh quốc tế và kinh doanh trong nƣớc (kinh doanh nội địa) thể hiện ở một số điểm sau: + Thứ nhất, kinh doanh quốc tế là hoạt động kinh doanh diễn ra giữa các nƣớc, còn kinh doanh trong nƣớc là hoạt động kinh doanh chỉ diễn ra trong nội bộ quốc gia và giữa các tế bào kinh tế của quốc gia đó. + Thứ hai, kinh doanh quốc tế đƣợc thực hiện ở nƣớc ngoài, vì vậy các doanh nghiệp hoạt động trong môi trƣờng này thƣờng gặp phải nhiều rủi ro hơn là kinh doanh nội địa. + Thứ ba, kinh doanh quốc tế buộc phải diễn ra trong môi trƣờng kinh doanh mới và xa lạ, do đó các doanh nghiệp phải thích ứng để hoạt động có hiệu quả. + Thứ tư, kinh doanh quốc tế tạo điều kiện cho doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận bằng cách mở rộng phạm vi thị trƣờng. Điều này khó có thể đạt đƣợc nếu doanh nghiệp chỉ thực hiện kinh doanh trong nƣớc. 1.1.2. Các hình thức của kinh doanh quốc tế 1.1.2.1. Thương mại quốc tế - Khái niệm: Thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các doanh nghiệp của các quốc gia thông qua hành vi mua, bán. Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại quốc tế phải hoạt động trong môi trường có tính quốc tế và phải thường xuyên đối phó với những tác động của môi trường này. Việc tiến hành các hoạt động thương mại quốc tế sẽ tùy thuộc vào các mục tiêu của công ty và các phương tiện mà công ty lựa chọn thực hiện. - Vai trò của kinh doanh thương mại quốc tế: + Đối với doanh nghiệp: Thƣơng mại quốc tế là một bộ phận của nền kinh tế liên quan đến quá trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ với các nƣớc khác, cho nên trƣớc hết nó thực hiện mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. Thông qua thƣơng mại quốc tế, 2
  8. các doanh nghiệp có thể tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh, mở rộng quy mô và đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh nhằm tạo cho doanh nghiệp đạt đƣợc sự tăng trƣởng bền vững. Kinh doanh thƣơng mại quốc tế nâng cao vị thế của doanh nghiệp, tạo thế và lực cho doanh nghiệp không những ở thị trƣờng quốc tế, mà cả thị trƣờng trong nƣớc thông qua việc mua bán hàng hóa ở thị trƣờng trong và ngoài nƣớc, cũng nhƣ việc mở rộng các quan hệ bạn hàng. Ngoài ra, kinh doanh thƣơng mại quốc tế có vai trò điều tiết, hƣớng dẫn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Đối với nền kinh tế quốc dân: Kinh doanh thƣơng mại quốc tế phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới kinh tế thông qua việc sử dụng tốt hơn nguồn vốn lao động và tài nguyên của đất nƣớc, tăng giá trị ngày công lao động, tăng thu nhập quốc dân, tăng hiệu quả sản xuất, tạo vốn và kỹ thuật bên ngoài cho nền sản xuất trong nƣớc kích thích sự phát triển của lực lƣợng sản xuất, làm nảy sinh các nhu cầu tiềm tàng của ngƣời tiêu dùng... Kinh doanh thƣơng mại quốc tế còn góp phần mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại, nâng cao vị thế và uy tín của quốc gia trên trƣờng quốc tế. 1.1.2.2. Kinh doanh tài chính - tiền tệ quốc tế - Khái niệm: Tài chính quốc tế là hoạt động tài chính diễn ra trên phạm vi quốc tế. Đó là sự di chuyển các luồng tiền vốn giữa các quốc gia gắn liền với quan hệ kinh tế về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quân sự, ngoại giao,… giữa các chủ thể của các quốc gia và các tổ chức quốc tế thông qua việc tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ ở mỗi chủ thể nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể đó trong các quan hệ quốc tế. - Cơ sở hình thành tài chính quốc tế: + Các quan hệ quốc tế giữa các quốc gia về kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, quân sự, ngoại giao,… đòi hỏi phải có và làm xuất hiện quan hệ tài chính quốc tế. + Cùng với sự xuất hiện của tiền tệ nhƣ một vật trao đổi trung gian, tiền tệ dần có đầy đủ các chức năng trong trao đổi, thanh toán, trong dự trữ và chức năng tiền tệ thế giới. Chính chức năng trao đổi, thanh toán quốc tế của tiền đã là cơ sở cho việc hình thành và thực hiện các quan hệ tài chính quốc tế. + Thƣơng mại quốc tế ra đời và phát triển làm thúc đẩy các khoản thanh toán và tín dụng giữa các quốc gia trong lĩnh vực đầu tƣ quốc tế và nhiều lĩnh vực khác. + Sự phát triển của khoa học công nghệ và xu thế hội nhập kinh tế, phƣơng tiện giao thông ngày càng phát triển, nảy sinh quan hệ đầu tƣ quốc tế, hợp tác lao động, hoạt động du lịch quốc tế giữa các quốc gia làm cho các hoạt động tài chính quốc tế trong lĩnh vực này ngày càng sôi động. - Quá trình phát triển của tài chính quốc tế: Trong thời kì chiếm hữu nô lệ gắn liền với Nhà nƣớc chủ nô, những hình thức sơ khai của quan hệ tài chính quốc tế nhƣ việc trao đổi, buôn bán hàng hóa giữa các 3
  9. quốc gia, cống nộp vàng bạc, châu báu giữa nƣớc này với nƣớc khác đã xuất hiện. Cùng với sự phát triển của các quan hệ kinh tế quốc tế, thuế xuất nhập khẩu ra đời để điều chỉnh các quan hệ buôn bán giữa các quốc gia và tín dụng quốc tế đã xuất hiện do có các quan hệ vay nợ giữa các nƣớc. Với sự xuất hiện của Chủ nghĩa tƣ bản, những hình thức cổ truyền của quan hệ tài chính quốc tế nhƣ thuế xuất nhập khẩu, tín dụng quốc tế vẫn tiếp tục tồn tại và ngày càng phát triển đa dạng thích ứng với những bƣớc phát triển mới của các quan hệ kinh tế quốc tế và thái độ chính trị của các nhà nƣớc. Với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế hàng hóa - tiền tệ, kinh tế thị trƣờng, những diễn biến phức tạp của cục diện chính trị thế giới, cũng nhƣ cách tiếp cận của chính phủ các nƣớc trong quan hệ quốc tế, bên cạnh các hình thức cổ truyền, đã xuất hiện những hình thức mới của quan hệ tài chính quốc tế nhƣ đầu tƣ quốc tế trực tiếp, đầu tƣ quốc tế gián tiếp với các loại hình đa dạng, viện trợ quốc tế không hoàn lại, hợp tác quốc tế tài chính – tiền tệ thông qua việc thiết lập các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế. 1.1.2.3. Kinh doanh các dịch vụ quốc tế - Khái niệm: Dịch vụ là hình thức lấy lao động sống để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của cuộc sống và sản xuất, thông qua phương thức nào đó để nâng cao các hoạt động kinh tế và mức sống con người. Đồng thời dịch vụ cũng là sản phẩm của sức sản xuất và trình độ khoa học kỹ thuật của con người đã đạt đến một trình độ nhất định. Trong kinh tế học hiện đại, dịch vụ đƣợc hiểu là bao gồm những hoạt động của các ngành, các lĩnh vực tạo ra tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hay tổng sản phẩm quốc dân (GNP), trừ các ngành sản xuất các sản phẩm vật chất nhƣ công nghiệp, lâm nghiệp, nông nghiệp và ngƣ nghiệp. Nhƣ vậy, có thể hiểu dịch vụ quốc tế là toàn bộ các hoạt động diễn ra giữa hai hay nhiều quốc gia trên các lĩnh vực nhƣ vận tải (gồm vận tải đƣờng sắt, hàng không đƣờng biển...), thông tin, bƣu chính viễn thông, và các lĩnh vực hoạt động khác nhƣ ngân hàng, tín dụng bảo hiểm tƣ vấn... Giữa dịch vụ và sản phẩm có sự khác nhau cơ bản, do đó hoạt động kinh doanh dịch vụ cũng khác với hoạt động kinh doanh của các ngành sản xuất vật chất (hay kinh doanh sản phẩm). Sự khác nhau đó đƣợc thể hiện ở những điểm chủ yếu sau đây: + Hoạt động của những ngành sản xuất vật chất tạo ra các sản phẩm vật chất. Các sản phẩm này có tính chất cơ, lý, hoá học với tiêu chuẩn kỹ thuật đã đƣợc tiêu chuẩn hoá. Còn hoạt động dịch vụ thì không thể xác định hoặc khó có thể xác định cụ thể bằng tiêu chuẩn kỹ thuật, bằng các chỉ tiêu chất lƣợng đƣợc lƣợng hoá cụ thể và rõ ràng. Nói một cách tổng quát là sản phẩm thì dễ đo, dễ đánh giá bằng các tiêu chuẩn kỹ thuật; còn dịch vụ và buôn bán dịch vụ không thể đo lƣờng bằng các tiêu chuẩn 4
  10. định mức kỹ thuật. + Hoạt động sản xuất vật chất chế tạo ra sản phẩm vật chất, các sản phẩm này có thể cất trữ dự trữ đƣợc hoặc có thể đem bán bằng cách vận chuyển đến các thị trƣờng khác nhau để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng đa dạng thông qua điều tiết của cung cầu trên thị trƣờng. Còn hoạt động dịch vụ tạo ra "sản phẩm vô hình" và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời (đi liền) với nhau. "Sản phẩm" dịch vụ không thể dự trữ đƣợc vì nó là "sản phẩm vô hình". + Hoạt động sản xuất ra sản phẩm vật chất có chất lƣợng cao, tạo ra uy tín cho hãng sản xuất kinh doanh. Khách hàng có thể dựa vào nhãn mác, mẫu mã, ký hiệu sản phẩm của hãng để lựa chọn sản phẩm và không cần biết đến ngƣời sản xuất và chủ hãng. Còn "sản phẩm" của hoạt động dịch vụ phụ thuộc rất lớn vào chất lƣợng tiếp xúc, uy tín và sự tƣơng tác qua lại giữa những ngƣời làm dịch vụ và những ngƣời đƣợc phục vụ. Buôn bán dịch vụ không loại trừ phƣơng tiện của hoạt động dịch vụ, những điều kiện sản phẩm kèm theo và các dịch vụ bổ sung khác. Những kết quả đọng lại ở những ngƣời đƣợc phục vụ, chủ yếu vẫn là quan hệ giao tiếp, sự đáp ứng kịp thời các nhu cầu, yêu cầu và lòng mong muốn của khách hàng đối với những dịch vụ và ngƣời làm dịch vụ trực tiếp phục vụ cho khách hàng. - Phân loại các hoạt động kinh doanh dịch vụ quốc tế: Trong kinh doanh quốc tế có nhiều loại hình dịch vụ quốc tế khác nhau. Tùy thuộc vào từng góc độ tiếp cận khác nhau, ngƣời ta chia dịch vụ quốc tế thành các hoạt động dịch vụ cụ thể khác nhau. Theo cách phân loại của Liên hợp quốc, các lĩnh vực dịch vụ đƣợc phân thành các dịch vụ vận tải các dịch vụ du lịch; các dịch vụ kinh doanh …Ngoại trừ các ngành dịch vụ vận tải, dịch vụ đi lại (dịch vụ thu đƣợc do sự di chuyển của dân chúng từ địa điểm này sang địa điểm khác, nhƣ đi du lịch, đi công tác...), dịch vụ xây dựng, phần lớn các dịch vụ khác đƣợc coi là "không mua bán đƣợc" và khi tính đến thƣơng mại của một quốc gia và các nhân tố khác liên quan, nhƣ cán cân thanh toán, ngƣời ta chỉ tính đến thƣơng mại hàng hóa hữu hình. Các năm trở lại đây, ngày càng nhiều các hàng hóa dịch vụ đƣợc xem nhƣ "mua bán đƣợc". Các hàng hóa này tham gia vào thƣơng mại quốc tế với số lƣợng ngày càng tăng và kích thích sự quan tâm của các nhà kinh tế học vĩ mô. Nhiều dịch vụ trong số các dịch vụ kể trên đƣợc phân loại thành "các dịch vụ kinh doanh". Các dịch vụ kinh doanh là một nhóm phức tạp các hoạt động, bao gồm: viễn thông, các dịch vụ tài chính, quyền sử dụng các thông tin hay các kiểu dáng thiết kế, các dịch vụ kế toán, xây dựng và cơ khí, quảng cáo, các dịch vụ luật pháp, tƣ vấn kỹ thuật và quản lý. Cùng với sự bùng nổ của thông tin và sự lan rộng của chính sách 5
  11. tự do hoá thƣơng mại, hiệu lực của các ngành dịch vụ vƣợt khỏi biên giới của các quốc gia và một số trở nên mang tính toàn cầu. Có thể nói, sự phát triển của các ngành dịch vụ kinh doanh gắn liền với sự phát triển của "kỷ nguyên thông tin". Nếu đứng trên góc độ hình thức hoạt động, có thể chia dịch vụ quốc tế thành: dịch vụ xuất, nhập khẩu; dịch vụ đầu tƣ; dịch vụ ngân hàng; dịch vụ thanh toán; dịch vụ vận tải; dịch vụ bảo hiểm; dịch vụ tƣ vấn... Nếu đứng trên góc độ bản chất của hoạt động dịch vụ, có thể chia dịch vụ quốc tế thành dịch vụ hoạt động hữu hình (nhƣ dịch vụ vận tải hành khách và hàng hóa, dịch vụ sửa chữa, bảo dƣỡng các thiết bị công nghiệp, dịch vụ du lịch...) và dịch vụ hoạt động vô hình (dịch vụ ngân hàng, dịch vụ pháp luật, kế toán, bảo hiểm...). - Vai trò của dịch vụ quốc tế: + Dịch vụ quốc tế đã và đang có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế quốc gia và nền kinh tế thế giới. Dịch vụ quốc tế là những hoạt động không thể thiếu đƣợc trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Nếu chúng ta xem xét nền kinh tế của mỗi quốc gia là một bộ phận không thể tách rời trong một chỉnh thể thống nhất, thì mỗi nền kinh tế đó gồm hai bộ phận chủ yếu hợp thành, đó là các ngành sản xuất vật chất và các ngành dịch vụ. Với sự biến đổi sâu sắc và phát triển với tốc độ ngày càng cao của nền kinh tế, các dịch vụ đang chiếm vị trí đặc biệt quan trọng. Số lƣợng lao động làm việc trong các ngành dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng lao động xã hội. Phần tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và phần tổng sản phẩm quốc dân (GNP) do các ngành dịch vụ tạo ra cũng đang có xu hƣớng gia tăng. Chính vì vậy, trong những điều kiện mới của nền kinh tế thế giới, mỗi quốc gia không chỉ tập chung phát triển mạnh mẽ các ngành sản xuất ra sản phẩm vật chất, mà còn đặc biệt quan tâm đến phát triển các lĩnh vực, các hoạt động dịch vụ. Theo đà phát triển của lực lƣợng sản xuất, với sự phát triển nhƣ vũ bão của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ cùng với nhu cầu của con ngƣời ngày càng cao và đa dạng, lĩnh vực dịch vụ cũng có sự chuyển dịch cơ cấu đáng kể. Tuỳ thuộc tính đặc thù về tiềm năng, về trình độ kinh tế hiện đại mà mỗi nƣớc đang cố gắng tạo cho mình những nhóm dịch vụ mũi nhọn khác nhau. Theo kinh nghiệm của các nƣớc phát triển nhanh chóng trong khu vực và thế giới, thì các dịch vụ về tài chính, ngân hàng, dịch vụ về vận tải, bƣu điện, các dịch vụ về du lịch, thông tin đang là những loại hình mang lại hiệu quả kinh tế lớn và đã hình thành thị trƣờng trên phạm vi quốc tế. + Hoạt động dịch vụ là lĩnh vực đầu tƣ kinh doanh có hiệu quả nhanh So với đầu tƣ vào kinh doanh ở các lĩnh vực sản xuất ra sản phẩm vật chất, thì đầu tƣ cho kinh doanh các hoạt động dịch vụ về cơ bản cần lƣợng vốn không lớn, 6
  12. nhƣng có doanh thu cao. Nhìn chung dịch vụ là lĩnh vực kinh doanh rất năng động và rộng rãi vì đối tƣợng dịch vụ rộng (lĩnh vực sản xuất vật chất, tiêu dùng cá nhân). Thời gian, không gian phục vụ và tính đa dạng phong phú của nhu cầu khách hàng, về hoạt động dịch vụ đòi hỏi hoạt động kinh doanh này cũng đa dạng và phức tạp. + Tác dụng của hoạt động dịch vụ quốc tế trong nền kinh tế thế giới Kinh doanh các dịch vụ quốc tế đang nhanh chóng trở thành một bộ phận cơ bản trong các hoạt động kinh doanh quốc tế. Ở những nƣớc có nền kinh tế phát triển, lực lƣợng lao động làm việc trong lĩnh vực dịch vụ chiếm khoảng 80%, khu vực dịch vụ đã tạo ra khoảng 2/3 tổng sản phẩm quốc nội hay 3/4 tổng sản phẩm quốc dân. Hiện tại, việc kinh doanh dịch vụ chủ yếu diễn ra giữa các nƣớc công nghiệp đã phát triển. Còn các nƣớc đang phát triển, theo truyền thống, họ đang tập trung hình thành và phát triển trƣớc hết là ngành nông nghiệp và tiếp theo là các ngành công nghiệp chế biến để đáp ứng những nhu cầu cơ bản, trƣớc khi tiến hành đầu tƣ vào lĩnh vực dịch vụ. Tiến bộ công nghệ là nhân tố thứ hai thúc đẩy dịch vụ quốc tế gia tăng. Tiến bộ công nghệ ban đầu đang dần dần tạo ra những phƣơng thức kinh doanh mới và cho phép hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng theo chiều ngang trên bình diện quốc tế. Tiến bộ công nghệ đang đặt ra một yêu cầu rất lớn đối với việc phát triển các dịch vụ xuất nhập khẩu sức lao động, dịch vụ chuyển giao công nghệ... Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thế giới đã thúc đẩy mạnh mẽ sự ra đời và phát triển của các hoạt động buôn bán dịch vụ quốc tế. Việc gia tăng các hoạt động dịch vụ quốc tế có tác dụng to lớn đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia, cũng nhƣ hiệu quả kinh doanh của các công ty khi tham gia vào môi trƣờng kinh doanh quốc tế. Hoạt động dịch vụ phát triển thúc đẩy lĩnh vực sản xuất ra sản phẩm vật chất phát triển và đảm bảo cho lĩnh vực đời sống xã hội về vật chất, tinh thần đƣợc thuận tiện, phong phú và văn minh. Dịch vụ phát triển sẽ thúc đẩy phân công lao động quốc tế, thúc đẩy chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất kinh doanh. Dịch vụ quốc tế phát triển kéo theo nền kinh tế mỗi quốc gia phát triển. Sự phát triển mạnh của các dịch vụ quốc tế sẽ đảm bảo tốc độ gia tăng tổng sản phẩm quốc dân, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo lập cán cân thƣơng mại và cán cân thanh toán... 1.1.2.4. Đầu tư quốc tế - Khái niệm và phân loại đầu tư quốc tế Đầu tư quốc tế là quá trình kinh tế trong đó các nhà đầu tư nước ngoài (tổ chức hoặc cá nhân) đưa vốn hoặc bất kỳ hình thức giá trị nào vào nước tiếp nhận đầu tư để thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ nhằm thu lợi nhuận hoặc để đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Bản chất của đầu tư nước ngoài là xuất khẩu tư bản, hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá. Xuất khẩu tư bản là 7
  13. quá trình thực hiện giá trị thặng dư ở nước ngoài, còn xuất khẩu hàng hoá là quá trình thực hiện giá trị thặng dư ở trong nước. Xuất khẩu hàng hoá và xuất khẩu tƣ bản luôn luôn bổ sung và hỗ trợ cho nhau. Các nhà tƣ bản thực hiện việc xuất khẩu hàng hoá để thâm nhập tìm hiểu thị trƣờng, luật lệ, quyết định đầu tƣ tƣ bản (xuất khẩu tƣ bản). Đồng thời với xuất khẩu tƣ bản là việc thành lập các doanh nghiệp đầu tƣ, liên doanh để nhằm xuất khẩu máy móc thiết bị, vật tƣ sang nƣớc tiếp nhận đầu tƣ và khai thác nhân lực, lao động ở nƣớc chủ nhà. Cùng với thƣơng mại quốc tế, hoạt động đầu tƣ quốc tế là dòng chính trong trào lƣu có tính quy luật trong liên kết kinh tế toàn cầu. Phân loại đầu tƣ quốc tế (theo hình thức đầu tƣ) gồm có: + Đầu tư trực tiếp (FDI) Trong hình thức đầu tƣ trực tiếp, chủ đầu tƣ nƣớc ngoài đầu tƣ toàn bộ hay một phần vốn đầu tƣ đủ lớn của dự án nhằm giành quyền điều hành hoặc tham gia điều hành các doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ thƣơng mại. Do đầu tƣ bằng vốn sở hữu của tƣ nhân nên họ tự quyết định sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có ràng buộc về mặt chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế. Chủ đầu tƣ tham gia điều hành nếu góp nhỏ hơn 100% vốn và trực tiếp tham gia điều hành mọi hoạt động nếu góp 100% vốn (công ty 100 % vốn đầu tƣ nƣớc ngoài). Thông qua FDI, nƣớc chủ nhà tiếp thu đƣợc công nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý, mục tiêu mà các hình thức đầu tƣ khác không giải quyết đƣợc. Về nguồn vốn: ngoài vốn pháp định, còn bao gồm cả vốn vay trong quá trình triển khai hoạt động, hoặc tái đầu tƣ từ lợi nhuận thu đƣợc. + Đầu tư gián tiếp (FDI) Là hình thức đầu tƣ vốn quốc tế quan trọng, trong đó chủ đầu tƣ nƣớc ngoài đầu tƣ bằng hình thức mua cổ phần của các công ty nƣớc sở tại (ở mức khống chế nhất định) để thu lợi nhuận mà không tham gia điều hành trực tiếp đối tƣợng mà họ bỏ vốn đầu tƣ. Đặc điểm của loại đầu tƣ này là phạm vi đầu tƣ có giới hạn (Chủ đầu tƣ chỉ quyết định mua cổ phần của các doanh nghiệp có lãi và có triển vọng trong tƣơng lai. Số lƣợng cổ phần bị khống chế ở mức độ nhất định để không có cổ phần nào chi phối doanh nghiệp (từ 10 - 25% vốn pháp định). Đồng thời, chủ đầu tƣ không tham gia điều hành, nƣớc nhận đầu tƣ có quyền chủ động hoàn toàn trong sản xuất và kinh doanh. Chủ đầu tƣ thu lợi nhuận qua lãi suất cổ phiếu không cố định phụ thuộc kết quả kinh doanh. Mặc dù đầu tƣ gián tiếp không có cơ hội nhƣ FDI nhƣng có cơ hội phân tích rủi ro kinh doanh trong những ngƣời mua cổ phiếu. - Nguyên nhân chính của việc tăng trưởng đầu tư quốc tế + Xu hƣớng toàn cầu hoá, khu vực hoá, thúc đẩy mạnh mẽ quá trình tự do hoá 8
  14. thƣơng mại và đầu tƣ. Quá trình quốc tế hoá nền kinh tế thế giới hình thành thị trƣờng toàn cầu. Quá trình phân công chuyên môn hóa trên quy mô quốc tế dẫn đến sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế dân tộc. Các nƣớc phát triển kinh tế thị trƣờng thực hiện chính sách mở cửa (phần lớn gia nhập WTO) và chấp nhận xu hƣớng tự do hoá thƣơng mại và đầu tƣ. Nguồn vốn đầu tƣ quốc tế - hàng hoá đặc biệt - sẽ tuân theo quy luật của thị trƣờng chảy từ nơi thừa vốn tới nơi thiếu vốn. + Sự phát triển nhanh chóng của cách mạng khoa học kỹ thuật, cách mạng công nghệ và thông tin đã thúc đẩy việc đổi mới cơ cấu kinh tế của các nƣớc, tạo nên sự dịch chuyển vốn giữa các quốc gia. Cách mạng khoa học kỹ thuật rút ngắn thời gian từ khi nghiên cứu sản phẩm dẫn đến thời gian sản xuất, vòng đời sản phẩm ngắn, hàng hoá đa dạng và phong phú. Vấn đề nghiên cứu, phát triển, đổi mới thiết bị có ý nghĩa sống còn, dẫn đến hai xu hƣớng chính: Thứ nhất, với những ngành khoa học, công nghệ có nhu cầu vốn lớn, một số ít các tập đoàn tƣ bản lớn hơn liên kết, hợp tác đầu tƣ thay vì cạnh tranh để cùng chiếm lĩnh vị trí độc tôn trên thị trƣờng Thứ hai, chuyển dịch đầu tƣ sang nƣớc khác đối với các sản phẩm đã lão hoá, cần nhiều nhân lực lao động hoặc gây ô nhiễm môi trƣờng. Cách mạng thông tin giúp các nhà đầu tƣ xử lý nhanh các tình huống, đƣa ra các quyết định đầu tƣ kịp thời tạo điều kiện cho việc tăng quy mô luân chuyển vốn. Sự thay đổi các yếu tố sản xuất kinh doanh ở các nƣớc sở hữu vốn tạo nên "lực đẩy" với các nhà đầu tƣ quốc tế. Nguyên nhân là do trình độ phát triển kinh tế cao của công nghiệp phát triển dẫn đến hiện tƣợng "thừa tƣơng đối" vốn. Chi phí tiền lƣơng tăng, tài nguyên giảm dẫn đến chi phí khai thác tăng. Đó chính là nguyên nhân cơ bản, tạo động lực thúc đẩy các nhà đầu tƣ tìm kiếm cơ hội đầu tƣ , giảm chi phí sản xuất, kéo dài tuổi thọ của các sản phẩm ở các thị trƣờng tiềm năng mới. Nhu cầu vốn để phát triển các nƣớc công nghiệp hoá của các nƣớc đang phát triển cũng tạo ra sức hút đối với các nhà đầu tƣ. Phía các nƣớc tƣ bản phát triển coi các nƣớc đang phát triển là thị trƣờng tiềm năng để tiêu thụ sản phẩm. Sự thịnh vƣợng của các nƣớc đang phát triển tạo điều kiện mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm. 1.1.3. Các định chế và chủ thể trong kinh doanh quốc tế 1.1.3.1. Các định chế trong kinh doanh quốc tế Các định chế kinh tế quốc tế là các tổ chức kinh tế quốc tế gồm nhiều quốc gia thành viên đƣợc hình thành nhằm tăng cƣờng phối hợp và điều chỉnh lợi ích giữa các bên tham gia, giảm bớt sự khác biệt về điều kiện phát triển giữa các bên và thúc đẩy các quan hệ kinh tế quốc tế trong các lĩnh vực thƣơng mại, đầu tƣ... Dƣới đây, chúng ta xem xét một số định chế kinh tế khu vực và toàn cầu. 9
  15. a. Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) - Quá trình hình thành Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) đƣợc thành lập ngày 01 tháng 01 năm 1995. Sự ra đời của WTO là hiện thân cho kết quả của vòng đàm phán U-ru-goay và là tổ chức kế thừa của Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch (GATT). GATT chính thức có hiệu lực vào tháng 01/1948. Trong gần 48 năm hoạt động, GATT đã có những thành công nhất định trong việc xúc tiến và bảo đảm sự tự do hóa thƣơng mại toàn cầu. Các danh mục thuế quan giảm liên tục là một nhân tố thúc đẩy sự tăng trƣởng của kim ngạch buôn bán quốc tế (trung bình khoảng 8% hằng năm tính cho những năm của thập niên 50 và 60). Đồng thời tỷ lệ tăng trƣởng thƣơng mại đã vƣợt quá mức tăng trƣởng sản xuất trên toàn thế giới trong kỷ nguyên của GATT. GATT chấp nhận việc các nƣớc tiếp tục có quyền duy trì thuế quan nhƣ công cụ chính thức và phổ biến để bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc. Qua các vòng đàm phán thuế quan trung bình đối với hàng công nghiệp của các nƣớc tham gia GATT trƣớc đây và nay là WTO đã giảm tới mức từ 40-50% xuống còn 3,3% vào thời điểm thành lập WTO. Chính những điều kiện mở cửa thị trƣờng thế giới quy mô đó đƣợc coi là nhân tố cơ bản để thƣơng mại thế giới có đƣợc những bƣớc nhảy vọt trong những thập kỷ qua. Tuy nhiên, do thƣơng mại quốc tế không ngừng phát triển nên GATT đã mở rộng diện hoạt động đàm phán không chỉ về thuế quan, mà còn tập trung xây dựng các hiệp định, hình thành các chuẩn mực, luật chơi điều tiết các vấn đề về hàng rào phi thuế quan, về thƣơng mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ, các biện pháp đầu tƣ có liên quan đến thƣơng mại, về thƣơng mại hàng nông sản, hàng dệt may, cơ chế giải quyết tranh chấp. Với diện điều tiết của Hiệp định thƣơng mại đa biên đƣợc mở rộng, nên Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch (GATT) với tƣ cách là một sự thoả thuận có nhiều nội dung mang tính chất tuỳ ý đã tỏ ra không thích hợp. Do đó, ngày 15/4/1994, tại Marrakesk (Ma-rốc), các thành viên của GATT đã cùng nhau ký Hiệp định thành lập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) nhằm kế tục sự nghiệp của GATT. Theo đó, WTO chính thức đƣợc thành lập độc lập với hệ thống Liên hợp quốc. Về thương mại hàng hóa: Các nƣớc đang phát triển đặc biệt quan tâm đển mở cửa thị trƣờng hàng hóa. Nông sản, dệt may, sản phẩm nhiệt đới, giầy dép và nhiều loại hàng tiêu dùng không sử dụng quá nhiều vốn và công nghệ phức tạp, những lĩnh vực mà các nƣớc đang phát triển rất quan tâm. Về thương mại dịch vụ: Các ngành dịch vụ đã trở thành một bộ phận trọng yếu trong nền kinh tế mỗi quốc gia cũng nhƣ nền kinh tế thế giới. Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ (GATS) lần đầu tiên đƣợc đƣa ra thƣơng thảo tại vòng đàm phán U-ru-goay và đã trở thành một bộ phận không thể tách rời trong hệ thống pháp lý của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới. Mục đích chính của GATS là tạo ra một khuôn khổ 10
  16. pháp lý cho tự do hoá thƣơng mại dịch vụ. Các nƣớc thành viên đƣa ra các cam kết về mở cửa thị trƣờng dịch vụ và không phân biệt đối xử trên cơ sở điều chỉnh luật trong nƣớc. Việc điều chỉnh luật sẽ đƣợc làm từng bƣớc, hƣớng tới xoá bỏ hoàn toàn mọi hạn chế đối với các sản phẩm dịch vụ nhập khẩu cũng nhƣ đối với nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài khi tiến hành cung cấp dịch vụ theo các phƣơng thức khác nhau (Đãi ngộ quốc gia - NT). Đồng thời mỗi thành viên phải dành cho nhà cung cấp dịch vụ hoặc dịch vụ của các thành viên khác đối xử không kém ƣu đãi hơn đối xử mà nƣớc này dành cho một nƣớc thứ ba (Đãi ngộ tối huệ quốc - MFN). Về quyền sở hữu trí tuệ: Hiệp định những vấn đề liên quan đến thƣơng mại của Quyền Sở hữu Trí tuệ (Hiệp định TRIPs) bắt đầu có hiệu lực từ 01/01/1995. Cho đến nay, đây là hiệp định đa phƣơng tổng thể nhất về lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Theo Hiệp định TRIPs, các thành viên có thể nhƣng không bắt buộc, áp dụng trong luật của mình mức bảo hộ cao hơn so với các yêu cầu của hiệp định, miễn là việc bảo hộ đó không trái với các điều khoản của hiệp định. Vấn đề này đƣợc các nƣớc thành viên hết sức quan tâm. Về đầu tư: Đầu tƣ đã trở thành một lĩnh vực kinh tế rộng lớn và đƣợc sự quan tâm của chính phủ các nƣớc. Vòng đàm phán U-ru-goay đã đề cập nội dung về đầu tƣ và bƣớc đầu đã chấp nhận một hiệp định nhằm điều chỉnh một số biện pháp về đầu tƣ có liên quan tới thƣơng mại (TRIMS). Vòng đàm phán U-ru-goay cũng đã đạt đƣợc một cơ chế giải quyết tranh chấp cho phép các mối quan hệ trong thƣơng mại quốc tế đƣợc giải quyết một cách công bằng hơn, cho phép nhanh chóng tháo gỡ những bế tắc thƣờng xảy ra và khó giải quyết... nhằm nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động của hệ thống thƣơng mại đa quốc gia. - Nguyên tắc hoạt động + Nguyên tắc không phân biệt đối xử: là mỗi nƣớc thành viên sẽ dành sự ƣu đãi của mình đối với sản phẩm của các nƣớc thành viên khác, không có nƣớc nào dành lợi thế thƣơng mại đặc biệt cho bất kỳ một nƣớc nào khác hay phân biệt đối xử chống lại nƣớc đó. Tất cả đều trên cơ sở bình đẳng và chia sẻ lợi ích về mậu dịch trong mọi lĩnh vực. Một hình thức chống phân biệt đối xử khác là đối xử quốc gia (NT). Các thành viên WTO cam kết dành cho nhau chế độ đãi ngộ quốc gia, tức là chế độ không phân biệt đối xử giữa hàng nhập và hàng sản xuất trong nƣớc. Các quốc gia có chính sách đối xử với hàng hoá sản xuất trong nƣớc mình nhƣ thế nào thì cũng đối xử với hàng nhập khẩu từ nƣớc thành viên khác của WTO nhƣ vậy. Chế độ tối huệ quốc (MFN) và Chế độ đãi ngộ quốc gia (NT) chủ yếu dành cho hàng hoá khi áp dụng các chính sách ở các lĩnh vực thuế quan, phi thuế quan, thanh toán, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm... cả trong thƣơng mại và đầu tƣ cũng nhƣ quyền 11
  17. bảo vệ sở hữu trí tuệ... đều có những trƣờng hợp ngoại lệ. Mặc dù vậy, hiện nay cộng đồng quốc tế đang tích cực vận động để mở rộng chế độ đãi ngộ tối huệ quốc, không phân biệt đối xử với cả những thƣơng nhân và nhất là ở lĩnh vực đầu tƣ và dịch vụ thƣơng mại. + Tự do hoá mậu dịch: Tự do hoá mậu dịch luôn là mục tiêu hàng đầu cần phải nỗ lực của Tổ chức Thƣơng mại thế giới. Nội dung của nó là cắt giảm dần từng bƣớc hàng rào thuế quan và phi thuế quan, để đến một lúc nào đó trong tƣơng lai sẽ xoá bỏ hoàn toàn cho thƣơng mại phát triển. Song tự do hoá mậu dịch không bao giờ tách rời sự quản lý của nhà nƣớc và phải phù hợp với mọi luật pháp, thể lệ hiện hành của mỗi nƣớc. Tất cả các nƣớc trên thế giới đều hƣởng ứng chủ trƣơng này và họ đều chính thức tuyên bố chính sách tự do hóa mậu dịch của nƣớc mình để tranh thủ sự đồng tình của quốc tế. + Bảo hộ bằng hàng rào thuế quan: Tuy chủ trƣơng tự do hoá mậu dịch nhƣng GATT/WTO vẫn thừa nhận sự cần thiết của bảo hộ mậu dịch vì sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế thƣơng mại giữa các nƣớc thành viên. Tuy nhiên, nguyên tắc cơ bản về bảo hộ mà GATT/WTO chủ trƣơng là bảo hộ bằng hàng rào thuế quan, không ủng hộ bảo hộ mậu dịch bằng hàng rào phi thuế quan hoặc các biện pháp hành chính khác. Các nƣớc thành viên có nghĩa vụ phải công bố mức thuế trần tối đa, để rồi từ đó cùng với các nƣớc WTO khác thƣơng lƣợng giảm dần. Đồng thời mỗi nƣớc phải cam kết thời gian thực hiện tiến trình cắt giảm thuế để tiến tới mục tiêu xoá bỏ hàng rào thuế quan. + Nguyên tắc ổn định trong thương mại: Các nƣớc thành viên phải thông qua đàm phán đƣa ra mức thuế trần với lịch trình cắt giảm, chỉ có giảm liên tục mà không đƣợc tăng quá mức thuế trần đã cam kết. Mọi chế độ chính sách thƣơng mại phải công bố công khai, rõ ràng, ổn định trong một thời gian dài. Nếu có thay đổi phải báo trƣớc cho các doanh nghiệp có đủ thời gian nghiên cứu, góp ý, phản ánh nguyện vọng trƣớc khi áp dụng. + Nguyên tắc cạnh tranh công bằng: WTO làm chủ trƣơng cạnh tranh công bằng trong thƣơng mại quốc tế, để chất lƣợng, giá cả quyết định vận mệnh của hàng hoá trong cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế, không đƣợc dùng quyền lực của nhà nƣớc để áp đặt, bóp méo tính cạnh tranh công bằng trên thƣơng trƣờng quốc tế. + Nguyên tắc không hạn chế số lượng hàng hoá nhập khẩu: WTO chủ trƣơng không đƣợc hạn chế số lƣợng hàng hoá nhập khẩu giữa các nƣớc thành viên. Tuy nhiên WTO cũng cho phép những trƣờng hợp miễn trừ, đƣợc phép áp dụng chế độ hạn chế số lƣợng hàng nhập khẩu (QR) khi nƣớc đó gặp những khó khăn về cán cân thanh toán hoặc trình độ phát triển thấp của nền kinh tế trong nƣớc, hoặc lý do môi trƣờng, về an ninh quốc gia nhất đối với các nƣớc đang phát triển, các nƣớc chậm phát triển và 12
  18. các nƣớc đang trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng. Quyền đƣợc khƣớc từ và quyền tự vệ trong trong trƣờng hợp khẩn cấp: Theo Điều 25 của GATT năm 1994 quy định trong trƣờng hợp thật đặc biệt một nƣớc có thể khƣớc từ việc thực hiện một số các nghĩa vụ. Ngoài ra, Điều 19 của GATT còn quy định cho phép một nƣớc đƣợc quyền áp dụng những biện pháp tự vệ trong trƣờng hợp khẩn cấp, khi nền sản xuất trong nƣớc bị hàng hoá nhập khẩu đe dọa. Điều kiện đặc biệt dành cho các nƣớc đang phát triển: Thừa nhận sự khác nhau về trình độ phát triển của các nƣớc thành viên (trên 2/3 thành viên của GATT/WTO là các nƣớc đang và chậm phát triển). WTO nhấn mạnh sự giúp đỡ đặc biệt đối với các nƣớc chậm phát triển nhất và các nƣớc đang trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng. Các nƣớc công nghiệp phát triển sẽ không yêu cầu nguyên tắc có đi có lại trong cam kết, giảm hoặc xoá bỏ hàng rào quan thuế hoặc phi quan thuế đối với các nƣớc đang phát triển và những ƣu đãi thƣơng mại đặc biệt dành cho các nƣớc chậm phát triển. - Cơ chế hoạt động của WTO Một là, giải quyết tranh chấp. Hệ thống giải quyết các tranh chấp của WTO là yếu tố trung tâm nhằm cung cấp đảm bảo và tính dự báo trƣớc cho hệ thống thƣơng mại đa biên. Các nƣớc thành viên WTO cam kết không tiến hành hành động đơn phƣơng chống lại các vi phạm nhìn thấy của các quy định thƣơng mại nhƣng có thể tìm kiếm tiếng nói chung trong hệ thống giải quyết tranh chấp đa biên và chấp nhận các quy định, phán quyết nó. Hai là, kiểm soát chính sách thƣơng mại quốc gia. Việc giám sát chính sách thƣơng mại quốc gia là hoạt động cơ bản xuyên suốt các hoạt động của WTO, mà trọng tâm chính là cơ chế đánh giá chính sách thƣơng mại (TPRM). Mục tiêu chính của TPRM là nâng cao tính rõ ràng và sự hiểu biết về các chính sách và thực tiễn thƣơng mại, cải thiện chất lƣợng của cuộc đàm phán chung và giữa các chính phủ, tạo điều kiện cho việc đánh giá đa phƣơng về các ảnh hƣởng của các chính sách đối với hệ thống thƣơng mại toàn cầu. b. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Khu vực thương mại tự do Đông Nam Á (Asean Free Trade Area - AFTA) - Quá trình hình thành ASEAN Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á (The Association of Southeast Asian Nations- ASEAN) đƣợc thành lập vào năm 1967 sau khi Bộ trƣởng ngoại giao các nƣớc In-đô- nê-xi-a, Ma-lay-xi-a, Phi-lip- pin; Xin-ga-po và Thái Lan ký bản Tuyên bố ASEAN (Tuyên bố này còn gọi là Tuyên bố Băng Cốc). Trong 30 năm qua, từ 5 thành viên ASEAN đã phát triển lên 10 thành viên và đã thực hiện sự hợp tác trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Nhiều hội nghị quan trọng đã 13
  19. đƣợc tổ chức, nhiều văn kiện quan trọng, cơ bản gồm các hiệp ƣớc, hiệp định, tuyên bố đã đƣợc ký kết. Hiệp định về chƣơng trình ƣu đãi thuế quan có hiệu lực chung Common Effective Preferential Tariff (CEPT). Hiệp định này quy định các biện pháp cũng nhƣ các giai đoạn cho việc từng bƣớc giảm thuế nhập khẩu, tiến tới thực hiện AFTA. Về cơ cấu, các nƣớc thành viên thống nhất quyết định tổ chức Hội nghị thƣợng đỉnh các nƣớc ASEAN 3 năm một lần, thành lập hội đồng AFTA cấp bộ trƣởng để theo dõi, thúc đẩy việc thực hiện CEPT và AFTA. - Nội dung hoạt động Ngoài các chƣơng trình hợp tác kinh tế, tài chính, trong các năm qua ASEAN đã thông qua các chƣơng trình kích thích hợp tác thƣơng mại và đầu tƣ giữa các thành viên, đƣợc thể hiện qua 5 chƣơng trình sau: Một là, xây dựng ASEAN thành khu vực mậu dịch tự do bằng cách thực hiện kế hoạch thuế quan ƣu đãi có hiệu lực chung CEPT. Hai là, chƣơng trình hợp tác hàng hóa: Thành lập Ngân hàng dữ kiện ASEAN về hàng hóa (ASEAN Data Bank on Commodities - ADBC) và Dự án nghiên cứu thị trƣờng hàng hóa. Ba là, hội chợ thƣơng mại ASEAN: Thực hiện luân phiên hàng năm giữa các nƣớc với sự tham gia của nhiều nƣớc trong và ngoài khu vực. Bốn là, chƣơng trình tham khảo ý kiến khu vực tƣ nhân do Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp ASEAN thực hiện. Năm là, phối hợp lập trƣờng giải quyết trong các vấn đề thƣơng mại quốc tế có ảnh hƣởng đến ASEAN. - Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) Tại cuộc gặp thƣợng đỉnh lần thứ tƣ tại Xin-ga-po tháng 01 năm 1992, nguyên thủ các nƣớc ASEAN đã cùng ký thỏa ƣớc AFTA thông qua kế hoạch CEFT. Mục đích chính của AFTA là nhằm tăng cƣờng tính cạnh tranh toàn cầu của các doanh nghiệp ASEAN bằng cách tạo ra một thị trƣờng khu vực rộng lớn hơn. + Cơ chế hoạt động của AFTA AFTA/ASEAN sẽ thành hiện thực thông qua việc thực hiện kế hoạch ƣu đãi thuế quan có hiệu lực chung CEPT, cân đối và hài hòa các loại tiêu chuẩn giữa các nƣớc ASEAN, công nhận chéo qua lại về kiểm tra và chứng nhận hàng hóa. Ngoài ra, AFTA cũng sẽ hình thành nhờ dỡ bỏ rào cản cho đầu tƣ nƣớc ngoài, việc tham khảo ý kiến ở cấp kinh tế vĩ mô giữa các nƣớc ASEAN. Bên cạnh đó, AFTA còn đòi hỏi các thành viên phải cạnh tranh lành mạnh với nhau và thúc đẩy, khuyến khích việc chung vốn lập công ty liên doanh. Tuy nhiên, trong số các cơ chế trên, kế hoạch CEPT là quan trọng nhất và theo quyết định mới, các nƣớc thành viên sẽ giảm thuế đối với các 14
  20. sản phẩm có xuất xứ từ ASEAN xuống còn từ 0% đến 5% vào năm 2003. + Kế hoạch CEPT có 2 chƣơng trình giảm thuế nhập khẩu do các nƣớc thành viên tự đề nghị: một là các sản phẩm đƣợc cắt giảm thuế nằm trong chƣơng trình cắt giảm cấp tốc (fast track); hai là chƣơng trình cắt giảm bình thường (normal track). Chƣơng trình theo tốc độ bình thường cho phép các nƣớc ASEAN hạ thuế đối với các hàng hóa sản xuất trong khối ASEAN xuống còn từ 0% đến 5% vào năm 2000 cho các sản phẩm đang chịu thuế suất 20%; còn các loại hàng bị đánh thuế cao hơn 20% sẽ phải hạ trƣớc xuống bằng 20% vào năm 1998. Chƣơng trình theo tốc độ nhanh đòi hỏi thuế quan đối với 15 loại sản phẩm của ASEAN có tỷ trọng trao đổi lớn nhất trong khu vực, phải đƣợc hạ xuống còn từ 0% đến 5% vào năm 1998 đối với các loại chịu thuế 20% hoặc thấp hơn; và vào năm 2000 đối với loại bị đánh thuế cao hơn 20% (bắt đầu từ tháng 0l/1993). c. Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) - Quá trình hình thành Trong bối cảnh cuộc chiến tranh lạnh sắp đến hồi kết thúc, nền kinh tế quốc tế đang đƣơng đầu với những thách thức nghiệt ngã: chủ nghĩa toàn cầu đã triển mạnh sau chiến tranh thế giới thứ hai bắt đầu gặp phải những khó khăn nan giải với nhiền vấn đề bế tắc trong tiến trình đàm phán Uruguay/WTO; chủ nghĩa khu vực hình thành và phát triển mạnh, khủng hoảng kinh tế trong những năm 1980 đặt ra những đòi hỏi khách quan cần tập hợp lực lƣợng của những nền kinh tế trong khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng để đƣơng đầu với cạnh tranh quốc tế gay gắt. Trong bối cảnh quốc tế nói trên, tháng 01/1989, Thủ tƣớng Ô-xtrây-li-a đã kêu gọi thành lập một diễn đàn tƣ vấn kinh tế cấp bộ trƣởng ở châu Á - Thái Bình Dƣơng nhằm phối hợp hoạt động của các chính phủ để đẩy mạnh phát triển kinh tế toàn khu vực và thúc đẩy hệ thống thƣơng mại đa phƣơng toàn cầu. Đến tháng 11/1989, theo sáng kiến của Ô-trây-li-a, các Bộ trƣởng Kinh tế và Bộ trƣởng Ngoại giao của 12 nƣớc thuộc khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng là Mỹ, Ca-na-đa, Nhật Bản, Hàn Quốc, Bru- nây, In-đô-nê-xi-a, Xin-ga-po, Ma-lay-xi-a, Phi-lip-pin, Thái Lan, Ô-xtrây-li-a, và Niu Di-lân họp tại thủ đô Can-bơ-rơ (Ô-xtrây-li-a) quyết định chính thức thành lập Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dƣơng (the Asia Pacific Economic Cooperation - APEC). - Mục tiêu hoạt động APEC chủ trƣơng mở rộng thƣơng mại để tạo sự tăng trƣởng kinh tế ngay từ bƣớc đầu đã xác định APEC không phải là một khối thƣơng mại co cụm mà hƣớng về "Chủ nghĩa khu vực mở" với các nƣớc ngoài khối, thực hiện tự do hoá thƣơng mại, đầu tƣ trên phạm vi toàn cầu; APEC sẽ chỉ tập trung vào giải quyết các vấn đề kinh tế trên cơ sở vì lợi ích chung, tƣơng đồng hỗ trợ lẫn nhau, không đề cập tới vấn đề chính 15
nguon tai.lieu . vn