Xem mẫu

  1. Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định MỤC LỤC CHƢƠNG 1: KHÁI LƢỢC VỀ CÔNG NGHIỆP ............................................... 1 1.1. CÔNG NGHIỆP VÀ NHỮNG ĐẶC TRƢNG CHỦ YẾU CỦA SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP .............................................................................................. 1 1.1.1. Khái niệm công nghiệp ..................................................................................1 1.1.2. Những đặc trƣng chủ yếu của công nghiệp ....................................................2 1.2. PHÂN LOẠI CÔNG NGHIỆP .................................................................. 5 1.2.1. Phân loại công nghiệp thành 2 ngành sản xuất tƣ liệu sản xuất và tƣ liệu tiêu dùng ..................................................................................................................6 1.2.2. Phân loại công nghiệp thành hai nhóm ngành khai thác và chế biến ............6 1.2.3. Phân loại công nghiệp thành các ngành công nghiệp chuyên môn hóa .........7 1.2.4. Phân loại công nghiệp dựa vào hình thức sở hữu ..........................................7 1.2.5. Phân loại công nghiệp thành công nghiệp hiện đại và thủ công nghiệp ........8 1.3. TÍNH QUY LUẬT CỦA PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP .......................... 8 1.4. VAI TRÕ CHỦ ĐẠO CỦA CÔNG NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN .................................................................................................. 11 1.5. CÁC MÔ HÌNH CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP ............. 14 1.5.1. Mô hình chiến lƣợc thay thế nhập khẩu (hƣớng nội) ...................................14 1.5.2. Mô hình chiến lƣợc hƣớng về xuất khẩu (hƣớng ngoại) .............................17 1.5.3. Mô hình chiến lƣợc hỗn hợp (trung hòa) .....................................................20 BÀI ĐỌC THÊM ......................................................................................................... 21 CÂU HỎI ÔN TẬP...................................................................................................... 24 CHƢƠNG 2: PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP................................................... 25 2.1. CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP ....................................... 25 2.1.1. Nội dung của chiến lƣợc phát triển công nghiệp .........................................25 2.1.2. Phân loại chiến lƣợc phát triển công nghiệp. ...............................................27 2.1.3. Vị trí của chiến lƣợc phát triển công nghiệp ................................................29 2.1.4. Mục tiêu phát triển công nghiệp ..................................................................31 2.2. CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP ...................................................................... 33 2.2.1. Khái niệm và vai trò của cơ cấu công nghiệp ..............................................33 2.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp ............35 2.2.3. Một số xu thế chung của chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp ...............41 2.3. ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TRONG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP .......... 43 2.3.1. Thực chất, vai trò của công nghệ và đổi mới công nghệ .............................43 2.3.2. Đánh giá công nghệ trong công nghiệp .......................................................48 Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng i
  2. Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định 2.3.3. Lựa chọn phƣơng hƣớng, trình độ và phƣơng thức đổi mới công nghệ ...... 54 2.3.4. Chuyển giao công nghệ ................................................................................ 56 2.4. TỔ CHỨC CÁC QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ TRONG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP ............................................................................................ 59 2.4.1. Thực chất và vai trò của quan hệ kinh tế quốc tế ........................................ 59 2.4.2. Nội dung của các quan hệ kinh tế quốc tế trong công nghiệp ..................... 61 2.5. PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP GẮN LIỀN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TỰ NHIÊN .................................................................................................... 64 2.5.1. Quá trình phát triển công nghiệp và những tác động đến môi trƣờng ......... 65 2.5.2. Những biện pháp phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trƣờng ......... 68 BÀI ĐỌC THÊM......................................................................................................... 73 CÂU HỎI ÔN TẬP ..................................................................................................... 76 CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG CÔNG NGHIỆP ..................................................................................................... 77 3.1. CHUYÊN MÔN HÓA SẢN XUẤT VÀ ĐA DẠNG HÓA KINH DOANH TRONG CÔNG NGHIỆP .............................................................................. 77 3.1.1. Thực chất và các hình thức chuyên môn hóa sản xuất trong công nghiệp .. 77 3.1.2. Đa dạng hóa kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp ............................ 80 3.1.3. Kết hợp phát triển chuyên môn hóa sản xuất và mở rộng đa dạng hóa kinh doanh .................................................................................................... 82 3.2. TẬP TRUNG HÓA VÀ ĐO LƢỜNG QUY MÔ CỦA DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP ............................................................................................ 86 3.2.1. Thực chất và các hình thức tập trung hóa sản xuất ...................................... 86 3.2.2. Quy mô và các chỉ tiêu đo lƣờng quy mô doanh nghiệp ............................. 89 3.3. TỔ CHỨC LIÊN KẾT KINH TẾ TRONG CÔNG NGHIỆP .................... 96 3.3.1. Thực chất, vai trò và các cách phân loại hoạt động liên k ết kinh tế trong công nghiệp ............................................................................................... 96 3.3.2. Tổ chức hoạt động liên kết kinh tế của các doanh nghiệp công nghiệp .... 100 3.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng và những hình thức tổ chức sản xuất công nghiệp trên lãnh thổ .......................................................................................... 105 3.4. THỊ TRƢỜNG VÀ CÁCH THỨC TỔ CHỨC THỊ TRƢỜNG SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP .......................................................................................... 107 3.4.1. Sản phẩm và thị trƣờng sản phẩm công nghiệp ......................................... 107 3.4.2. Tổ chức thị trƣờng sản phẩm công nghiệp ................................................ 112 3.5. SỬ DỤNG CÁC NGUỒN LỰC TRONG SẢN XUẤT ........................... 115 3.5.1. Nguồn nhân lực .......................................................................................... 115 Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng ii
  3. Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định 3.5.2. Nguồn nguyên liệu trong sản xuất .............................................................117 3.5.3. Quản lý tài chính trong sản xuất ................................................................118 BÀI ĐỌC THÊM ....................................................................................................... 122 CÂU HỎI ÔN TẬP.................................................................................................... 124 CHƢƠNG 4: QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ......................................................... 125 4.1. SẢN PHẨM VÀ CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM ...................................... 125 4.1.1. Sản phẩm ....................................................................................................125 4.1.2. Chất lƣợng sản phẩm: ................................................................................126 4.2. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM ................... 130 4.2.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng ................................................................130 4.2.2. Giới thiệu một số mô hình quản lý chất lƣợng ..........................................138 4.3. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐỊNH HƢỚNG CHẤT LƢỢNG THEO BỘ TIÊU CHUẨN ISO – 9000 ......................................................... 141 4.3.1 Giới thiệu và các nguyên tắc quản lý chất lƣợng tiêu chuẩn ISO – 9000 ...141 4.3.2 Các bƣớc tiến hành xây dựng hệ thống chất lƣợng ISO - 9000 ..................152 4.3.3. Những điều kiện để áp dụng thành công ISO 9000 ...................................154 4.3.4. Các bƣớc áp dụng ISO 9000 tại doanh nghiệp ..........................................154 4.3.5. Những khó khăn khi doanh nghiệp tự xây dựng quản lý chất lƣợng .........156 4.4. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG TOÀN DIỆN .... 156 4.4.1 Đặc điểm, nguyên tắc của hệ thống quản lý chất lƣợng toàn diện (TQM) .156 4.4.2. Các bƣớc triển khai thực hiện TQM tại doanh nghiệp ...............................164 4.5. LỰA CHỌN CÁCH THỨC QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG THÍCH HỢP ... 167 BÀI ĐỌC THÊM ....................................................................................................... 169 CÂU HỎI ÔN TẬP.................................................................................................... 171 CHƢƠNG 5: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP ............ 172 5.1. NHỮNG ĐẶC TRƢNG CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP .......................................................................................... 172 5.1.1. Thực chất của quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp ...............................172 5.1.2. Đặc trƣng của quản lý nhà nƣớc với công nghiệp .....................................174 5.2. YÊU CẦU CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỚI CÔNG NGHIỆP. .......... 176 5.2.1. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc với công nghiệp ..................................176 5.2.2. Yêu cầu của quản lý nhà nƣớc với công nghiệp ........................................178 5.3. NỘI DUNG CÁC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP .......................................................................................... 180 5.3.1. Chức năng định hƣớng phát triển công nghiệp ..........................................180 Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng iii
  4. Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định 5.3.2. Chức năng tạo môi trƣờng phát triển công nghiệp .................................... 181 5.3.3. Chức năng điều hòa và phối hợp hoạt động công nghiệp .......................... 182 5.3.4. Chức năng kiểm tra, kiểm soát hoạt động công nghiệp ............................. 183 5.4. CÁC PHƢƠNG PHÁP VÀ CÔNG CỤ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP .......................................................................................... 184 5.4.1. Các phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc với công nghiệp .............................. 184 5.4.2. Các công cụ quản lý nhà nƣớc với công nghiệp ........................................ 188 5.5. TỔ CHỨC HỆ THỐNG BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM ................................................................... 197 5.5.1. Một số vấn đề chung .................................................................................. 197 5.5.2. Tổ chức bộ máy quản lý theo ngành công nghiệp ..................................... 197 5.5.3. Tổ chức bộ máy theo lãnh thổ.................................................................... 198 5.5.4. Đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ cấu thành bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp.............................................................................................. 199 BÀI ĐỌC THÊM....................................................................................................... 200 CÂU HỎI ÔN TẬP ................................................................................................... 206 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. i Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng iv
  5. Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định CHƢƠNG 1: KHÁI LƢỢC VỀ CÔNG NGHIỆP Công nghiệp là bộ phận giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong cơ cấu kinh tế quốc dân. Xây dựng và phát triển công nghiệp là một trong những nhiệm vụ trọng yếu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Để thực hiện nhiệm vụ này, đòi hỏi phải nắm và vận dụng đƣợc các quy luật của sự phát triển công nghiệp vào điều kiện cụ thể ở nƣớc ta. 1.1. CÔNG NGHIỆP VÀ NHỮNG ĐẶC TRƯNG CHỦ YẾU CỦA SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm công nghiệp Công nghiệp là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất – một bộ phận cấu thành nền sản xuất vật chất của xã hội. Công nghiệp bao gồm 3 loại hoạt động chủ yếu: - Khai thác tài nguyên thiên nhiên tạo ra nguồn nguyên liệu nguyên thủy; - Chế biến các loại sản phẩm của công nghiệp khai thác và của nông, lâm, ngƣ, nghiệp thành các loại sản phẩm khác nhau đáp ứng nhu cầu xã hội; - Hoạt động dịch vụ sửa chữa các sản phẩm công nghiệp nhằm khôi phục giá trị sử dụng của chúng. Để thực hiện 3 hoạt động cơ bản đó, dƣới sự tác động của phân công lao động xã hội trên cơ sở của tiến bộ khoa học và công nghệ trong nền kinh tế quốc dân hình thành hệ thống các ngành công nghiệp: khai thác tài nguyên khoáng sản, động thực vật; các ngành sản xuất và chế biến sản phẩm; các ngành công nghiệp dịch vụ sửa chữa. Xét trong tổng thể quá trình tái sản xuất xã hội, khai thác là hoạt động khởi đầu toàn bộ quá trình sản xuất công nghiệp. Hoạt động này có nhiệm vụ cắt đứt mối liên hệ trực tiếp của đối tƣợng lao động và điều kiện tự nhiên. Chế biến là hoạt động sử dụng các tác động cơ học, lý học, hóa học, và sinh học làm thay đổi hình thức, tính chất, kích thƣớc của các loại nguyên liệu nguyên thủy để tạo ra sản phẩm trung gian và tiếp tục chế biến ra các sản phẩm cuối cùng đƣa vào sử dụng trong sản xuất và sinh hoạt. Từ một loại nguyên liệu, hoạt động chế biến có thể tạo ra một loại sản phẩm hoặc nhiều loại sản phẩm có giá trị sử dụng khác nhau. Trong chế biến công nghiệp, một loại sản phẩm thƣờng đƣợc tạo thành từ những loại nguyên liệu khác nhau. Sản phẩm trung gian là kết quả của hoạt động chế biến nguyên liệu nguyên thủy và đƣợc sử dụng làm nguyên liệu cho các quá trình chế biến tiếp theo. Sản phẩm cuối cùng là sản phẩm đã bảo đảm đủ các yêu cầu cần thiết cho sản xuất hoặc tiêu dùng cá nhân. Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 1
  6. Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định Sửa chữa là một loại hoạt động dịch vụ quan trọng nhằm phục hồi giá trị sử dụng của một số loại máy móc, thiết bị và vật phẩm tiêu dùng sau một thời gian sử dụng nhất định. Dịch vụ sửa chữa công nghiệp là loại hoạt động ra đời sau so với hoạt động khai thác và chế biến. Lúc đầu, hoạt động này đƣợc thực hiện trực tiếp bằng những ngƣời sử dụng máy móc và vật phẩm tiêu dùng. Sau đó, do quy mô yêu cầu sửa chữa tăng lên, hoạt động này đƣợc tách khỏi quá trình sử dụng trực tiếp và trở thành một lĩnh vực chuyên môn hóa do những bộ phận độc lập thực hiện. Sự phát triển dịch vụ sửa chữa giữ vị trí trọng yếu trong quá trình sản xuất, nó vừa đảm bảo tiết kiệm của cải vật chất, vừa là điều kiện bảo đảm quá trình sản xuất của các ngành diễn ra bình thƣờng và an toàn. Mối quan hệ giữa hoạt động khai thác, chế biến và sửa chữa các sản phẩm công nghiệp đƣợc khái quát trong sơ đồ dƣới đây. Sản phẩm cuối cùng sử dụng trong sản xuất và sinh hoạt Phế thải trong Sửa chữa máy tiêu dùng móc và vật phẩm tiêu dùng Chế biến công đoạn thứ n Phế thải trong sản xuất Chế biến công đoạn thứ 2,…i Chế biến công Nguồn đoạn thứ 1 nguyên liệu tái sinh Khai thác tài nguyên Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa hoạt động khai thác, chế biến và sửa chữa công nghiệp 1.1.2. Những đặc trƣng chủ yếu của công nghiệp Quá trình sản xuất xã hội là sự tổng hợp của hai mặt: mặt kỹ thuật của sản xuất và mặt kinh tế - xã hội của sản xuất. Do sự phát triển của phân công lao động xã hội, Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 2
  7. Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định các ngành sản xuất vật chất đƣợc phân chia thành nhiều ngành kinh tế nhƣ công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp, xây dựng,… Song xét trên phƣơng diện sự khác biệt về công nghệ sản xuất, công nghiệp và nông nghiệp đƣợc coi là hai ngành lớn có tính chất đại diện, còn các ngành kinh tế khác chỉ là dạng đặc thù của hai ngành này. Từ đó, việc xem xét các đặc trƣng của công nghiệp chủ yếu là xem xét sự khác biệt giữa công nghiệp và nông nghiệp trên hai mặt kỹ thuật sản xuất và kinh tế - xã hội của sản xuất. 1.1.2.1. Các đặc trưng về kỹ thuật sản xuất của công nghiệp - Đặc trưng về công nghệ sản xuất. Sản xuất công nghiệp chủ yếu sử dụng các phƣơng pháp cơ học, lý học, hóa học và quá trình sinh học làm thay đổi hình dáng, kích thƣớc và tính chất của nguyên liệu để tạo ra các sản phẩm phục vụ sản xuất hoặc sinh hoạt. Trong khi đó, sản xuất nông nghiệp chủ yếu sử dụng các quá trình sinh học thể hiện ở quá trình sinh trƣởng và phát triển của cây trồng và vật nuôi. Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, các phƣơng pháp cơ học, lý học, hóa học (làm đất, bón phân, sử dụng các chế phẩm hóa học,…) chỉ là những tác động làm cây trồng và vật nuôi thích ứng với điều kiện môi trƣờng tự nhiên hoặc thúc đẩy rút ngắn chu kỳ sản xuất nông nghiệp. Nghiên cứu đặc trƣng về công nghệ sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tổ chức sản xuất và ứng dụng khoa học công nghệ thích ứng với mỗi ngành. Trong công nghiệp ngày nay, phƣơng pháp công nghệ sinh học cũng đƣợc ứng dụng ngày càng rộng rãi đặc biệt là công nghệ thực phẩm. - Đặc trưng về sự biến đổi của đối tượng lao động sau mỗi chu kỳ sản xuất. Sau mỗi giai đoạn của quá trình công nghệ, các đối tƣợng lao động – nguyên liệu của công nghiệp có sự thay đổi về hình dáng, kích thƣớc, tính chất, nghĩa là từ một loại nguyên liệu sau mỗi chu kỳ sản xuất có thể đƣợc thay đổi hoàn toàn về chất từ công dụng cụ thể này chuyển sang sản phẩm có công dụng cụ thể hoàn toàn khác. Trong khi đó, quá trình sản xuất nông nghiệp, đối tƣợng lao động – các loại động, thực vật – có thể thay đổi hình dáng, kích thƣớc, nhƣng cuối quá trình sản xuất, ngƣời ta lại thu đƣợc sản phẩm giống nhƣ nguyên liệu ban đầu với kích thƣớc lớn hơn. Nghiên cứu đặc trƣng này của sản xuất công nghiệp, ngoài việc thấy rõ hơn khả năng của sản xuất công nghiệp, còn có ý nghĩa thiết thực với việc tổ chức sản xuất và tổ chức lao động trong công nghiệp. - Về công dụng kinh tế của sản phẩm Trong khi sản phẩm nông nghiệp chủ yếu đáp ứng nhu cầu ăn uống của con ngƣời và dùng làm nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, thì sản phẩm công nghiệp có khả năng đáp ứng hầu hết mọi nhu cầu của sản xuất và đời sống, phát triển khoa học công nghệ của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sản Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 3
  8. Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định xuất công nghiệp là hoạt động sản xuất duy nhất tạo ra các sản phẩm thực hiện chức năng là các loại tƣ liệu lao động, từ những công cụ, dụng cụ thủ công đơn giản, tới hệ thống máy móc có trình độ hiện đại trong các ngành kinh tế. Do vậy, sự phát triển công nghiệp có tác động trực tiếp và to lớn đến quá trình hiện đại hóa nền kinh tế, phát triển sản xuất và nâng cao mức sống của dân cƣ. - Về mức độ ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến quá trình sản xuất Sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên nhiều hơn so với sản xuất công nghiệp. Các yếu tố thổ nhƣỡng, địa hình, thời tiết, khí hậu,… đƣợc coi là điều kiện không thể thiếu để phát triển trồng trọt và chăn nuôi. Trong quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, việc bố trí các loại cây trồng vật nuôi phải đảm bảo thích ứng với điều kiện tự nhiên từng vùng. Tuy các thành tựu khoa học công nghệ đƣợc ứng dụng ngày càng rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp, nhƣng tình trạng phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên của sản xuất nông nghiệp vẫn không thể khắc phục đƣợc. Trong khi đó, các ngành công nghiệp khác nhau chịu ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên với mức độ khác nhau: các ngành công nghiệp khai thác chịu ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên với mức độ lớn hơn các ngành công nghiệp chế biến. Với sự phát triển của khoa học công nghệ, công nghiệp có thể phát triển mạnh ngay cả khi điều kiện tự nhiên không thuận lợi. Đặc trƣng này cho thấy công nghiệp có khả năng sản xuất cao hơn nông nghiệp và các ngành kinh tế khác và vị trí chủ đạo của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân là một tất yếu khách quan, xuất phát từ bản chất của quá trình sản xuất đó. 1.1.2.2. Các đặc trưng về kinh tế - xã hội của công nghiệp - Về trình độ xã hội hóa sản xuất Công nghiệp là ngành có trình độ xã hội hóa cao. Một sản phẩm công nghiệp thƣờng là kết tinh lao động của nhiều đơn vị khác nhau, các đơn vị này có thể cùng trong một tổ chức hoặc thuộc những tổ chức khác nhau đƣợc phân bố ở những địa điểm khác nhau, thậm chí ở các nƣớc khác nhau. Sự liên kết giữa chúng, từ khâu nghiên cứu thiết kế sản phẩm, đến khâu tiêu thụ sản phẩm và thực hiện những dịch vụ sau bán hàng tạo thành chuỗi liên kết có sự ràng buộc chặt chẽ với nhau. Quan hệ liên kết này không chỉ đƣợc thực hiện giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành mà còn đƣợc thực hiện giữa các ngành khác nhau, không chỉ giữa các doanh nghiệp trong phạm vi một nƣớc mà còn ở phạm vi giữa các nƣớc. Trong khi đó, sản xuất nông nghiệp ngày nay cũng đạt tới trình độ xã hội hóa nhất định, nhƣng trình độ thấp hơn nhiều so với sản xuất công nghiệp. Các khâu của quá trình sản xuất có thể đƣợc thực hiện trong phạm vi hẹp, thậm chí chỉ ở trong phạm vi hộ nông dân. - Về đội ngũ lao động Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 4
  9. Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định Sự phát triển công nghiệp kéo theo sự phát triển đội ngũ lao động công nghiệp. Do những đặc trƣng về kỹ thuật sản xuất, công nghiệp đại diện cho phƣơng thức sản xuất mới, lao động công nghiệp có tƣ duy, tác phong và kỷ luật cao, nhanh nhạy với sự thay đổi của môi trƣờng và có những đổi mới mang tính cách mạng. Sự phát triển, mở rộng quy mô và nâng cao trình độ phát triển công nghiệp dẫn đến sự phát triển của đội ngũ lao động công nghiệp cả về số lƣợng và chất lƣợng. Trong khi đó, vốn dĩ gắn liền với nền sản xuất nông nghiệp phân tán, trình độ kỹ thuật thấp, lao động nông nghiệp có chất lƣợng thấp hơn, tính bảo thủ cao hơn, sự đổi mới và khả năng thích ứng với cái mới chậm hơn so với lao động công nghiệp. Hơn nữa, tƣơng ứng với sự thay đổi vị trí các ngành trong cơ cấu kinh tế, tỷ trọng lao động nông nghiệp trong cơ cấu lao động xã hội ngày càng giảm. Liên minh giữa giai cấp công nhân và nông dân là nhân tố đảm bảo sự thành công của cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa, nhƣng trong đó, giai cấp công nghiệp luôn giữ vai trò lãnh đạo. - Về quản lý công nghiệp Do trình độ kỹ thuật sản xuất ngày càng hiện đại, trình độ xã hội hóa sản xuất ngày càng đƣợc nâng cao, phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc, quản lý quá trình công nghiệp đƣợc thực hiện hết sức chặt chẽ và khoa học. Đó là điều kiện đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục với hiệu quả kinh tế cao. Các phƣơng pháp quản lý công nghiệp ngày càng đƣợc hoàn thiện gắn liền với việc ứng dụng những thành tựu mới của khoa học công nghệ và để đảm bảo thích ứng với trình độ khoa học công nghệ ngày càng hiện đại. Các mô hình và phƣơng pháp quản lý công nghiệp thƣờng đƣợc coi là hình mẫu cho đổi mới quản lý của các ngành kinh tế quốc dân, trong đó có nông nghiệp. Nghiên cứu các đặc trƣng của công nghiệp cho phép thấy rõ hơn những ƣu thế của công nghiệp, điều kiện đảm bảo công nghiệp có đƣợc vai trò lãnh đạo dẫn dắt các ngành kinh tế quốc dân trong quá trình xây dựng nền sản xuất lớn. 1.2. PHÂN LOẠI CÔNG NGHIỆP Một trong những nhiệm vụ quan trọng trong tổ chức quản lý ngành công nghiệp là phải xác định rõ đối tƣợng quản lý. Đối tƣợng quản lý công nghiệp là hệ thống công nghiệp. Với sự phát triển của khoa học – công nghệ và phân công lao động xã hội, công nghiệp phát triển thành một hệ thống phức tạp với nhiều bộ phận khác nhau, các bộ phận ấy đƣợc xác định theo những căn cứ khác nhau và có những đặc trƣng khác nhau. Phân loại hệ thống công nghiệp thực chất là xác định những tiêu chí để phân chia công nghiệp thành những bộ phận khác nhau làm cơ sở để xác định những nội dung và phƣơng thức quản lý phù hợp, hƣớng tới mục tiêu phát triển hài hòa và có hiệu quả các bộ phận ấy. Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 5
  10. Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định 1.2.1. Phân loại công nghiệp thành 2 ngành sản xuất tƣ liệu sản xuất và tƣ liệu tiêu dùng Phƣơng pháp phân loại này căn cứ vào công dụng kinh tế của sản phẩm. Xem xét công dụng kinh tế của sản phẩm là xem xét một cách tổng quát sản phẩm công nghiệp đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sản xuất hay nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Những sản phẩm công nghiệp đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sản xuất, gọi là tư liệu sản xuất. Những sản phẩm công nghiệp đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân, gọi là tư liệu tiêu dùng. Trong thực tế, ngƣời ta thƣờng có quy ƣớc xếp các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất vào nhóm công nghiệp nặng và các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất tư liệu tiêu dùng vào nhóm công nghiệp nhẹ. Nếu sản phẩm của một doanh nghiệp công nghiệp vừa có thể dùng làm tƣ liệu sản xuất, vừa có thể dùng làm tƣ liệu tiêu dùng, thì việc sắp xếp lại căn cứ vào tỷ trọng sản phẩm chủ yếu đáp ứng loại nhu cầu nào. Phân loại công nghiệp theo cách này là cơ sở quan trọng để kế hoạch hóa phát triển công nghiệp đảm bảo sự cân đối giữa sản xuất tƣ liệu sản xuất và tƣ liệu tiêu dùng phù hợp với yêu cầu cụ thể của đất nƣớc và quan hệ kinh tế với các nƣớc khác. Bên cạnh đó, phƣơng pháp phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong việc vận dụng quy luật tái sản xuất mở rộng để xây dựng mô hình cơ cấu công nghiệp cho mỗi bƣớc trong mỗi thời kỳ phát triển của nền kinh tế. 1.2.2. Phân loại công nghiệp thành hai nhóm ngành khai thác và chế biến Phƣơng pháp phân loại này căn cứ vào phƣơng thức tác động đến đối tƣợng lao động do quá trình sản xuất công nghiệp là quá trình ngƣời lao động sử dụng tƣ liệu lao động tác động đến đối tƣợng lao động để tạo ra sản phẩm. Công nghiệp khai thác là loại hình sản xuất sử dụng tƣ liệu lao động cắt đứt mối liên hệ trực tiếp của đối tƣợng lao động với các điều kiện tự nhiên để tạo ra các sản phẩm thô. Đối tƣợng lao động của công nghiệp khai thác là các đối tƣợng lao động do tự nhiên tạo ra, sự phát triển gắn liền với điều kiện tự nhiên; sản phẩm của công nghiệp khai thác thƣờng là các loại nguyên liệu nguyên thủy. Công nghiệp chế biến là loại hình sản xuất sử dụng tƣ liệu lao động với các phƣơng pháp cơ học, lý học, hóa học, sinh học làm thay đổi hình dáng, kích thƣớc, tính chất của nguyên liệu để tạo ra các sản phẩm. Công nghiệp chế biến làm thay đổi về chất của các đối tƣợng lao động là nguyên liệu nguyên thuỷ thành sản phẩm trung gian và tiếp tục chế biến thành các loại sản phẩm cuối cùng. Phƣơng pháp phân loại công nghiệp này là cơ sở để kế hoạch hóa quan hệ cân đối giữa phát triển công nghiệp khai thác và công nghiệp chế biến sản phẩm của công nghiệp khai thác tƣơng ứng. Sự cân đối này không phải hiểu theo nghĩa quy mô và tốc Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 6
  11. Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định độ phát triển khai thác một loại tài nguyên phải tƣơng ứng với quy mô và tốc độ phát triển chế biến loại tài nguyên đó. Sự cân đối giữa chúng phải đƣợc xem xét phù hợp với trình độ phát triển của công nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và quan hệ kinh tế của đất nƣớc trong mỗi thời kỳ. 1.2.3. Phân loại công nghiệp thành các ngành công nghiệp chuyên môn hóa Phƣơng pháp phân loại này căn cứ vào đặc trƣng về kỹ thuật sản xuất giống nhau hoặc tƣơng tự nhau để sắp xếp các đơn vị sản xuất kinh doanh thành các ngành chuyên môn hoá. Ngành công nghiệp chuyên môn hoá là tổng hợp các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp mà hoạt động sản xuất chủ yếu của chúng có những đặc trƣng kỹ thuật sản xuất giống nhau hoặc tƣơng tự nhau nhƣ: - Cùng thực hiện một phƣơng pháp công nghệ hoặc công nghệ tƣơng tự (cơ, lý. hoá, sinh học) - Sản phẩm đƣợc sản xuất từ một loại nguyên liệu hay nguyên liệu đồng loại. - Sản phẩm có công dụng cụ thể giống nhau hoặc tƣơng đƣơng nhau. Trong ba đặc trƣng trên, đặc trƣng công dụng cụ thể là đặc trƣng quan trọng nhất và hay đƣợc sử dụng để phân loại các ngành công nghiệp chuyên môn hóa. Phƣơng pháp phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong xây dựng các mô hình cơ cấu cân đối liên ngành, đặc biệt đối với các loại sản phẩm chủ yếu, quan trọng của công nghệ trong việc lựa chọn các hình thức tổ chức mối liên hệ sản xuất giữa các ngành. 1.2.4. Phân loại công nghiệp dựa vào hình thức sở hữu Tƣơng ứng với các hình thức sở hữu khác nhau, các doanh nghiệp công nghiệp đƣợc sắp xếp vào các thành phần kinh tế khác nhau. Ở Việt Nam, hệ thống công nghiệp đa thành phần bao gồm: công nghiệp thuộc thành phần kinh tế nhà nước, công nghiệp thuộc thành phần kinh tế tập thể, công nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân và tư bản nhà nước, công nghiệp thuộc thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Trong cơ cấu công nghiệp đa thành phần, mỗi thành phần kinh tế có vai trò, vị trí riêng và có quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành nền tảng của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Tuy khác nhau về hình thức sở hữu, nhƣng các doanh nghiệp công nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đều bình đẳng với nhau, tồn tại trong môi trƣờng vừa cạnh tranh, vừa hợp tác với nhau. Vai trò của Nhà nƣớc là phải tạo lập môi trƣờng bình đẳng cho các doanh nghiệp cùng phát triển, khai thác mọi nguồn lực trong và ngoài nƣớc phục vụ công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 7
  12. Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định 1.2.5. Phân loại công nghiệp thành công nghiệp hiện đại và thủ công nghiệp Phƣơng pháp phân loại này căn cứ vào trình độ trang bị kỹ thuật của các ngành công nghiệp. Xu hƣớng chung của sự phát triển là nâng cao trình độ trang bị kỹ thuật của các ngành, các lĩnh vực kinh tế. Nhƣng trong những thời kỳ nhất định, bên cạnh các doanh nghiệp hiện đại, vẫn còn các doanh nghiệp sản xuất ở trình độ thủ công. Theo đó, công nghiệp đƣợc chia thành hai bộ phận: công nghiệp hiện đại và thủ công nghiệp. Sản xuất thủ công sẽ dần đƣợc thay thế bằng máy móc, thiết bị nhƣng có những loại sản xuất hoặc những bộ phận nhất định trên dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị không thể thay thế đƣợc lao động thủ công. Chẳng hạn trong một số ngành sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, lao động thủ công sẽ tạo ra những sản phẩm độc đáo, mang đậm bản sắc dân tộc phục vụ cho xuất khẩu. Xét về trình độ công nghệ, công nghiệp một nƣớc sẽ gồm các doanh nghiệp với nhiều tầng công nghệ khác nhau. 1.3. TÍNH QUY LUẬT CỦA PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP Xét trong quá trình lịch sử phát triển, tuy mỗi nƣớc có những đặc điểm riêng, song các nƣớc lại có nhiều điểm tƣơng đồng về sự ra đời và phát triển công nghiệp. Sự tƣơng đồng ấy đƣợc coi là tính quy luật của quá trình phát triển công nghiệp. 1.3.1. Quá trình phát triển của công nghiệp gắn liền cùng với sự phát triển của nông nghiệp Mối quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp trong quá trình phát triển nền sản xuất xã hội có thể chia thành ba giai đoạn cơ bản: sản xuất công nghiệp là một bộ phận phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp; sản xuất công nghiệp tách khỏi sản xuất công nghiệp; sản xuất công nghiệp kết hợp với sản xuất nông nghiệp ở trình độ cao. Hoạt động sản xuất công nghiệp xuất hiện từ khi xuất hiện xã hội loài ngƣời dƣới hình thức khai thác tài nguyên động, thực vật để sinh sống, sản xuất các loại công cụ, vật phẩm tiêu dùng và vũ khí thô sơ. Loại sản xuất này chƣa trở thành một ngành sản xuất vật chất độc lập mà chỉ là một bộ phận phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp, do chính những ngƣời nông dân thực hiện và mang tính chất tự cung tự cấp. Sự phát triển của nền sản xuất xã hội gắn liền với sự phát triển của phân công lao động xã hội. Cuộc phân công lao động lớn lần thứ hai đã tách sản xuất công nghiệp ra khỏi sản xuất nông nghiệp trở thành ngành sản xuất độc lập dƣới hình thức ban đầu là sản xuất thủ công nghiệp của những ngƣời thợ thủ công chuyên nghiệp. Sản phẩm của các ngành nghề thủ công nghiệp này trở thành hàng hóa, đƣợc sản xuất ra với mục đích trao đổi trên thị trƣờng. Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 8
  13. Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định Tuy tách khỏi nông nghiệp, nhƣng giữa công nghiệp và nông nghiệp luôn có mối quan hệ sản xuất mật thiết với nhau: nông nghiệp cung cấp cho công nghiệp chế biến một số loại nguyên liệu, lao động và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm công nghiệp; ngƣợc lại, công nghiệp cung cấp cho nông nghiệp nhiều loại sản phẩm phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng cá nhân. Sự phát triển của cả công nghiệp và nông nghiệp chịu ảnh hƣởng to lớn và trực tiếp vào việc tổ chức mối liên hệ sản xuất giữa chúng. Ở trình độ phát triển cao, mối liên hệ sản xuất giữa công nghiệp và nông nghiệp cần đƣợc tổ chức một cách chủ động với những nội dung và hình thức thích hợp. 1.3.2. Công nghiệp từ một ngành kinh tế có quy mô nhỏ và vị trí thứ yếu phát triển thành một ngành có phạm vi to lớn và vị trí quan trọng hàng đầu trong cơ cấu kinh tế quốc dân Sự chuyển hóa vị trí của công nghiệp và nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, tiến bộ khoa học công nghệ và sự thay đổi nhu cầu của sản xuất và sinh hoạt. Ở trình độ phát triển thấp, nhu cầu của sản xuất và sinh hoạt còn đơn giản, nông nghiệp là ngành sản xuất có quy mô lớn và vị trí quan trọng hàng đầu vì chính nó là ngành cung cấp sản phẩm đáp ứng nhu cầu cơ bản nhất, thiết yếu nhất – nhu cầu ăn uống để đảm bảo sự sinh tồn của con ngƣời. Lúc này, công nghiệp có quy mô còn nhỏ bé và giữ vị trí hàng thứ trong cơ cấu kinh tế quốc dân. Khoa học công nghệ không ngừng phát triển tạo ra những khả năng mới, trình độ của các ngành kinh tế đƣợc nâng cao, nhu cầu của sản xuất và sinh hoạt ngày càng trở nên phức tạp. Sản xuất nông nghiệp, với những điều kiện hạn chế của mình, không thể đáp ứng đƣợc toàn diện và đầy đủ những nhu cầu ngày càng cao ấy. Lúc này, với khả năng và điều kiện của mình, công nghiệp trở thành ngành chủ yếu đáp ứng nhu cầu của sản xuất và sinh hoạt của dân cƣ, quy mô của nó cũng ngày càng đƣợc mở rộng. Do vậy, công nghiệp từ vị trí hàng thứ trở thành ngành chiếm vị trí quan trọng hàng đầu. Nghiên cứu tính quy luật này cho thấy, do điều kiện và trình độ phát triển cụ thể của mỗi nƣớc mà cơ cấu kinh tế của các nƣớc có thể khác nhau, song theo xu thế phát triển chung của quá trình công nghiệp hóa, cơ cấu kinh tế của mỗi nƣớc sẽ chuyển dịch từ cơ cấu nông – công nghiệp sang cơ cấu công – nông nghiệp hiện đại. 1.3.3. Quá trình phát triển công nghiệp gắn liền với quá trình phát triển sản xuất hàng hóa Trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, các nghề thủ công nghiệp sản xuất hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu của chính ngƣời sản xuất và gia đình họ. Nói cách khác, sự ra đời và phát triển của một số nghề thủ công trong giai đoạn đầu của sự phát triển xã hội loài ngƣời xuất phát từ yêu cầu thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống và của sản xuất ở trình độ thấp. Quá trình này gắn liền với sự phát triển của sự Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 9
  14. Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định phân công lao động xã hội và sự hình thành sở hữu riêng với các loại sản phẩm khác nhau. Hai yếu tố đó (phân công lao động xã hội và sở hữu riêng về các loại sản phẩm) là tác nhân thúc đẩy sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng hóa. Ngƣời sản xuất không thể tự sản xuất tất cả sản phẩm mà họ cần, họ tập trung vào sản xuất một hoặc một số loại sản phẩm nhất định, dùng sản phẩm ấy để trao đổi lấy sản phẩm khác cần cho sản xuất và sinh hoạt của mình. Sản phẩm trở thành hàng hóa. Trong thực tế quá trình phát triển sản xuất, một số ngƣời nông dân không còn tiến hành nghề nông quen thuộc mà chuyển sang tập trung vào làm những nghề thủ công nhất định. Sự phân công lao động ấy dẫn đến chuyên môn hóa lao động và hình thành hình thức sơ khai đầu tiên công nghiệp. Ngày nay, sản xuất công nghiệp là ngành có trình độ xã hội hóa cao. Sản xuất một sản phẩm công nghiệp luôn đòi hỏi có sự tham gia của nhiều loại lao động khác nhau với sự phân công và hợp tác chặt chẽ. Phạm vi phân công hợp tác đƣợc mở rộng trên phạm vi toàn thế giới, đồng thời việc giao lƣu trao đổi hàng hóa công nghiệp cũng diễn ra trên phạm vi toàn thế giới. Sự phát triển và mở rộng thị trƣờng đƣợc coi là điều kiện cơ bản của phát triển sản xuất công nghiệp. Phát triển theo kiểu “tự cung, tự cấp” và “khép kín” là hoàn toàn không thích ứng với sự phát triển công nghiệp hiện đại. 1.3.4. Quá trình phát triển công nghiệp cũng là quá trình đổi mới nâng cao trình độ khoa học công nghệ Trong buổi ban đầu mới hình thành, sản xuất công nghiệp đƣợc tiến hành hoàn toàn bằng các công cụ thủ công với phƣơng pháp công nghệ giản đơn và chỉ sản xuất ra những sản phẩm đơn giản. Từ quá trình sản xuất, ngƣời lao động tích lũy dần kinh nghiệm, cải tiến hoặc sáng chế ra những công cụ và phƣơng pháp sản xuất có trình độ ngày càng cao hơn. Đến lƣợt mình, những điều đó lại thúc đẩy sản xuất công nghiệp phát triển với tốc độ nhanh hơn, quy mô mở rộng hơn, sản xuất những sản phẩm có trình độ ngày càng tiên tiến và hiện đại. Xét trong toàn bộ hệ thống công nghiệp, sự phát triển và nâng cao trình độ kỹ thuật diễn ra song song theo hai con đƣờng: tuần tự từ thấp đến cao, từ giản đơn đến phức tạp, từ từng bộ phận riêng lẻ mở rộng ra toàn bộ hệ thống; nhảy vọt từ trình độ thấp lên trình độ cao hơn hẳn về chất, bỏ qua các trình độ trung gian để đạt đƣợc sức sản xuất lớn hơn hẳn. Ngày nay, nền công nghiệp của một nƣớc thƣờng bao gồm các loại công nghệ với nhiều trình độ khác nhau – gọi là công nghệ nhiều tầng. Sự tồn tại công nghệ nhiều tầng này xuất phát từ sự khác biệt về khả năng đổi mới công nghệ của các bộ phận khác nhau trong hệ thống công nghiệp. Xu hƣớng chung là trình độ công nghệ của sản xuất công Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 10
  15. Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định nghiệp sẽ đƣợc nâng lên trình độ hiện đại. Tuy nhiên, một số loại công nghệ truyền thống vẫn tồn tại tạo ra những sản phẩm độc đáo của mỗi nƣớc trong thƣơng mại quốc tế. Quá trình hiện đại hóa không chỉ diễn ra trong quá trình sản xuất, mà còn diễn ra một cách mạnh mẽ trong quá trình quản lý công nghiệp với việc ứng dụng ngày càng rộng rãi các phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại và các phƣơng pháp quản lý mới. 1.4. VAI TRÕ CHỦ ĐẠO CỦA CÔNG NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN Trong quá trình công nghiệp hóa, hƣớng tới mục tiêu đƣa Việt Nam trở thành nƣớc công nghiệp phát triển theo hƣớng hiện đại, công nghiệp giữ vai trò định hƣớng phát triển các ngành kinh tế và tạo những điều kiện vật chất để thực hiện định hƣớng đó. Tuy công nghiệp hóa, hiện đại hóa không đồng nhất với phát triển công nghiệp, nhƣng công nghiệp là phƣơng tiện truyền tải những thành tựu mới của khoa học công nghệ tới tất cả các mặt của đời sống kinh tế - xã hội của đất nƣớc, là hình mẫu để cải tạo các ngành kinh tế quốc dân. Sứ mệnh lịch sử đó của công nghiệp bắt nguồn từ những lý do chủ yếu sau đây: - Công nghiệp là ngành đại diện cho phƣơng thức sản xuất mới, là ngành duy nhất sản xuất các loại tƣ liệu sản xuất với những trình độ khác nhau phục vụ trang bị và trang bị lại kỹ thuật cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tốc độ thực hiện tiến bộ khoa học công nghệ phụ thuộc trực tiếp vào trình độ phát triển công nghiệp và cơ cấu ngành công nghiệp. - Cùng với lực lƣợng sản xuất tiên tiến, quan hệ sản xuất trong công nghiệp cũng tiên tiến hơn các ngành khác. Công nghiệp có trình độ xã hội hóa sản xuất cao, phân công lao động sâu sắc, phƣơng thức quản lý hiện đại. Từ những yếu tố đó, cách thức quản lý, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động trong công nghiệp thƣờng đƣợc coi là hình mẫu cho các ngành kinh tế quốc dân khác. - Sự phát triển công nghiệp kéo theo sự phát triển giai cấp công nhân cả về mặt lƣợng và chất. Là lực lƣợng đại diện cho phƣơng thức sản xuất mới, có tính cách mạng cao, giai cấp công nghiệp đƣợc coi là giai cấp lãnh đạo sự nghiệp cách mạng. Với những yếu tố đó, công nghiệp nắm giữ vai trò chủ đạo trong việc thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nƣớc ta. Nội dung ấy thể hiện trên những khía cạnh chủ yếu sau: 1.4.1. Công nghiệp định hƣớng về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý cho các ngành kinh tế quốc dân Trình độ tổ chức xã hội của sản xuất là một trong những biểu hiện cụ thể của sự phát triển lực lƣợng sản xuất. Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 11
  16. Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định So với nông nghiệp, sản xuất công nghiệp ít phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và nó có điều kiện tự đổi mới, nâng cao trình độ trang bị kỹ thuật và phân công lao động. Đó chính là những yếu tố cho phép công nghiệp đi đầu về tổ chức sản xuất xã hội, về phân công lao động xã hội, về trình độ kỹ thuật và về quan hệ sản xuất theo quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ và tính chất của lực lƣợng sản xuất. Từ sự đi đầu đó, công nghiệp định hƣớng và chi phối sự phát triển trình độ tổ chức sản xuất xã hội của các ngành ở chỗ: - Vạch ra kiểu mẫu về tổ chức sản xuất và về phân công lao động xã hội nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, vừa thích ứng với trình độ kỹ thuật đƣợc nâng cao, vừa thúc đẩy nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất. Chẳng hạn, thông qua quá trình tập trung hóa, chuyên môn hóa sản xuất của mình, công nghiệp vừa tạo ra nhu cầu, vừa thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp theo hƣớng tập trung chuyên canh, tạo nông sản hàng hóa với khối lƣợng lớn, chất lƣợng cao, chi phí thấp trên cơ sở ứng dụng những thành tựu mới của khoa học công nghệ. - Sự thay đổi về tổ chức sản xuất và phân công lao động xã hội đƣợc thúc đẩy bởi mô hình công nghiệp tạo ra những điều kiện để ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, đồng thời cũng là những tác nhân thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ trong mỗi ngành kinh tế. - Những thay đổi trên đây sẽ thúc đẩy sự thay đổi các mặt của quan hệ sản xuất, từ quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý đến quan hệ phân phối, nhằm đảm bảo sự phù hợp với trình độ ngày càng đƣợc nâng cao và tính chất xã hội ngày càng đƣợc mở rộng của lực lƣợng sản xuất. 1.4.2. Công nghiệp tạo những điều kiện vật chất để thực hiện yêu cầu trang bị và trang bị lại kỹ thuật cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân - Phạm vi và trình độ trang bị kỹ thuật của các ngành kinh tế quốc dân phụ thuộc trực tiếp vào khả năng sản xuất của công nghiệp, trƣớc hết là của một số ngành công nghiệp nặng chủ chốt (cơ khí, điện năng, hóa chất,…). Do trong nền kinh tế quốc dân, công nghiệp là ngành duy nhất sản xuất và cung ứng các loại tƣ liệu sản xuất phục vụ thực hiện các nội dung của tiến bộ khoa học công nghệ, nên sự phát triển của một số ngành công nghiệp nặng với trình độ kỹ thuật, quy mô và cơ cấu hợp lý sẽ là điều kiện đảm bảo tốc độ và phạm vi thực hiện tiến bộ công nghệ trong các ngành kinh tế quốc dân. - Công nghiệp hƣớng dẫn các ngành kinh tế sử dụng các điều kiện vật chất mà nó cung ứng. Việc sản xuất và cung ứng các sản phẩm vật chất của công nghiệp cho các ngành kinh tế quốc dân mới chỉ là điều kiện cần, việc hƣớng dẫn sử dụng các sản phẩm vật chất ấy là điều kiện đủ để chúng phát huy tác dụng trong việc tăng năng suất lao động, thúc đẩy sự phát triển bền vững của từng ngành kinh tế. Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 12
  17. Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định 1.4.3. Công nghiệp là nhân tố chủ yếu góp phần thực hiện những nhiệm vụ kinh tế - xã hội của đất nƣớc - Sự phát triển rộng rãi công nghiệp trên cơ sở khai thác các nguồn lực và phát huy lợi thế của mỗi vùng, đẩy mạnh giao lƣu trao đổi hàng hóa sẽ tạo điều kiện giảm dần sự chênh lệch về kinh tế và xã hội giữa các vùng của đất nƣớc. - Sự phát triển công nghiệp về quy mô, tốc độ và trình độ sẽ kéo theo sự gia tăng cả về số lƣợng và chất lƣợng đội ngũ công nhân. Hơn nữa, việc sử dụng các sản phẩm và các phƣơng pháp công nghiệp trong các ngành kinh tế cũng làm thay đổi căn bản tính chất lao động của các ngành. Những yếu tố đó đã làm thay đổi cơ cấu lao động xã hội theo hƣớng tiến bộ. - Sự phát triển công nghiệp tập trung là hạt nhân kinh tế của việc hình thành các cụm dân cƣ, các khu đô thị mới. Do vậy, quá trình đô thị hóa đƣợc thực hiện một cách vững chắc, làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội của đất nƣớc, tạo cơ sở giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị, miền núi và miền xuôi. 1.4.4. Sự phát triển công nghiệp thúc đẩy sự thay đổi ý thức xã hội, tƣ duy và lối sống Vai trò của công nghiệp không chỉ thể hiện ở sự tác động đến mặt vật chất và kỹ thuật của đời sống kinh tế - xã hội, mà còn tác động sâu sắc tới các mặt thuộc về ý thức xã hội. Sự phát triển công nghiệp kéo theo sự phát triển của giai cấp công nhân công nghiệp. Từ đó, ý thức hệ của giai cấp công nhân đại công nghiệp – giai cấp tiên tiến nhất, cách mạng nhất và giai cấp đại diện cho phƣơng thức sản xuất mới - sẽ trở thành ý thức hệ chủ đạo của hình thái kinh tế - xã hội mới. Nền sản xuất công nghiệp với tính chặt chẽ và nghiêm ngặt của quá trình sản xuất là nơi đào luyện con ngƣời về tính tổ chức kỷ luật, tƣ duy và tác phong trong lao động. Từ đó, phƣơng pháp tƣ duy, tính tổ chức kỷ luật và tác phong công nghiệp sẽ thay thế cho phƣơng pháp tƣ duy, phong cách làm việc và lối sống theo kiểu tiểu nông gắn liền với nền sản xuất nông nghiệp, thủ công, lạc hậu và phân tán. Kết luận: Trên đây là những nội dung tổng quát thể hiện vai trò chủ đạo của công nghiệp. Trong những quan hệ kinh tế cụ thể, những nội dung ấy có những biểu hiện cụ thể khác nhau. Ở những nƣớc tiến hành công nghiệp hóa từ điểm xuất phát ban đầu là nền nông nghiệp lạc hậu, phân tán, sản xuất nhỏ mang nặng tính chất tự cung tự cấp, công nghiệp có vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn. Trong đó, công nghiệp tác động đến giải quyết vấn đề nông dân, nông nghiệp và nông thôn trên các khía cạnh chủ yếu sau: Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 13
  18. Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định - Sản xuất và cung cấp các sản phẩm vật chất để thực hiện các nội dung của cách mạng khoa học công nghệ trong nông nghiệp (thủy lợi hóa, cơ giới hóa, điện khí hóa, hóa học hóa, sinh học hóa) góp phần trực tiếp thúc đẩy đƣa nông nghiệp lên trình độ sản xuất lớn. - Chế biến các sản phẩm của nông, lâm, ngƣ nghiệp để một mặt nâng cao giá trị sử dụng của các sản phẩm ấy, mặt khác, thúc đẩy hình thành các vùng sản xuất tập trung chuyên canh với tỷ suất nông sản hàng hóa cao, xóa bỏ tình trạng tự cung tự cấp. - Công nghiệp sản xuất và cung ứng cho dân cƣ nông thôn các hàng hóa tiêu dùng, để vừa góp phần cải thiện đời sống dân cƣ, vừa thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa ở nông thôn. - Sự phát triển công nghiệp nông thôn trong đó có các ngành nghề thủ công nghiệp là phƣơng hƣớng quan trọng của việc thực hiện phân công lao động tại chỗ, chuyển lao động từ khu vực có năng suất và thu nhập thấp sang khu vực có năng suất và thu nhập cao. - Các doanh nghiệp công nghiệp còn trợ giúp việc đào tạo lao động nông thôn, cung cấp cho họ kỹ năng và nghề nghiệp cần thiết để sử dụng có hiệu quả các tƣ liệu sản xuất do công nghiệp cung cấp, đồng thời tạo điều kiện tiền đề để chuyển sang các ngành nghề phải nông nghiệp. 1.5. CÁC MÔ HÌNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP Trong điều kiện ngày nay công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá, áp dụng rộng rãi những thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến. Công nghiệp đƣợc coi là phƣơng tiện chuyển tải công nghệ mới vào cuộc sống. Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, việc xác định mô hình chiến lƣợc phát triển công nghiệp phù hợp với điều kiện thực tiễn Việt Nam và xu thế thời đại có ý nghĩa to lớn với việc phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững công nghiệp trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Có nhiều cách xác định mô hình chiến lƣợc phát triển công nghiệp. Nếu căn cứ vào phƣơng hƣớng phát triển và thị trƣờng trung tâm của công nghiệp, có ba mô hình chiến lƣợc phát triển công nghiệp: Mô hình chiến lƣợc thay thế nhập khẩu (hƣớng nội); mô hình chiến lƣợc hƣớng về xuất khẩu (hƣớng ngoại); mô hình chiến lƣợc hỗn hợp (trung hòa). 1.5.1. Mô hình chiến lƣợc thay thế nhập khẩu (hƣớng nội) Chiến lƣợc thay thế nhập khẩu đã đƣợc các nƣớc đi tiên phong trong công nghiệp hóa thực hiện từ cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19. Nhiều nƣớc đang phát triển áp dụng chiến lƣợc này vào cuối những năm 50s và trong những năm 60s của thế kỷ 20. Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 14
  19. Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định Chiến lƣợc này ra đời trong bối cảnh các nƣớc bắt đầu thực hiện công nghiệp hóa. Lúc đó, trình độ phát triển kinh tế trong nƣớc còn thấp, đại bộ phận hàng hóa, trong đó chủ yếu là hàng tiêu dùng, phải nhập khẩu từ các nƣớc có trình độ phát triển cao hơn. Để giải quyết tình trạng các nguồn lực trong nƣớc không đƣợc khai thác có hiệu quả, sản xuất và tiêu dùng phụ thuộc vào nƣớc ngoài, ngoại tệ luôn bị thiếu hụt. Chính phủ các nƣớc đang phát triển đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích phát triển sản xuất hàng hóa ngay trong nƣớc, đặc biệt là hàng tiêu dùng để thay thế hàng hóa lâu nay vẫn phải nhập khẩu từ nƣớc ngoài. Đó chính là tƣ tƣởng cơ bản của mô hình chiến lƣợc thay thế nhập khẩu, hay còn gọi là mô hình chiến lƣợc hƣớng nội vì lấy thị trƣờng trong nƣớc là trọng tâm trong định hƣớng phát triển các ngành công nghiệp. Thực hiện mô hình chiến lƣợc này, Chính phủ kỳ vọng khai thác các nguồn lực sẵn có trong nƣớc, tạo thêm việc làm, giải tỏa tình trạng căng thẳng về ngoại tệ. Để thực hiện tƣ tƣởng chiến lƣợc trên, cần giải quyết một loạt vấn đề, trong đó chủ yếu là: (1) Xác định tổng cầu các loại hàng hóa lâu nay vẫn phải nhập khẩu từ nƣớc ngoài thông qua việc phân tích cơ cấu và sản lƣợng hàng hóa đã nhập khẩu, tổng số dân cƣ, cơ cấu dân cƣ và khả năng thanh toán của dân cƣ… Việc phân tích các yếu tố này cho phép thấy đƣợc chủng loại hàng hóa và dung lƣợng thị trƣờng mỗi loại hàng hóa làm cơ sở để định hƣớng phát triển trong nƣớc. (2) Ban hành các chính sách khuyến khích các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc đầu tƣ phát triển các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa trong nƣớc thay thế hàng nhập khẩu. Các chính sách này bao gồm từ những ƣu đãi về tín dụng đầu tƣ, thuế, đến những thủ tục đầu tƣ… nhằm tạo động lực thu hút các nhà đầu tƣ phát triển sản xuất. (3) Ban hành các chính sách bảo hộ sản xuất trong nƣớc nhƣ thuế quan bảo hộ, hạn ngạch nhập khẩu, trợ cấp sản xuất trong nƣớc. Thông thƣờng, chính sách bảo hộ vận động qua ba giai đoạn: bảo hộ với cƣờng độ cao trong giai đoạn đầu; giảm dần mức độ bảo hộ để thúc đẩy các doanh nghiệp trong nƣớc vƣơn tới trình độ cao hơn; cuối cùng, xóa bỏ bảo hộ khi các doanh nghiệp trong nƣớc đủ sức khống chế thị trƣờng trong nƣớc và vƣơn ra thị trƣờng quốc tế. * Chính phủ có thể sử dụng các công cụ bảo hộ sau - Bảo hộ bằng thuế quan: + Bảo hộ bằng thuế quan danh nghĩa: là hình thức đánh thuế vào hàng nhập khẩu có sức cạnh tranh với hàng sản xuất trong nƣớc làm cho giá trong nƣớc (Pt) cao hơn giá hàng trên thị trƣờng quốc tế (Pf). Khi giá cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế thấp, các nhà sản xuất trong nƣớc sản xuất ít hơn nhu cầu của ngƣời tiêu dùng (ở mức sản lƣợng Q2) dẫn đến tình trạng thiếu hụt hàng hóa (sản xuất ở mức sản lƣợng Q1), lƣợng hàng hóa thiếu hụt sẽ đƣợc nhập Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 15
  20. Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định khẩu với số lƣợng (Q2 – Q1). Nhà nƣớc đánh thuế sẽ làm lƣợng hàng hóa nhập khẩu giảm từ (Q2 – Q1) thành (Q4 – Q3), giá cả tăng lên khuyến khích các doanh nghiệp tăng sản xuất đồng thời chính phủ thu đƣợc một khoản thuế. P D S P0 Pt A B Pf E F D C Q1 Q3 Q4 Q2 Q Hình 1.1 Tác động của thuế quan và hạn ngạch Hiệu quả của bảo hộ là: giá cả tăng lên kích thích tăng khả năng sản xuất trong nƣớc làm sản lƣợng tăng từ Q1 đến Q3 và các doanh nghiệp tăng thêm lợi ích của mình (bằng phần diện tích hình tam giác AED); khối lƣợng hàng hóa nhập khẩu giảm, nhà nƣớc thu đƣợc một khoản thuế đánh vào hàng nhập khẩu (bằng diện tích hình chữ nhật ABCD); nhƣng lợi ích của ngƣời tiêu dùng giảm do giá tăng lên và số lƣợng sản phẩm giảm đi từ Q2 xuống Q4 (lợi ích của ngƣời tiêu dùng bị mất là phần diện tích hình tam giác BCF). + Bảo hộ bằng thuế quan quan thực tế: bên cạnh việc đánh thuế để tăng giá hàng nội địa so với giá quốc tế, những ngƣời sản xuất trong những ngành công nghiệp non trẻ còn quan tâm đến việc đánh thuế nguyên vật liệu và đầu vào cho những ngành này. Bảo hộ thuế quan thực tế là sự tác động của hai loại thuế là thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu và thuế đánh vào nguyên vật liệu nhập khẩu sao cho đảm bảo lợi nhuận cho nhà sản xuất. - Bảo hộ bằng hạn ngạch: là hình thức nhà nƣớc xác định trƣớc khối lƣợng hàng nhập khẩu và cấp giấy phép nhập khẩu cho một số tổ chức có đủ tiêu chuẩn đƣợc nhập khẩu khối lƣợng hàng hóa này. Tác động của công cụ bảo hộ bằng hạn ngạch cũng gần giống tác động của công cụ thuế quan là làm tăng khả năng sản xuất trong nƣớc, nhà nƣớc thu đƣợc một khoản chênh lệch giữa giá trong nƣớc và giá nhập khẩu; lợi ích của ngƣời tiêu dùng giảm xuống do phải trả giá cao hơn và số lƣợng tiêu dùng ít đi. Tuy nhiên, sử dụng công cụ hạn ngạch khác công cụ thuế quan là các doanh nghiệp trong nƣớc có thể chủ động điều chỉnh giá trên cơ sở cho phép của chính phủ và cân bằng trên thị trƣờng. Tập bài giảng Kinh tế công nghiệp và Quản trị chất lượng 16
nguon tai.lieu . vn