Xem mẫu

  1. LỜI NÓI ĐẦU Nguyên lý kế toán là môn học cung cấp những kiến thức nền tảng cần thiết về kế toán, qua đó tạo cơ sở để tiếp tục học tập nghiên cứu các môn học kế toán chuyên ngành. Nội dung cơ bản của môn Nguyên lý kế toán bao gồm: trình bày các khái niệm, các nguyên tắc căn bản về kế toán và các phương pháp kế toán được sử dụng để thu thập, xử lý, tổng hợp, cung cấp thông tin và một số nội dung kế toán cơ bản trong doanh nghiệp. Tập bài giảng Nguyên lý kế toán được xây dựng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu về tài liệu giảng dạy và học tập cho đối tượng là giáo viên, sinh viên Khoa Kinh tế của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định và nhiều đối tượng quan tâm khác. Tập bài giảng được xây dựng với bố cục gồm 7 chương, được trình bày trên 200 trang đánh máy, kết thúc mỗi chương có phần nội dung ôn tập. Qua 7 chương của tập bài giảng người đọc có thể nắm bắt một cách toàn diện về các vấn đề của nguyên lý kế toán. Tuy nhiên, trong quá trình biên soạn tập bài giảng khó tránh khỏi một số hạn chế nhất định. Ban biên soạn rất mong nhận được ý kiến đóng góp của người đọc để có thể hoàn thiện hơn. Cuối cùng Ban biên soạn xin gửi lời cám ơn trân trọng nhất tới các nhà nghiên cứu, các học giả, bạn bè, đồng nghiệp... đã cung cấp những tư liệu, những lời góp ý quý giá để Ban biên soạn hoàn thành tập bài giảng này. BAN BIÊN SOẠN i
  2. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU.................................................................. Error! Bookmark not defined. MỤC LỤC ....................................................................... Error! Bookmark not defined.i CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN ...................................... 1 1.1. Bản chất của hạch toán kế toán ............................................................................1 1.1.1. Một số khái niệm ..........................................................................................1 1.1.2. Vị trí của hạch toán kế toán trong hệ thống thông tin quản lý......................3 1.1.3. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán ............................................................5 1.1.4. Các nguyên tắc kế toán .................................................................................5 1.2. Đối tượng nghiên cứu của hạch toán kế toán .......................................................8 1.2.1. Khái quát chung về đối tượng nghiên cứu của hạch toán kế toán ................8 1.2.2. Tài sản và nguồn vốn ....................................................................................9 1.2.3. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn – Phương trình kế toán ................13 NỘI DUNG ÔN TẬP ................................................................................................... 13 CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN ....................................... 23 2.1. Khái niệm và ý nghĩa của phương pháp chứng từ kế toán .................................23 2.1.1. Khái niệm ....................................................................................................23 2.1.2. Ý nghĩa của phương pháp chứng từ kế toán ...............................................23 2.2. Hệ thống chứng từ kế toán .................................................................................24 2.2.1. Khái niệm ....................................................................................................24 2.2.2. Phân loại chứng từ kế toán..........................................................................24 2.2.3. Các yếu tố cấu thành nội dung bản chứng từ kế toán .................................27 2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ .........................................................................27 2.3.1. Các giai đoạn của quá trình luân chuyển chứng từ .....................................27 2.3.2. Kế hoạch luân chuyển chứng từ..................................................................28 NỘI DUNG ÔN TẬP ................................................................................................... 28 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP TÀI KHOẢN KẾ TOÁN ...................................... 34 3.1. Khái niệm và ý nghĩa của phương pháp tài khoản kế toán ................................34 3.1.1. Khái niệm ....................................................................................................34 3.1.2. Ý nghĩa của phương pháp tài khoản kế toán...............................................34 3.2. Tài khoản kế toán ...............................................................................................34 ii
  3. 3.2.1. Khái niệm ...................................................................................................34 3.2.2. Phân loại tài khoản kế toán .........................................................................34 3.2.3. Kết cấu của tài khoản kế toán .....................................................................38 3.3. Các quan hệ đối ứng và phương pháp ghi chép trên tài khoản kế toán .............46 3.3.1. Các quan hệ đối ứng ...................................................................................46 3.3.2. Phương pháp ghi chép trên tài khoản kế toá n .............................................48 3.3.3. Kiể m tra ghi chép trên tài khoản kế toán ....................................................52 3.4. Hệ thống tài khoản kế toán.................................................................................57 3.4.1. Khái niệm ....................................................................................................57 3.4.2. Nguyên tắc và phương pháp xây dựng hệ thống tài khoản kế toán ............58 3.4.3 Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp hiện hành ...................................59 NỘI DUNG ÔN TẬP ................................................................................................... 67 CHƢƠNG 4. PHƢƠNG PHÁP TÍNH GIÁ .............................................................. 82 4.1. Khái niệm và ý nghĩa của phương pháp tính giá ...............................................82 4.1.1. Khái niệm phương pháp tính giá ................................................................82 4.1.2. Ý nghĩa của phương pháp tính giá ..............................................................82 4.2. Yêu cầu của phương pháp tính giá .....................................................................82 4.3. Nguyên tắc tính giá ............................................................................................82 4.4. Các mô hình tính giá cơ bản...............................................................................84 4.4.1. Tính giá tài sản mua vào .............................................................................84 4.4.2. Tính giá sản phẩm, dịch vụ sản xuất ...........................................................86 4.4.3. Tính giá gốc sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ và vật tư xuất dùng cho sản xuất kinh doanh......................................................................................................................87 NỘI DUNG ÔN TẬP ................................................................................................... 90 CHƢƠNG 5. PHƢƠNG PHÁP TỔNG HỢP CÂN ĐỐI KẾ TOÁN .................... 101 5.1. Khái niệm và ý nghĩa của phương pháp tổng hợp cân đối kế toán ..................101 5.1.1. Khái niệm ..................................................................................................101 5.1.2. Ý nghĩa của phương pháp tổng hợp cân đối kế toán ................................101 5.2. Bảng cân đối kế toán ........................................................................................101 5.2.1. Khái niệm ..................................................................................................101 5.2.2. Nội dung và kết cấu cơ bản.......................................................................101 5.2.3. Phương pháp lập bảng cân đối kế toán .....................................................103 iii
  4. 5.2.4. Quan hệ giữa tài khoản kế toán và Bảng cân đối kế toán .........................104 5.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ............................................................104 5.3.1. Khái niệm ..................................................................................................104 5.3.2. Nội dung và kết cấu cơ bản .......................................................................105 5.3.3. Phương pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .........................106 5.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ...............................................................................107 5.4.1. Khái niệm ..................................................................................................107 5.4.2. Nội dung và kết cấu cơ bản .......................................................................107 5.4.3. Phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ ............................................111 NỘI DUNG ÔN TẬP ................................................................................................. 111 CHƢƠNG 6. KẾ TOÁN CÁC QUÁ TRÌNH KINH DOANH CHỦ YẾU ........... 121 6.1. Khái quát các quá trình kinh doanh của doanh nghiệp ....................................121 6.2. Kế toán quá trình mua hàng .............................................................................122 6.2.1. Khái niệm ..................................................................................................122 6.2.2. Nhiệm vụ kế toán quá trình mua hàng ......................................................122 6.2.3. Tài khoản sử dụng .....................................................................................122 6.2.4. Phương pháp hạch toán .............................................................................124 6.3. Kế toán quá trình sản xuất ................................................................................127 6.3.1. Khái niệm ..................................................................................................127 6.3.2. Nhiệm vụ kế toán quá trình sản xuất ........................................................127 6.3.3. Tài khoản sử dụng .....................................................................................127 6.3.4. Phương pháp hạch toán .............................................................................129 6.4. Kế toán quá trình tiêu thụ .................................................................................135 6.4.1. Khái niệm ..................................................................................................135 6.4.2. Nhiệm vụ của kế toán quá trình tiêu thụ ...................................................135 6.4.3. Tài khoản sử dụng .....................................................................................135 6.4.4. Phương pháp hạch toán .............................................................................137 6.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh ...............................................................139 6.5.1. Khái niệm ..................................................................................................139 6.5.2. Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả kinh doanh .................................140 6.5.3. Một số các chỉ tiêu cơ bản ........................................................................140 6.5.4. Tài khoản sử dụng .....................................................................................140 iv
  5. 6.5.5. Phương pháp hạch toán .............................................................................141 NỘI DUNG ÔN TẬP ................................................................................................. 146 CHƢƠNG 7. SỔ KẾ TOÁN VÀ CÁC HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN .................. 165 7.1. Sổ kế toán .........................................................................................................165 7.1.1. Khái niệm ..................................................................................................165 7.1.2. Ý nghĩa ......................................................................................................165 7.1.3. Phân loại sổ kế toán ..................................................................................165 7.1.4. Quy tắc ghi sổ ...........................................................................................173 7.1.5. Phương pháp sửa sai trong sổ kế toán.......................................................173 7.2. Các hình thức ghi sổ kế toán. ...........................................................................175 7.2.1. Hình thức Nhật ký- Sổ cái ........................................................................175 7.2.2. Hình thức Nhật ký chung. .........................................................................178 7.2.3 Hình thức Chứng từ ghi sổ .........................................................................180 7.2.4. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ .........................................................183 7.2.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính ...........................................................187 NỘI DUNG ÔN TẬP ................................................................................................. 191 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................vi v
  6. CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN 1.1. Bản chất của hạch toán kế toán 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm về hạch toán Hạch toán là hoạt động quan sát, đo lường, tính toán và ghi chép các hoạt động kinh tế nhằm thông báo thường xuyên, chính xác và kịp thời các thông tin về tình hình kinh tế trên tầm vi mô và vĩ mô. Để có thể quản lý, điều hành hoạt động sản xuất thì con người cần phải có đầy đủ thông tin một cách toàn diện, chính xác về tình hình, kết quả các hoạt động sản xuất. Thông thường nắm giữ vai trò quyết định trong việc xác định mục tiêu, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế. Muốn có được thông tin đòi hỏi con người phải thực hiện việc quan sát - đo lường - tính toán - ghi chép các hoạt động sản xuất. Quan sát là giai đoạn đầu tiên của quá trình thu thập thông tin nhằm ghi nhận sự tồn tại của các sự vật, hiện tượng hay các sự kiện đã xảy ra. Đo lường là sử dụng các thước đo phù hợp (thước đo hiện vật, thước đo lao động, thước đo giá trị) để xác định và biểu hiện mọi hao phí trong sản xuất và kết quả của quá trình sản xuất. Tính toán là quá trình sử dụng các phép tính, các phương pháp tổng hợp - phân tích để xác định các chỉ tiêu cần thiết, thông qua đó có thể biết được tiến độ thực hiện các mục tiêu, dự án và hiệu quả của các hoạt động kinh tế . Ghi chép là quá trình thu thập, xử lý và ghi lại các thông tin đã được quan sát, đo lường, tính toán trong từng thời kỳ, từng địa điểm phát sinh theo một trật tự nhất định. Qua ghi chép giúp ta có thể thực hiện được việc phản ánh và kiểm tra toàn diện, có hệ thống các hoạt động sản xuất. Các thước đo sử dụng trong hạch toán: Thước đo hiện vật, thước đo lao động, thước đo giá trị - Thước đo hiện vật: Sử dụng các phương thức cân, đong, đo, đếm để giám sát tình hình tài sản, tình hình thực hiện các chỉ tiêu về mặt số lượng như số lượng vật tư dự trữ, số lượng vật liệu tiêu hao, số lượng sản phẩm sản xuất được … Đơn vị của thước đo tùy thuộc vào đặc tính tự nhiên của các đối tượng được tính toán. Ví dụ: để đo trọng lượng ta sử dụng các đơn vị: tấn, tạ, kg…, đo độ dài: m,dm,… Mặt hạn chế của thước đo hiện vật là nó chỉ được sử dụng để xác định số lượng của từng loại đối tượng tài sản khác nhau nên nó không thể cung cấp được chỉ tiêu tổng hợp về số lượngđối với tất cả các loại tài sản của đơn vị. 1
  7. - Thước đo lao động: Để xác định lượng thời gian lao động hao phí trong một quá trình kinh doanh hay trong một công tác nào đó, người ta sử dụng thước đo lao động như ngày công, giờ công…Thông qua thước đo lao động sẽ giúp ta xác định được năng suất lao động của công nhân, là cơ sở để xác định tiền công và phân phối thu nhập cho người lao động. Mặt hạn chế của thước đo lao động là trong nhiều trường hợp không thể tổng hợp toàn bộ thời gian lao động của tất cả những người trong đơn vị vì tính chất lao động của mỗi người khác nhau. - Thước đo giá trị: Thước đo giá trị là sử dụng tiền làm đơn vị tính thống nhất để phản ánh các chỉ tiêu kinh tế, các loại vật tư, tài sản. Sử dụng thước đo giá trị cho phép tính được các chỉ tiêu tổng hợp về các loại vật tư, tài sản khác nhau, tổng hợp được các loại chi phí khác nhau trong một quá trình sản xuất như chỉ tiêu tổng giá trị tài sản, tổng chi phí sản xuất, tổng giá thành sản phẩm. Mỗi thước đo đều có ưu nhược điểm riêng. Để có được thông tin đầu đủ, chính xác, kịp thời phải kết hợp cả 3 loại thước đo sẽ phản ánh và giám đốc toàn diện các chỉ tiêu về sản lượng, chất lượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. 1.1.1.2. Khái niệm về kế toán Theo Luật Kế toán Việt Nam: “Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động”. Kế toán được chia thành: - Kế toán tài chính: Theo Luật kế toán Việt Nam thì “Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán”. Kế toán tài chính chủ yếu phục vụ các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, thể hiện sự tuân thủ của doanh nghiệp với các chế độ và chính sách kinh tế, tài chính, thông lệ kế toán. - Kế toán quản trị: Theo Luật kế toán Việt Nam thì “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”. Kế toán quản trị phục vụ các đối tượng trong nội bộ doanh nghiệp, nhằm mục đích đánh giá chính xác tình hình hoạt động của doanh nghiệp, phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.1.3. Khái niệm hạch toán kế toán Hạch toán kế toán là một môn khoa học có nhiệm vụ phản ánh và giám đốc các hoạt động kinh tế tài chính ở tất cả các đơn vị, các tổ chức kinh tế xã hội. Hạch toán kế 2
  8. toán có đối tượng cụ thể là các hoạt động kinh tế, tài chính: sự biến động về tài sản, nguồn vốn, sự chu chuyển của tiền. 1.1.2. Vị trí của hạch toán kế toán trong hệ thống thông tin quản lý Hệ thống thông tin quản lý bao gồm 3 loại hạch toán cơ bản: Hạch toán nghiệp vụ, hạch toán thống kê và hạch toán kế toán. Tiêu thức Hạch toán nghiệp vụ Hạch toán thống kê Hạch toán kế toán phân biệt Khái niệm Là sự quan sát, phản Là môn khoa học Là môn khoa học ánh và giám sát trực nghiên cứu mặt lượng phản ánh và giám tiếp từng nghiệp vụ trong mối quan hệ với đốc các quá trình, kinh tế - kỹ thuật cụ mặt chất của các hiện hoạt động kinh tế - thể nhằm thu thập và tượng kinh tế - xã hội tài chính ở tất cả các cung cấp thông tin để trong điều kiện thời đơn vị, các tổ chức thực hiện sự chỉ đạo gian và địa điểm cụ kinh tế xã hội. kịp thời và thường thể nhằm rút ra bản xuyên các nghiệp vụ chất và tính quy luật đó. trong sự phát triển của các hiện tượng đó. Đối tượng Các nghiệp vụ kinh tế Các hiện tượng kinh tế Các hoạt động kinh nghiên cứu kỹ thuật cụ thể (tiến - xã hội số lớn (dân tế, tài chính: sự biến độ thực hiện, cung số,…) được nghiên động về tài chính, cấp, sản xuất, tiêu cứu trong những điều nguồn vốn, sự chu thụ, tình hình biến kiện về thời gian, địa chuyển của tiền, sự động và sử dụng các điểm cụ thể (không tuần hoàn của vốn yếu tố trong quá trình liên tục và toàn diện). kinh doanh… tái sản xuất…) Phương - Sử dụng cả 3 loại - Sử dụng cả 3 loại - Sử dụng cả ba loại pháp thước đo, không thước đo, không thước đo nhưng chủ nghiên cứu chuyên sâu vào thước chuyên sâu vào thước yếu sử dụng thước đo đo nào. đo nào. giá trị. - Phương tiện thu thập - Các phương pháp thu - Các phương pháp và truyền tin đơn nhận, phân tích và kinh tế như: Phương giản: chứng từ ban tổng hợp thông tin pháp chứng từ kế đầu, điện thoại, điện như: toán, phương pháp báo, truyền miệng… + Điều tra thống kê tài khoản kế toán, + Phân tổ thống kê phương pháp tính 3
  9. + Số tương đối, số giá, phương pháp tuyệt đối, số bình tổng hợp cân đối kế quân. toán. + Phương pháp chỉ số… Đặc điểm - Là những thông tin - Biểu hiện bằng các - Thông tin kế toán là thông tin dùng cho lãnh đạo số liệu cụ thể. thông tin về sự tuần nghiệp vụ kỹ thuật - Thuộc nhiều lĩnh vực hoàn của tài sản, nên được quan tâm khác nhau. phản ánh một cách trước hết là ở yêu cầu - Mang tính tổng hợp toàn diện nhất tình toàn diện, do vậy hệ cao, đã qua phân tích, hình biến động về tài thống thông tin xử lý. sản của doanh nghiệp nghiệp vụ thường trong toàn bộ quá không phản ánh được trình hoạt động một cách toàn diện và SXKD từ khâu cung rõ nét về sự vật, hiện cấp, sản xuất đến tiêu tượng, các quá trình thụ. kinh tế - kỹ thuật. - Thông tin kế toán - Tuỳ theo yêu cầu cụ luôn mang tính hai thể, có thể chỉ thông mặt: Tài sản - Nguồn tin về một phần nhỏ hình thành tài sản, của khách thể cần Chi phí - Kết quả,… thiết nhất cho lãnh - Thông tin kế toán là đạo hoặc hoạt động kết quả của quá trình nghiệp vụ. có tính 2 mặt: thông tin và kiểm tra Ba loại hạch toán trên tuy có chức năng, nhiệm vụ, nội dung và phương pháp nghiên cứu khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau trong cùng một hệ thống hạch toán nhằm thực hiện một chức năng chung là thông tin và kiểm tra quá trình tái sản xuất xã hội phục vụ cho công tác quản lý nền kinh tế xã hội. Mối quan hệ này được thể hiện ở các điểm sau: - Cả 3 loại hạch toán đều thu nhận, xử lý, kiểm tra và cung cấp thông tin về tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính. Mỗi loại hạch toán sẽ đảm trách một khâu nhất định trong quá trình tổ chức hệ thống thông tin kinh tế thống nhất. - Mỗi loại hạch toán đều phát huy vai trò riêng của mình trong chức năng thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính của quá trình tái sản xuất xã hội, nên 3 loại hạch toán đều là công cụ quản lý kinh tế cả ở tầm vi mô và vĩ mô. 4
  10. - Giữa 3 loại hạch toán còn có quan hệ cung cấp số liệu lẫn nhau, bổ sung cho nhau để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và tiết kiệm chi phí hạch toán. Xuất phát từ những vấn đề đã phân tích ở trên có thể rút ra kết luận có liên quan đến bản chất của hạch toán kế toán như sau: - Hạch toán kế toán thực hiện chức năng phản ánh, quan sát, đo lường ghi chép và giám đốc các quá trình kinh tế nhưng nó khác với các loại hạch toán khác là thực hiện chức năng hạch toán toàn diện liên tục và tổng hợp. - Hạch toán kế toán nghiên cứu quá trình tái sản xuất trên góc độ cụ thể là tài sản với tính hai mặt (giá trị tài sản và nguồn hình thành) và tính vận động trong các tổ chức doanh nghiệp cụ thể. - Hạch toán kế toán xây dựng hệ thống các phương pháp khoa học riêng như: Phương pháp chứng từ kế toán, phương pháp tài khoản kế toán, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp cân đối kế toán. - Chức năng của hạch toán kế toán trong hệ thống quản lý là thông tin và kiểm tra về quá trình hình thành và vận động của tài sản trong các tổ chức, các doanh nghiệp. 1.1.3. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán Đối tượng sử dụng thông tin kế toán thường được phân loại theo quan hệ với đơn vị (về lợi ích, về khả năng ảnh hưởng tới các hoạt động của đơn vị…), theo đó, đối tượng kế toán bao gồm: - Các nhà quản lý: Là những người trực tiếp tham gia quản trị kinh doanh, quản lý doanh nghiệp, ra các quyết định kinh doanh, chỉ đạo tác nghiệp trực tiếp tại đơn vị, gồm có: Hội đồng quản trị, Chủ doanh nghiệp, Ban giám đốc. - Những người có lợi ích liên quan: + Lợi ích trực tiếp: Các nhà đầu tư, chủ nợ,… của đơn vị. + Lợi ích gián tiếp: Cơ quan thuế, cơ quan thống kê, các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan tài chính, công nhân viên, các nhà phân tích tài chính,… Do có sự khác biệt về mục đích sử dụng, cách thức sử dụng, trình độ kế toán, quan hệ lợi ích… nên mỗi đối tượng trên có yêu cầu khác nhau đối với thông tin kế toán và tiếp cận hệ thống kế toán dưới những góc độ khác nhau. 1.1.4. Các nguyên tắc kế toán Các nguyên tắc kế toán được xác định là cơ sở pháp lý trong việc tổ chức và thực hiện kế toán cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước. Bao gồm 12 nguyên tắc:  Nguyên tắc cơ sở dồn tích Nguyên tắc này yêu cầu mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm 5
  11. phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu, thực tế chi hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.  Nguyên tắc hoạt động liên tục của đơn vị kế toán Theo nguyên tắc này, các doanh nghiệp hoạt động liên tục, vô thời hạn hoặc không bị giải thể là điều kiện cơ bản để có thể áp dụng các nguyên tắc, chính sách kế toán. Khi một đơn vị kế toán còn tồn tại dấu hiệu hoạt động liên tục thì giá trị tài sản của đơn vị được ghi theo giá gốc, tuy nhiên khi không còn tồn tại dấu hiệu hoạt động liên tục thì giá thị trường là căn cứ quan trọng để xác định giá trị tài sản của đơn vị kế toán.  Nguyên tắc thước đo giá trị (thước đo tiền tệ) Sử dụng thước đo giá trị (thước đo tiền tệ) làm đơn vị thống nhất trong ghi chép và tính toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nói cách khác, kế toán chỉ phản ánh những biến động có thể biểu hiện bằng tiền. Theo nguyên tắc này, tiền tệ được sử dụng như một thước đo cơ bản và thống nhất trong tất cả các báo cáo tài chính. Các nghiệp vụ kinh tế cần được ghi chép, phản ánh bằng một đơn vị tiền tệ thống nhất (đồng tiền kế toán), trường hợp nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các đồng tiền khác, cần quy đổi về đơn vị tiền tệ thống nhất để ghi sổ theo phương pháp thích hợp  Nguyên tắc kỳ kế toán Là khoảng thời gian nhất định từ thời điểm đơn vị kế toán bắt đầu ghi sổ kế toán đến thời điểm kết thúc việc ghi sổ, khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính. Kỳ kế toán có thể là kỳ kế toán tháng, kỳ kế toán quý hay kỳ kế toán năm. Kỳ kế toán tháng là một tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng. Kỳ kế toán quý là ba tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý. Báo cáo tài chính phải được lập theo từng kỳ kế toán nhất định. Kỳ kế toán năm được gọi là niên độ kế toán. Ngày bắt đầu và kết thúc niên độ kế toán do chế độ kế toán từng quốc gia quy định. Theo Luật kế toán Việt Nam, kỳ kế toán năm được tính theo năm dương lịch. Trong một số trường hợp đặc biệt (doanh nghiệp mới thành lập, tổ chức lại doanh nghiệp, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo...), đơn vị có thể áp dụng kỳ kế toán khác với năm dương lịch và phải thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước biết.  Nguyên tắc khách quan Số liệu do kế toán cung cấp phải mang tính khách quan và có thể kiểm tra được, thông tin kế toán cần không bị ảnh hưởng bởi bất kỳ các định kiến chủ quan nào. Đơn 6
  12. vị kế toán phải phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế phát sinh.  Nguyên tắc giá gốc Theo nguyên tắc này tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc (giá trị ban đầu của tài sản). Giá trị ban đầu của tài sản là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được tài sản đó, tính tới thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng. Nguyên tắc này được đảm bảo với giả định về sự hoạt động liên tục của đơn vị kế toán. Theo nguyên tắc này giá trị của tài sản bao gồm: chi phí mua, bốc xếp, vận chuyển, lắp ráp, chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác khi đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.  Nguyên tắc doanh thu thực hiện Doanh thu phải được xác định bằng số tiền thực tế thu được và được ghi nhận khi quyền sở hữu hàng hóa bán ra được chuyển giao và khi các dịch vụ được thực hiện. Theo nguyên tắc này, doanh thu phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu tiền hoặc tương đương tiền.  Nguyên tắc phù hợp Tất cả các chi phí phát sinh để tạo ra doanh thu ở kỳ nào cũng phải phù hợp với doanh thu được ghi nhận của kỳ đó và ngược lại. Sự phù hợp được xem xét trên hai khía cạnh là thời gian và quy mô.  Nguyên tắc nhất quán Trong quá trình kế toán, các chính sách kế toán, khái niệm, nguyên tắc, chuẩn mực và các phương pháp tính toán phải được thực hiện trên cơ sở nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác.  Nguyên tắc công khai Tất cả thông tin, số liệu liên quan đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị kế toán phải được công khai đầy đủ cho người sử dụng. Trường hợp báo cáo tài chính của đơn vị kế tón đã được kiểm toán thì khi công khai phải kèm theo kết luận của tổ chức kiểm toán.  Nguyên tắc thận trọng Thông tin kế toán được cung cấp cho người sử dụng cần đảm bảo sự thận trọng thích đáng để người sử dụng không hiểu sai hoặc không đánh giá quá lạc quan về tình hình tài chính của đơn vị. Do đó, kế toán: - Chỉ ghi tăng nguồn vốn chủ sở hữu khi có chứng cứ chắc chắn (đã xảy ra). - Ghi giảm nguồn vốn sở hữu khi có chứng cứ có thể (sẽ xảy ra). 7
  13. - Cần lập dự phòng cho một số trường hợp nhất định nhưng không được quá cao.  Nguyên tắc trọng yếu - Thông tin kế toán mang tính trọng yếu là những thông tin có ảnh hưởng đáng kể tới bản chất của nghiệp vụ hoặc ảnh hưởng tới những đánh giá của đối tượng sử dụng về tình hình tài chính của đơn vị, hoặc ảnh hưởng đến đối tượng sử dụng về tình hình tài chính của đơn vị, hoặc ảnh hưởng tới đối tượng sử dụng trong việc ra quyết định. - Chỉ chú trọng những vấn đề mang tính trọng yếu, quyết định bản chất và nội dung của sự vật, không quan tâm tới những yếu tố ít tác dụng trong báo cáo tài chính. 1.2. Đối tƣợng nghiên cứu của hạch toán kế toán 1.2.1. Khái quát chung về đối tượng nghiên cứu của hạch toán kế toán Cũng giống như các môn khoa học kinh tế khác, hạch toán kế toán nghiên cứu quá trình sản xuất thông qua sự hình thành và vận động của vốn trong một đơn vị cụ thể, nhằm quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn theo phạm vi sử dụng nhất định. Có thể cụ thể hóa đặc điểm đối tượng hạch toán kế toán như sau: - Hạch toán kế toán nghiên cứu các yếu tố của quá trình tái sản xuất trên góc độ tài sản và nguồn hình thành tài sản (còn gọi là nguồn vốn). Giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản là đặc trưng nổi bật của đối tượng hạch toán kế toán. - Hạch toán kế toán không chỉ nghiên cứu trạng thái tĩnh của các tài sản mà còn nghiên cứu trạng thái động của tài sản trong quá trình kinh doanh. Rõ ràng, với tác động của lao động, tư liệu lao động cần được kết hợp với đối tượng lao động để thực hiện các giai đoạn cụ thể của quá trình sản xuất, lưu chuyển hàng hóa hoặc huy động vốn để cho vay. Nghiên cứu sự vận động liên tục của tài sản trong quá trình kinh doanh của các đơn vị cụ thể cũng là đặc trưng riêng của hạch toán kế toán. - Trong quá trình kinh doanh của các đơn vị, ngoài các mối quan hệ trực tiếp liên quan đến tài sản của đơn vị, còn phát sinh những mối quan hệ kinh tế pháp lý ngoài vốn của đơn vị như: sử dụng tài sản cố định thuê ngoài, nhận vật liệu gia công, thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng kinh tế, liên kết kinh tế...Những mối quan hệ kinh tế pháp lý này đang đặt ra nhu cầu cấp bách phải giải quyết trong hệ thống hạch toán kế toán. Việc cụ thể hóa đối tượng nghiên cứu của hạch toán kế toán chỉ có thể đạt được khi xác định rõ phạm vi biểu hiện của đối tượng này. Rõ ràng, khó có thể thấy được quá trình tái sản xuất với đầy đủ các giai đoạn của nó trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân với hàng loạt những mối quan hệ qua lại của hàng loạt các doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan. Trong thực tế quá trình tái sản xuất được thực hiện trước hết và chủ yếu ở các đơn vị cơ sở của nền kinh tế: Các doanh nghiệp, công ty, hợp tác xã, hộ tư nhân... Các đơn vị kinh tế này là những tế bào của nền kinh tế là cơ thể sống vận động 8
  14. không ngừng. Đồng thời với quá trình sản xuất ra của cải vật chất, trong cơ thể sống này còn có cả quá trình liên tục sản xuất ra những thông tin vào và thông tin ra. Chính vì thế mỗi đơn vị kinh tế có thể tự ví như một cơ thể sống với hệ thần kinh phát triển cao, tự điều khiển lấy mọi hoạt động của mình theo một quỹ đạo chung và phù hợp với những quy luật chung. Trong cơ chế quản lý, các đơn vị này có tính độc lập (tương đối) về nghiệp vụ kinh doanh và về quản lý, tự bù đắp chi phí và bảo đảm kinh doanh có lãi...Vì vậy nghiên cứu quá trình tái sản xuất trong phạm vi các đơn vị kinh tế này có ý nghĩa lớn về nhiều mặt, đồng thời cho ra khả năng tổng hợp những thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu quá trình tái sản xuất trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Ngoài các đơn vị kinh tế, các đơn vị sự nghiệp tuy không phải là những đơn vị kinh doanh nhưng cũng tham gia vào từng khâu của quá trình tái sản xuất xã hội (trực tiếp hoặc gián tiếp), cũng được giao một số vốn nhất định và cần sử dụng đúng mục đích có hiệu quả. Vì vậy, các đơn vị cơ quan này cũng thuộc phạm vi nghiên cứu của đối tượng hạch toán kế toán. Để hiểu rõ hơn đối tượng nghiên cứu của hạch toán kế toán cần đi sâu nghiên cứu vốn, trước hết trên hai mặt biểu hiện của nó là tài sản và nguồn hình thành tài sản và sau nữa là quá trình tuần hoàn của vốn. Để nghiên cứu được toàn diện mặt biểu hiện này, trước hết sẽ nghiên cứu vốn trong các tổ chức sản xuất vì ở các tổ chức này có kết cấu vốn và các giai đoạn vận động của vốn một cách tương đối hoàn chỉnh. Trên cơ sở đó chúng ta có thể dễ dàng xem xét các mặt biểu hiện nêu trên trong các đơn vị kinh tế khác (thương mại, tín dụng) và các đơn vị sự nghiệp. 1.2.2. Tài sản và nguồn vốn 1.2.2.1. Tài sản và phân loại tài sản trong doanh nghiệp a. Khái niệm Tài sản là tất cả những nguồn lực kinh tế mà đơn vị kế toán đang nắm giữ, sử dụng cho hoạt động của đơn vị, thoả mãn đồng thời các điều kiện sau: - Đơn vị có quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát và sử dụng trong thời gian dài. - Có giá phí xác định. - Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng các nguồn lực này. b. Phân loại tài sản trong doanh nghiệp Căn cứ vào thời gian đầu tư, sử dụng và thu hồi, toàn bộ tài sản trong một doanh nghiệp được chia thành hai loại là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. - Tài sản ngắn hạn: Là những tài sản thuộc quyền sở hữu của đơn vị, có thời gian đầu tư, sử dụng và thu hồi trong vòng 1 năm. Thuộc tài sản ngắn hạn bao gồm: + Tiền: gồm tiền mặt (tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý), tiền gửi ngân hàng, kho bạc và tiền đang chuyển. 9
  15. + Đầu tư tài chính ngắn hạn: Là những khoản đầu tư về vốn nhằm mục đích sinh lời có thời gian thu hồi gốc và lãi trong vòng một năm như: góp vốn liên doanh ngắn hạn, cho vay ngắn hạn, đầu tư chứng khoán ngắn hạn… + Các khoản phải thu ngắn hạn: Là lợi ích của đơn vị hiện đang bị các đối tượng khác tạm thời chiếm dụng như: phải thu khách hàng ngắn hạn, phải thu nội bộ, trả trước ngắn hạn cho người bán, phải thu về thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ. + Hàng tồn kho: Là các loại tài sản được dự trữ cho sản xuất hoặc cho kinh doanh thương mại, gồm: hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá và hàng gửi đi bán. + Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước ngắn hạn và thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn. - Tài sản dài hạn: Là những tài sản của đơn vị có thời gian sử dụng, luân chuyển và thu hồi dài (hơn 12 tháng hoặc trong nhiều chu kỳ kinh doanh) và có giá trị lớn (từ 30 triệu đồng trở lên). Tài sản dài hạn bao gồm: + Tài sản cố định: Là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài (>1năm). Một tài sản được ghi nhận là tài sản cố định khi nó thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn sau: 1. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. 2. Nguyên giá tài sản được xác định một cách đáng tin cậy. 3. Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm. 4. Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (từ 30 triệu trở lên). Tài sản cố định bao gồm: tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình và tài sản cố định thuê tài chính.  Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản của đơn vị thoả mãn điều kiện là tài sản cố định và có hình thái vật chất cụ thể, bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc thiết bị; phương tiện vận tải truyền dẫn; thiết bị chuyên dùng cho quản lý; cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.  Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản của đơn vị thoả mãn điều kiện là tài sản cố định nhưng không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một số tiền mà đơn vị đã đầu tư nhằm thu được các lợi ích kinh tế trong tương lai, gồm: quyền sử dụng đất, bản quyền, bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, phần mềm máy tính, giấy phép khai thác và chuyển nhượng.  Tài sản cố định thuê tài chính: Là tài sản cố định mà bên cho thuê tài sản có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyển sở hữu tài sản cho bên cho thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. 10
  16. + Đầu tư tài chính dài hạn: Là những khoản đầu tư về vốn nhằm mục đích sinh lời, có thời gian thu hồi gốc và lãi trên một năm, như: đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, góp vốn liên doanh dài hạn, cho vay dài hạn. + Các khoản phải thu dài hạn: Là lợi ích của đơn vị hiện đang bị các đối tượng khác tạm thời chiếm dụng, có thời hạn thu hồi trên 1 năm, như: phải thu khách hàng dài hạn, trả trước dài hạn cho người bán… + Bất động sản đầu tư: Là bất động sản, gồm: quyền sử dụng đất, nhà hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc sử dụng cho mục đích quản lý hoặc để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường. Vì vậy, bất động sản đầu tư khác với bất động sản chủ sở hữu sử dụng. Bất động sản chủ sở hữu sử dụng là bất động sản do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích sử dụng cho sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý. + Tài sản dài hạn khác: Bao gồm chi phí trả trước dài hạn, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản và ký cược, ký quỹ dài hạn. 1.2.2.2. Nguồn vốn và phân loại nguồn vốn trong doanh nghiệp a. Khái niệm Nguồn vốn là những quan hệ tài chính mà thông qua đó đơn vị có thể khai thác hay huy động một số tiền nhất định để đầu tư tài sản. Nguồn vốn cho biết tài sản của đơn vị do đâu mà có và đơn vị phải có những trách nhiệm kinh tế, pháp lý đối với tài sản của mình. b. Phân loại nguồn vốn trong doanh nghiệp Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp có thể được hình thành từ hai nguồn là nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. - Nguồn vốn chủ sở hữu: Là số tiền do các nhà đầu tư, các sáng lập viên đóng góp hoặc được hình thành từ kết quả hoạt động. Đây không phải là một khoản nợ và do đó doanh nghiệp không có trách nhiệm phải thanh toán. Với những loại hình doanh nghiệp khác nhau, vốn chủ sở hữu được hình thành khác nhau và gồm 3 loại sau: + Vốn góp: Là số tiền do các chủ sở hữu đóng góp ban đầu khi thành lập đơn vị kế toán hoặc được bổ sung trong quá trình hoạt động. Cần phân biệt sự khác nhau giữa vốn góp, vốn pháp định và vốn điều lệ. Vốn pháp định là số vốn tối thiểu cần có do pháp luật quy định đối với một số lĩnh vực hoạt động nhất định. Vốn điều lệ là số vốn mà các thành viên sáng lập cam kết trước pháp luật sẽ huy động vào hoạt động kinh doanh và được ghi trong điều lệ của đơn vị. 11
  17. + Lợi nhuận chưa phân phối: Là kết quả hoạt động của đơn vị kế toán, trong khi chưa phân phối được sử dụng cho hoạt động của đơn vị và là một nguồn vốn chủ sở hữu. + Vốn chủ sở hữu khác: Bao gồm các nguồn vốn và các quỹ chuyên dùng của đơn vị kế toán được hình thành chủ yếu từ việc phân phối lợi nhuận, bao gồm: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chênh lệch tỷ giá hối đoái… - Nợ phải trả: Là số vốn vay, vốn chiếm dụng của các tổ chức, các nhân mà đơn vị kế toán có nghĩa vụ phải thanh toán. Nợ phải trả được phân loại theo thời hạn thanh toán, gồm có: + Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ có thời hạn thanh toán dưới 1 năm hoặc chu kì kinh doanh. Ví dụ: vay ngắn hạn, phải trả người bán ngắn hạn, tiền đặt trước ngắn hạn của người mua, các khoản phải trả, phải nộp ngân sách Nhà nước, các khoản phải trả công nhân viên, các khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn… + Nợ dài hạn: Là các khoản nợ có thời hạn thanh toán trên 1 năm hoặc trên 1 chu kì kinh doanh, như: vay dài hạn, nợ dài hạn về thuê tài chính tài sản cố định, các khoản nhận kí quỹ dài hạn, nợ do mua tài sản trả góp dài hạn, phải trả người bán dài hạn, tiền đặt trước dài hạn của người mua… Việc phân loại tài sản và nguồn vốn có thể được khái quát qua bảng sau: Tài sản Nguồn vốn Tài sản - Tiền Nợ phải - Vay ngắn hạn. ngắn hạn - Đầu tư tài chính ngắn trả - Nợ dài hạn đến hạn trả. hạn. - Phải trả người bán. - Các khoản phải thu - Khách hàng trả trước. ngắn hạn. - Thuế phải nộp Nhà nước. - Hàng tồn kho. - Phải trả công nhân viên. - Tài sản ngắn hạn khác. - Phải trả nội bộ. - Chi phí phải trả. - Vay dài hạn. - Nợ dài hạn. - Trái phiếu phát hành. Tài sản - Tài sản cố định. Vốn chủ -Vốn góp dài hạn - Đầu tư tài chính dài hạn. sở hữu - Lợi nhuận chưa - Các khoản phải thu dài hạn. phân phối. - Bất động sản đầu tư. - Vốn chủ sở hữu khác. - Tài sản dài hạn khác. 12
  18. 1.2.3. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn – Phương trình kế toán Bất kỳ một chủ thể kinh tế nào muốn tiến hành hoạt động đều phải có một lượng vốn nhất định. Một mặt, lượng vốn đó được biểu hiện dưới dạng vật chất hoặc phi vật chất, được đo lường bằng thước đo tiền tệ gọi là tài sản. Mặt khác, lượng vốn đó lại được hình thành từ một hoặc nhiều nguồn khác nhau gọi là nguồn vốn. Một tài sản có thể do một hay nhiều nguồn vốn hình thành và ngược lại một nguồn vốn có thể tham gia hình thành nên một hay nhiều loại tài sản khác nhau. Do đó, về mặt lượng, tại bất kì thời điểm nào, tổng giá trị tài sản và tổng giá trị nguồn vốn của một đơn vị kế toán cũng luôn bằng nhau. Sự cân bằng giữa tài sản và nguồn vốn được thể hiện qua các phương trình kế toán sau: Tổng Tài sản = Tổng Nguồn vốn Tổng Tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn Tổng Nguồn vốn = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu Nguồn vốn chủ sở hữu = Tổng Tài sản - Nợ phải trả NỘI DUNG ÔN TẬP I. LÝ THUYẾT A. Câu hỏi tự luận Câu 1. Trình bày bản chất của hạch toán kế toán và cho biết vị trí của hạch toán kế toán trong hệ thống thông tin quản lý của doanh nghiệp. Câu 2. Phân biệt kế toán tài chính và kế toán quản trị. Câu 2. Tại sao hạch toán phải sử dụng cả 3 thước đo? Câu 3: Có mấy loại hạch toán? Hãy nêu mối liên hệ giữa các loại hạch toán. Câu 4. Có mấy nguyên tắc kế toán? Hãy kể tên. Câu 5. Nêu nguyên tắc phù hợp và cho ví dụ về nguyên tắc phù hợp được vận dụng trong kế toán. Câu 6. Trình bày nội dung của nguyên tắc thận trọng trong kế toán. Câu 7. Nguyên tắc trọng yếu có ảnh hưởng như thế nào tới ghi chép kế toán. Câu 8. Trình bày nội dung của nguyên tắc giá gốc (giá phí lịch sử) và cho ví dụ về nguyên tắc giá gốc. Câu 9. Trình bày khái quát về đối tượng nghiên cứu của hạch toán kế toán. Câu 10. Trình bày khái niệm về tài sản và phân loại tài sản trong doanh nghiệp Câu 11. Phân loại nguồn hình thành của tài sản trong doanh nghiệp. Câu 12. Tại sao nói tài sản và nguồn vốn là 2 mặt khác nhau của vốn? 13
  19. Câu 13. Tại sao tổng tài sản bao giờ cũng bằng tổng nguồn vốn? Câu 14. Trình bày phương trình kế toán cơ bản và ý nghĩa của phương trình kế toán cơ bản. Câu 15. Có mấy phương pháp hạch toán kế toán? B. Câu hỏi đúng sai Những nhận định sau đúng hay sai và giải thích Câu 1. Hạch toán kế toán chỉ sử dụng thước đo giá trị. Câu 2. Kế toán tài chính chỉ phục vụ cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Câu 3. Việc đánh giá giá trị tài sản của doanh nghiệp không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp đó có hoạt động liên tục hay không. Câu 4. Nhất quán có nghĩa là doanh nghiệp không bao giờ được thay đổi các chính sách kế toán. Câu 5. Thông tin kế toán không nhất thiết phải so sánh được do đơn vị có thể được phép thay đổi phương pháp kế toán Câu 6. Vốn góp của doanh nghiệp không bị thay đổi trong quá trình kinh doanh. Câu 7. Khi lập báo cáo, kế toán ghi nhầm một khoản Phải thu khách hàng 100 triệu đồng sang phần nguồn vốn. Do đó, tổng tài sản và tổng nguồn vốn sau khi lập báo cáo sẽ chênh lệch nhau 100 triệu đồng. Câu 8. Nghiệp vụ tạm ứng tiền mặt cho công nhân viên thu mua vật liệu chỉ ảnh hưởng tới tài sản của doanh nghiệp Câu 9. Tổng tài sản của doanh nghiệp luôn bằng với tổng nguồn vốn góp. Câu 10. Các khoản ký quỹ dài hạn thuộc nguồn vốn của đơn vị kế toán. Câu 11. Các khoản nhận ký cược ngắn hạn thuộc nguồn vốn của đơn vị kế toán. Câu 12. Vật liệu mua đang đi đường chưa được tính vào tài sản của doanh nghiệp. Câu 13. Số hàng đang gửi bán không thuộc tài sản của doanh nghiệp. Câu 14. Đối tượng nghiên cứu của kế toán bao gồm cả các quan hệ kinh tế - pháp lý ngoài vốn của doanh nghiệp. Câu 15. Hàng gửi bán không còn là tài sản của đơn vị. C. Câu hỏi trắc nghiệm Lựa chọn câu trả lời tối ưu nhất cho các câu sau: Câu 1. Thông tin của kế toán nhằ m mu ̣c đić h phu ̣c vu ̣ nhu cầ u ra quyế t đinh ̣ của : A. Nhà quản trị các cấp trong doanh nghiệp B. Các nhà đầu tư C. Ngân hàng và các tổ chức tin ́ du ̣ng D. Tấ t cả các đố i tươ ̣ng trên 14
  20. Câu 2. Thước đo nào là thước đo quan tro ̣ng nhấ t của ha ̣ch toán kế toán : A. Thước đo hiê ̣n vâ ̣t B. Thước đo giá tri ̣ C. Thước đo thời gian D. Tấ t cả 3 thước đo Câu 3. Trong 3 loại hạch toán thì: A. Hạch toán nghiệp vụ và hạch toán thống kê là các môn khoa học B. Hạch toán kế toán và hạch toán thống kê là các môn khoa học C. Hạch toán nghiệp vụ và hạch toán kế toán là các môn k hoa ho ̣c D. Cả 3 loại hạch toán trên đều là các môn khoa học Câu 4. Phạm vi nghiên cứu của hạch toán kế toán: A. Từng đơn vi,̣ từng doanh nghiê ̣p B. Từng ngành, từng liñ h vực kinh tế C. Từng quố c gia D. Khu vực kinh tế Câu 5. Đối tượng của hạch toán kế toán là: A. Các nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật cụ thể B. Các hiện tượng kinh tế xã hội số lớn C. Các hoạt động kinh tế tài chính liên quan đến sự biến động của tài sản , nguồ n vố n D. Cả A và B Câu 6. Đơn vi ̣kế toán gồ m : A. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế B. Cơ quan nhà nước, đơn vi ̣sự nghiê ̣p C. Hơ ̣p tác xã, hô ̣ kinh doanh cá thể , tổ hơ ̣p tác D. Tấ t cả các đố i tươ ̣ng trên Câu 7: Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam sử dụng đơn vi ̣tiề n tê ̣ để ghi sổ là: A. Đồng VNĐ B. USD C. Ngoại tệ khác D. Sử du ̣ng đồ ng thời cả VNĐ và ngoa ̣i tê ̣ Câu 8. Công ty thương ma ̣i X bán mô ̣t lô hàng hóa vào ngày 08/08 cho khách hàng Y, trị giá 200 triê ̣u. Y đã nhâ ̣n hàng, chấ p nhâ ̣n nơ ̣ và sẽ thanh toán 50% vào ngày 10/08. Số còn la ̣i thanh toán và o ngày 30/08. Theo nguyên tắ c cơ sở dồ n tích, công ty X sẽ ghi nhâ ̣n doanh thu của lô hàng vào ngày : A. Ngày 08/08 15
nguon tai.lieu . vn