Xem mẫu

  1. LỜI NÓI ĐẦU Tập bài giảng Kiểm toán căn bản được xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ công tác dạy và học học phần Kiểm toán căn bản cho đối tượng là sinh viên đại học ngành Kế toán của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định. Tập bài giảng được xây dựng với bố cục gồm 5 chương đã thể hiện đầy đủ những kiến thức cơ bản về kiểm toán. Một số tình huống bài đọc thêm cũng được bổ sung nhằm cung cấp thêm thông tin về những vấn đề thực tiễn của nghề nghiệp kiểm toán. Trong quá trình xây dựng tập bài giảng, nhóm tác giả đã tham khảo nhiều tài liệu; đặc biệt có sử dụng trích dẫn hoặc phát triển ý tưởng, nội dung của nhiều tác giả (nêu trong phần danh mục tài liệu tham khảo). Chúng tôi xin được sử dụng tài liệu của quý vị với vai trò là nền tảng cơ bản xây dựng tập bài giảng này nhằm góp phần phát triển những lý thuyết về Kiểm toán căn bản đến gần với người đọc, người học hơn, tăng cường tính phổ biến về lý thuyết Kiểm toán căn bản trong nền kinh tế thị trường. Cuối cùng, nhóm tác giả chúng tôi xin gửi những lời cám ơn trân trọng nhất tới Hội đồng khoa học Nhà trường, Hội đồng khoa học khoa Kinh tế, các đồng nghiệp... đã cung cấp cho chúng tôi những tư liệu, những lời góp ý quý giá để chúng tôi hoàn thành tập bài giảng này. NHÓM TÁC GIẢ 1
  2. MỤC LỤC CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN .............................................................. 1 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của kiểm toán ................................................... 1 1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của kiểm toán trên thế giới ............................... 1 1.1.2. Lịch sử phát triển của kiểm toán ở Việt Nam ............................................... 5 1.2. Khái niệm và bản chất của kiểm toán .................................................................. 9 1.2.1. Khái niệm ...................................................................................................... 9 1.2.2. Bản chất ......................................................................................................... 9 1.3. Đối tƣợng, chức năng của kiểm toán ................................................................. 11 1.3.1. Đối tƣợng của kiểm toán ............................................................................. 11 1.3.1.1. Khái quát về đối tƣợng và khách thể kiểm toán ................................... 11 1.3.1.2. Các yếu tố cấu thành đối tƣợng cụ thể ................................................. 11 1.3.2. Chức năng của kiểm toán ............................................................................ 16 1.3.2.1. Chức năng xác minh ............................................................................. 16 1.3.2.2. Chức năng bày tỏ ý kiến....................................................................... 17 1.4. Phân loại kiểm toán ............................................................................................ 19 1.4.1. Phân loại kiểm toán theo đối tƣợng cụ thể .................................................. 19 1.4.2. Phân loại kiểm toán theo chủ thể kiểm toán ............................................... 22 1.5. Giới thiệu chuẩn mực kiểm toán ........................................................................ 22 1.5.1. Khái quát chung về chuẩn mực kiểm toán .................................................. 22 1.5.2. Chuẩn mực kiểm toán đƣợc chấp nhận phổ biến (GAAS - GENERALLY ACCEPTED AUDITING STANDARDS) ........................................................... 23 1.5.2.1. Chuẩn mực chung ................................................................................ 24 1.5.2.2. Chuẩn mực thực hành .......................................................................... 24 1.5.2.3. Chuẩn mực báo cáo .............................................................................. 24 1.5.3. Xây dựng chuẩn mực kiểm toán ................................................................. 25 CÂU HỎI ÔN TẬP ........................................................................................................ 27 CHƢƠNG 2. HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ........................................................ 39 2.1. Khái niệm ........................................................................................................... 39 2.2. Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ ................................................ 41 2.2.1. Môi trƣờng kiểm soát .................................................................................. 41 2.2.2. Hệ thống kế toán ......................................................................................... 45 2.2.3. Các loại kiểm soát và thủ tục kiểm soát ...................................................... 49 2.3. Các nguyên tắc thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ ............................................ 50 2.4. Những hạn chế cố hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ ...................................... 52 2.5. Tìm hiểu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ................................................... 52 2
  3. 2.5.1. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ ............................................................52 2.5.2. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ............................................................54 CÂU HỎI ÔN TẬP ....................................................................................................... 56 CHƢƠNG 3. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN DÙNG TRONG KIỂM TOÁN ............... 68 3.1. Cơ sở dẫn liệu .....................................................................................................68 3.1.1. Khái niệm ....................................................................................................68 3.1.2. Nội dung của cơ sở dẫn liệu ........................................................................68 3.1.3. Ý nghĩa của cơ sở dẫn liệu tới công việc kiểm toán ....................................72 3.2. Gian lận và sai sót ...............................................................................................73 3.2.1. Khái niệm ....................................................................................................73 3.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng ..................................................................................77 3.2.2.1. Đối với gian lận ....................................................................................77 3.2.2.2. Đối với sai sót .......................................................................................78 3.2.3. Mối quan hệ giữa gian lận và sai sót ...........................................................78 3.2.4. Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với gian lận và sai sót .......................79 3.3. Trọng yếu ............................................................................................................81 3.3.1. Khái niệm ....................................................................................................81 3.3.2. Vận dụng tính trọng yếu ..............................................................................81 3.3.2.1. Mức trọng yếu (quy mô của sai phạm) .................................................82 3.3.2.2. Tính trọng yếu (bản chất của sai phạm) ...............................................85 3.4. Rủi ro kiểm toán .................................................................................................85 3.4.1. Khái niệm ....................................................................................................85 3.4.2. Các loại rủi ro kiểm toán .............................................................................86 3.4.2.1. Rủi ro tiềm tàng (Inherent risk - IR).....................................................86 3.4.2.2. Rủi ro kiểm soát (Control risk - CR). ...................................................88 3.4.2.3. Rủi ro phát hiện (Detection risk - DR) .................................................88 3.4.3. Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và tính trọng yếu ..................................89 3.5. Bằng chứng kiểm toán ........................................................................................92 3.5.1. Khái niệm và phân loại bằng chứng kiểm toán ...........................................92 3.5.2. Yêu cầu đối với bằng chứng kiểm toán .......................................................96 3.5.2.1. Tính hiệu lực .........................................................................................96 3.5.2.2. Tính đầy đủ ...........................................................................................97 3.5.3. Kĩ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán .....................................................98 3.5.4. Một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt ......................................................102 3.6. Tính hoạt động liên tục .....................................................................................104 3.6.1. Khái niệm ..................................................................................................104 3.6.2. Các biểu hiện hoạt động không liên tục ....................................................104 3
  4. 3.6.3. Trách nhiệm của kiểm toán viên trong xem xét sự thích hợp của giả định hoạt động liên tục ................................................................................................ 105 3.7. Hồ sơ kiểm toán ............................................................................................... 106 3.7.1. Khái niệm và vai trò của hồ sơ kiểm toán ................................................. 106 3.7.2. Yêu cầu và nội dung của hồ sơ kiểm toán ................................................ 108 CÂU HỎI ÔN TẬP ...................................................................................................... 110 CHƢƠNG 4. PHƢƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT CHỌN MẪU TRONG KIỂM TOÁN125 4.1. Phƣơng pháp kiểm toán .................................................................................... 125 4.1.1. Giới thiệu về các quan điểm tiếp cận phƣơng pháp kiểm toán ................. 125 4.1.2. Phƣơng pháp kiểm toán chứng từ ............................................................. 126 4.1.3. Phƣơng pháp kiểm toán ngoài chứng từ ................................................... 135 4.1.3.1. Khái niệm ........................................................................................... 135 4.1.3.2. Phân loại:Bao gồm ba phƣơng pháp sau: ........................................... 135 4.2. Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác ............................................ 138 4.2.1. Sự cần thiết của lấy mẫu kiểm toán .......................................................... 138 4.2.2. Một số khái niệm cơ bản về chọn mẫu kiểm toán..................................... 140 4.2.3. Rủi ro lấy mẫu và rủi ro ngoài lấy mẫu ..................................................... 140 4.2.4. Các kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán ................................................... 142 4.2.4.1. Phân loại các kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán ............................. 142 4.2.4.2. Kỹ thuật chọn mẫu kiểm toán theo đơn vị hiện vật ........................... 143 4.2.4.3. Kỹ thuật chọn mẫu kiểm toán theo đơn vị tiền tệ .............................. 154 CÂU HỎI ÔN TẬP ...................................................................................................... 160 CHƢƠNG 5. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KIỂM TOÁN ................................................. 170 5.1. Khái quát về tổ chức công tác kiểm toán ......................................................... 170 5.1.1. Mục tiêu công tác kiểm toán ..................................................................... 170 5.1.2. Trình tự tổ chức công tác kiểm toán ......................................................... 170 5.2. Nội dung tổ chức công tác kiểm toán............................................................... 171 5.2.1. Chuẩn bị kiểm toán ................................................................................... 171 5.2.1.1. Xác định mục tiêu, phạm vi của kiểm toán ........................................ 172 5.2.1.2. Chỉ định ngƣời phụ trách công việc kiểm toán và chuẩn bị các điều kiện vật chất cơ bản ......................................................................................... 173 5.2.1.3. Thu thập thông tin .............................................................................. 174 5.2.1.4. Đánh giá rủi ro, đánh giá kiểm soát nội bộ xác định mức trọng yếu và thực hiện các thủ tục phân tích để lập kế hoạch kiểm toán ............................. 177 5.2.1.5. Lập kế hoạch kiểm toán ..................................................................... 178 5.2.1.6. Xây dựng quy trình kiểm toán ........................................................... 179 5.2.2. Thực hiện kiểm toán.................................................................................. 180 4
  5. 5.2.3. Kết thúc kiểm toán.....................................................................................181 5.3. Tổ chức bộ máy kiểm toán ...............................................................................184 5.3.1. Nguyên tắc tổ chức bộ máy kiểm toán ......................................................184 5.3.2. Kiểm toán viên, tổ chức kiểm toán và hiệp hội nghề nghiệp ....................186 5.3.2.1. Kiểm toán viên (Auditor) ...................................................................186 5.3.2.2. Tổ chức bộ máy kiểm toán .................................................................189 5.3.2.3. Các hiệp hội kiểm toán viên ...............................................................194 5.3.3. Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ .............................................................195 CÂU HỎI ÔN TẬP ..................................................................................................... 198 5
  6. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Xác định mức trọng yếu ................................................................................ 82 Bảng 3.2. Bảng phân bổ mức trọng yếu dựa vào mức doanh thu .................................. 83 Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa ba loại rủi ro..................................................................... 90 Bảng 3.3. Ma trận rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng .................................................. 91 Bảng 4.1. Bảng số ngẫu nhiên rút gọn ......................................................................... 146 Bảng 5.1. Bảng kê chênh lệch ...................................................................................... 180 Bảng 5.2.Bảng kê xác minh ......................................................................................... 180 Bảng 5.3. Điều kiện lựa chọn báo cáo kiểm toán......................................................... 184 Sơ đồ 5.1. Kiểm toán Nhà nƣớc tổ chức độc lập với Quốc hội và Chính phủ ............. 190 Sơ đồ 5.2. Mô hình tổ chức kiểm toán Nhà nƣớc Canada ........................................... 191 6
  7. CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của kiểm toán 1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của kiểm toán trên thế giới Trong tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh của con ngƣời luôn luôn tồn tại hoạt động tài chính. Đây đƣợc xem là hoạt động đòi hỏi sự kiểm tra ở mức độ cao nhất, thƣờng xuyên nhất. Hoạt động tài chính gắn liền với mọi lĩnh vực (sản xuất hay dịch vụ), với mọi mục tiêu (kinh doanh hay sự nghiệp công cộng), và không phân biệt sở hữu (công cộng hay tƣ nhân). Việc kiểm tra hoạt động tài chính đƣợc thực hiện bởi các kế toán tài chính tại đơn vị thông qua hệ thống thông tin và kiểm tra tình hình tài sản bằng phƣơng pháp kế toán (phƣơng pháp chứng từ, phƣơng pháp đối ứng tài khoản, phƣơng pháp tính giá, phƣơng pháp tổng hợp-cân đối), với chức năng thông tin, kiểm tra luôn tồn tại trên mỗi phƣơng pháp. Tuy nhiên, không phải thời kỳ nào kiểm tra kế toán cũng đáp ứng đƣợc nhu cầu quản lý. Minh chứng cho điều này là bằng sự sụp đổ hàng loạt của các công ty tài chính, các công ty bất động sản ở Bắc Mỹ vào cuối những năm 20 của thập kỷ 20. Nhƣ vậy, kiểm tra kế toán đã bắt đầu bộc lộ những khuyết điểm của nó và mầm mống của kiểm toán cũng bắt đầu xuất hiện từ đây, bƣớc đầu có thể hiểu là kiểm tra độc lập về kế toán. - Vào thời kỳ cổ đại Khi xã hội còn sơ khai, của cải xã hội chƣa dƣ thừa, kế toán đƣợc thực hiện chủ yếu bằng các hình thức khắc dấu trên sợi dây, thân cây, lá cây… Hình thức này chỉ phù hợp trong giai đoạn đầu của xã hội do lúc này trình độ văn minhcon ngƣời còn kém phát triển, con ngƣời sống hoàn toàn phụ thuộc vào thiên nhiên thông qua săn bắt và hái lƣợm, ngƣời sở hữu tài sản, ngƣời quản lý tài sản là một. Chính vì vậy, có thể nói trong thời kỳ này nhu cầu kiểm tra còn ít và ở mức độ tƣơng đối đơn giản. Nhƣng đến cuối thời kỳ cổ đại, khi xã hội phát triển, của cải dƣ thừa nhiều, khi con ngƣời tìm đƣợc nguồn thức ăn mới thông qua trồng trọt và chăn nuôi, khi họ không còn hoàn toàn lệ thuộc vào thiên nhiên nhƣ trƣớc thì họ trở nên khôn ngoan hơn. Lúc này, ngƣời sở hữu tài sản và ngƣời quản lý tài sản tách rời nhau. Ngƣời sở hữu tài sản bắt đầu muốn tìm một bên độc lập thứ ba để kiểm tra các số liệu mà ngƣời quản lý tài sản cung cấp, xem xét sự trung thực và chính xác của các số liệu đó. Hình thức kế toán giản đơn đã bắt đầu bộc lộ những hạn chế và không còn phù hợp với nhu cầu của quản lý. Và đó cũng là lý do một hình thức mới ra đời-hình thức kiểm tra độc lập mà khởi nguồn là ở La Mã, Anh và Pháp. +Ở La Mã 1
  8. Vào thế kỷ thứ III trƣớc Công nguyên, các nhà cầm quyền đã tuyển dụng những quan chức có chuyên môn chuyên trình bày lại kết quả kiểm tra trƣớc một buổi họp công khai. Nhiệm vụ của những quan chức này là kiểm tra sự chính xác, trung thực các số liệu do ngƣời quản lý tài sản cung cấp, từ đó đƣa ra ý kiến chấp nhận hay sửa đổi bổ sung. Vì vậy, từ “Audit” trong tiếng Anh có gốc từ Latinh “Audire” có nghĩa là nghe có nguồn gốc lịch sử từ đây. + Ở Anh Vua Eduoard Đệ nhất cho các nam tƣớc quyền tuyển dụng các kiểm tra viên (Auditors), theo văn kiện của Nghị viện. Ngoài ra, bản thân nhà vua cũng cho đối chiếu lại tài khoản thuộc di chúc của cố hoàng hậu Eleonor của Ngài. +Ở Pháp Học hỏi tiền lệ của La Mã cổ đại, vua Charlemange (768-814) đã tuyển dụng các quan chức cao cấp phụ trách giám sát công việc quản lý, đặc biệt là việc giám sát các nghiệp vụ tài chính của các quan chức địa phƣơng. Sau đó, các quan chức này có nhiệm vụ trình bày kết quả giám sát đƣợc trƣớc Hoàng đế và các vị quan cận thần. Đến thế kỷ thứ III sau Công nguyên, ở Pháp đã có chuyên luận “Quản hạt quan án” khuyên các vị nam tƣớc hàng năm đọc công khai báo cáo về tài sản trƣớc các kiểm tra viên. - Vào thời kỳ Trung đại Đứng trƣớc những chuyển biến phức tạp về tình hình chính trị, xã hội, tôn giáo… thì hoạt động ngoại thƣơng, trao đổi hàng hóa cũng có những chuyển biến đáng kể. Các thƣơng nhân ra sức tìm kiếm thị trƣờng mới phục vụ cho việc trao đổi hàng hóa. Lúc này, hình thức kế toán cũng chuyển mình để phù hợp với xu hƣớng đó bằng việc hai bên giao dịch phải ghi sổ để hợp thức quan hệ đối chiếu nhƣ một hình thức kiểm tra kế toán, tránh tình trạng gian lận. -Từ thế kỷ thứ XVI Sự xuất hiện của kế toán kép đã đánh dấu một bƣớc phát triển vƣợt bậc của hình thức kế toán do nhà toán học ngƣời Ý Luca Paciola tìm ra. Hệ thống kế toán kép đã làm cho hệ thống kế toán hoàn thiện hơn bởi nó đã đáp ứng đƣợc hai nhiệm vụ cơ bản lúc bấy giờ, đó là nhu cầu quản lý và an toàn tài sản. -Từ thế kỷ XVII đến đầu thế kỷ thứ XX Hệ thống kế toán ngày càng hoàn thiện và phát triển đến mức tinh xảo trên cả hai phƣơng diện: phƣơng pháp kế toán và hệ thống thông tin, đồng thời ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của quản lý. Vào những năm trƣớc thế kỷ XX (năm 1900), kiểm toán có nhiệm vụ xác định tính chính xác của thông tin tài chính và đảm bảo các thông tin đƣợc thực hiện đúng 2
  9. pháp luật, nội quy, quy chế của đơn vị. Chủ thể kiểm toán trong giai đoạn này chủ yếu là kiểm toán viên Nhà nƣớc và kiểm toán viên nội bộ. Đứng trƣớc cách mạng công nghiệp bùng nổ ở Châu Âu, nền kinh tế đã có những bƣớc chuyển mình cả về lƣợng và chất. Nhiều thành phần kinh tế bắt đầu xuất hiện, kéo theo nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau. Cùng với sự phát triển của thị trƣờng, sự tích tụ, tập trung tƣ bản đã làm cho sự phát triển các doanh nghiệp và tập đoàn ngày càng đƣợc mở rộng. Lúc này, sự tách rời giữa quyền sở hữu của ông chủ và ngƣời quản lý, ngƣời làm công ngày càng xa, đã đặt ra cho ông chủ một cách thức kiểm soát mới. Đó là phải dựa vào sự kiểm tra của những ngƣời chuyên nghiệp hay các kiểm toán viên bên ngoài. Đồng thời việc sử dụng các kiểm toán viên bên ngoài còn tạo niềm tin cho các chủ nhà băng trong việc thẩm định các báo cáo tài chính. Vì vậy, để đáp ứng những nhu cầu đó, kiểm toán kế toán đã ra đời (kiểm toán độc lập), mầm mống của kiểm toán bắt đầu xuất hiện. Nhiệm vụ của kiểm toán độc lập lúc này là phải cung cấp những thông tin trung thực, hợp lý cho các đối tƣợng quan tâm. -Từ những năm 30 của thế kỷ XX Đứng trƣớc sự phá sản hàng loạt của các tổ chức tài chính, tình trạng khủng hoảng kinh tế và suy thoái về tài chính ngày càng lan rộng là dấu hiệu chứng minh cho sự yếu kém của kế toán và kiểm tra so với nhu cầu quản lý mới. Chức năng tự kiểm tra đã không còn phù hợp với xu thế của thời đại, đặc biệt đối với các tổ chức tài chính, doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và xí nghiệp công cộng. Lúc này, một yêu cầu cấp thiết đƣợc đặt ra là phải có sự kiểm tra ngoài kế toán. Sự trung thực của báo cáo tài chính đã trở thành vấn đề đƣợc đặt lên hàng đầu trong việc lựa chọn các quyết định đầu tƣ tài chính và cũng chính kế từ đây, kiểm toán bắt đầu thời kỳ thịnh vƣợng của mình. +Ở Mỹ Kiểm toán phát triển thành môn khoa học độc lập sau cuộc đại khủng hoảng tài chính năm 1929-1934. Năm 1934, Ủy ban bảo vệ và trao đổi tiền tệ (SEC: Securities and Exchange Commission) đã đƣợc thành lập và ban hành quy chế kiểm toán viên bên ngoài. Đồng thời, trƣờng đào tạo kế toán viên công chứng của Hoa Kỳ (AICPA: American Institute of Centifield Public Accountants) đã in ra mẫu chuẩn đầu tiên về báo cáo kiểm toán tài khoản của các công ty. Cũng trong giai đoạn này, ở các tổ chức kinh doanh, các doanh nghiệp đã bắt đầu xuất hiện và phát triển chức năng kiểm tra một cách độc lập trong nội bộ với tên gọi là kiểm toán nội bộ. Năm 1941, trƣờng đào tạo kiểm toán viên nội bộ Hoa Kỳ đƣợc thành lập (IIA: Institute of Internal Auditors) và công bố việc xác định chính thức về chức năng của kiểm toán viên nội bộ. -Từ những năm 50 của thế kỷ XX (năm 1950) 3
  10. Từ những năm 1950, hoạt động ngoại kiểm và nội kiểm ngày càng đƣợc chú trọng. Về ngoại kiểm thì cấu trúc, phƣơng pháp và kỹ thuật đƣợc bổ sung liên tục. Về nội kiểm, việc kiểm tra không chỉ còn giới hạn trong lĩnh vực tài chính mà đã mở rộng sang việc đối soát và đánh giá cả hệ thống quản lý của doanh nghiệp. Trong lĩnh vực công cộng, đã bắt đầu xuất hiện nhiều tổ chức kiểm toán của Chính phủ trong các lĩnh vực quân đội, hành chính và xí nghiệp công cộng. Năm 1950, Văn phòng Tổng kế toán trƣởng (GAO: General Accounting Office) đã có vai trò quyết định trong việc mở rộng địa bàn kiểm toán. Việc công bố các chuẩn mực của GAO năm 1972 và rà soát lại năm 1981 một mặt đã khẳng định lợi ích của kiểm toán trong khu vực phi thƣơng mại, mặt khác đã khẳng định quan điểm và phƣơng pháp mới để đánh giá hiệu quả của các nghiệp vụ phi thƣơng mại. +Ở Pháp Việc kiểm tra một cách độc lập đƣợc thực hiện từ các tổ chức bên ngoài do những ngƣời có chuyên môn tƣơng xứng thực hiện đã đƣợc xác lập và thông qua bởi Đạo luật về các công ty thƣơng mại ngày 24/7/1996. Năm 1960, kiểm toán nội bộ ở Pháp đã đƣợc hình thành chính thức ở những công ty con thuộc tập đoàn ngoại quốc, các tổ chức ngân hàng. Việc xuất hiện của kiểm toán viên nội bộ (Internal Auditors) là một hiện tƣợng tất yếu trƣớc sự phát triển ngày càng rộng lớn của các tập đoàn nhằm đảm bảo sự tăng cƣờng ổn định và hiệu quả của các xí nghiệp. Năm 1965, Hội kiểm soát viên nội bộ của Pháp đƣợc thành lập. Đến năm 1973 thì đổi tên thành Viện nghiên cứu kiểm toán viên và kiểm soát viên nội bộ của Pháp (IFACI). Kiểm toán cũng có những bƣớc phát triển trong khu vực công cộng, lúc đầu nằm trong Ủy ban đối chiếu tài khoản của các xí nghiệp công (Commission de verification des comptes entreprise publiques) cho đến năm 1926. Từ năm 1926 trở đi, Tòa thẩm kế (Cour des comptes) đƣợc Đạo luật Tài chính sửa đổi ngày 22/6/1976 giao việc đối chiếu tài khoản và quản lý các xí nghiệp công cộng. -Những năm đầ u thế kỷ XXI Thâ ̣p kỷ đầ u tiên của thế kỷ 21 đánh dấ u sƣ̣ phát triể n ma ̣nh mẽ của khoa ho ̣c kiể m toán xuấ t phát tƣ̀ nhu cầ u kỳ vo ̣ng về sƣ̣ lành ma ̣nh hóa nề n tài chính của mỗi quố c gia và sƣ̣ hô ̣i nhâ ̣p ch ung vào nề n kinh tế toàn cầ u của tấ t cả các nề n kinh tế các nƣớc trên thế giới. Các hiệp hội nghề nghiệp về kế toán , kiể m toán của các quố c gia xuấ t hiê ̣n và phát triển vƣợt bậc cả về chất lƣợng lẫn quy mô mà tiêu bi ểu trong số đó phải kể đến Hiê ̣p hô ̣i kế toán công chƣ́ng Anh (ACCA), Viê ̣n kế toán công chƣ́ng Mỹ (ACPA), viê ̣n kế toán Australia (CPAA) .... Nhƣ̃ng năm đầ u của thế kỷ 21 đánh dấ u sƣ̣ thăng hoa và phát triể n của nhiề u tâ ̣p đoàn kiểm toán trên khắp thế giới trong đó phải kể đến Big Four (Trƣớc năm 2002 là 4
  11. Big Five khi chƣa xảy ra sƣ̣ kiê ̣n tâ ̣p đoàn kiể m toán Arthur Andersen bi ̣quố c hô ̣i Mỹ tƣớc bỏ giấ y phép hành nghề bởi sƣ̣ cố Enron ). Các tập đoàn này thay nhau thố ng tri ̣thi ̣phầ n kiể m toán toàn cầ u tâ ̣n du ̣ng vào các phƣơng thức hiện diện thƣơng mại theo tiêu chuẩn của tổ chức Thƣơng mại thế giới về dich ̣ vu ̣ (GATS). Từ lịch sử phát triển của kiểm toán, chúng ta càng không thể phủ nhận sự cần thiết của kiểm toán trong xã hội ngày nay. Hoạt động kiểm toán cung cấp cho các doanh nghiệp những thông tin trung thực, hợp lý giúp cho nhà quản trị đƣa ra các quyết định kinh doanh kịp thời. Hoạt động kiểm toán có thể tồn tại ngay bên trong doanh nghiệp thông qua các kiểm toán viên nội bộ. Tuy nhiên, để đảm bảo tính khách quan trong quá trình kiểm tra, việc kiểm toán có thể đƣợc thực hiện từ các tổ chức bên ngoài doanh nghiệp do các kiểm toán viên có trình độ tƣơng xứng thực hiện. Nhƣ vậy, kiểm toán đã ra đời và phát triển là một tất yếu khách quan do nhu cầu kiểm tra độc lập các số liệu kế toán và thực trạng tài chính của các doanh nghiệp. Trong quá trình phát triển của mình, kiểm toán đã không còn giới hạn ở lĩnh vực kế toán-tài chính mà nó còn lấn sang các lĩnh vực khác nhƣ kiểm soát, đánh giá cả hệ thống quản lý của doanh nghiệp, không chỉ còn ở các doanh nghiệp mà ngay cả đơn vị sự nghiệp công cộng thông qua việc đánh giá hiệu năng quản lý của các đơn vị này. 1.1.2. Lịch sử phát triển của kiểm toán ở Việt Nam Nếu trên thế giới thuật ngữ kiểm toán xuất hiện từ thời La Mã cổ đại vào thế kỷ thứ III trƣớc Công nguyên và bắt đầu phát triển thành một môn khoa học độc lập sau cuộc đại khủng hoảng tài chính tại Mỹ năm 1929-1934, thì tại Việt Nam kiểm toán chỉ mới đƣợc nhắc đến nhiều và đƣợc tìm hiểu vào đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX. Việc kiểm toán phát triển tại Việt Nam là hoàn toàn phù hợp với xu thế thời đại mà nguyên nhân là bắt đầu từ hoạt động kiểm tra nói chung và kiểm tra kế toán nói riêng. Hoạt động kiểm toán đã đƣợc quan tâm ngay từ thời kỳ bắt đầu xây dựng đất nƣớc. Khi đất nƣớc phát triển theo đƣờng lối cơ chế kế hoạch hóa tập trung, Nhà nƣớc với tƣ cách là ngƣời quản lý vĩ mô đồng là chủ sở hữu nền kinh tế tiến hành công tác kiểm tra thông qua vai trò của kế toán trƣởng, chủ yếu là hình thức tự kiểm tra. Còn kiểm tra kế toán của Nhà nƣớc thì đƣợc thực hiện thông qua cơ chế duyệt quyết toán. Năm 1989, trƣớc những nhu cầu có tính chất cách mạng trong cơ chế quản lý, cơ chế kinh tế, nền kinh tế sản xuất hàng hóa và cơ chế thị trƣờng, Chính phủ đã ra quyết định ban hành chế độ kế toán cho các doanh nghiệp Nhà nƣớc. Tuy nhiên, bản thân chế độ này vẫn còn tồn tại một số nhƣợc điểm chƣa phù hợp với thông lệ quốc tế và làm cho nó chƣa bắt kịp với tốc độ phát triển kinh tế thị trƣờng tại Việt Nam. Từ những năm 90, sau khi Liên Xô và các nƣớc Đông Âu sụp đổ thì nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung đã không còn phù hợp nữa. Hòa nhập với xu hƣớng của thời 5
  12. đại, Việt Nam cũng bắt đầu chuyển đổi cơ chế từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng, kéo theo sự chuyển mình trong công tác kiểm tra. Lúc này, công tác kiểm tra đòi hỏi phải có một tổ chức độc lập đứng ra kiểm tra các thông tin tài chính nhằm đảm bảo quyền lợi cho các đối tƣợng quan tâm. Do đó, kiểm toán độc lập đƣợc hình thành, kiểm toán Nhà nƣớc cũng đƣợc thành lập. Tháng 12 năm 1995, hệ thống kế toán tài chính doanh nghiệp đƣợc ban hành. Có thể nói, hệ thống kế toán mới này đã đáp ứng đƣợc nhu cầu của nền kinh tế thị trƣờng và thông lệ kế toán quốc tế. Kiểm toán đảm bảo cho Nhà nƣớc trong việc quản lý vĩ mô nền kinh tế trong điều kiện cụ thể của nƣớc ta. Đứng trƣớc bối cảnh hội nhập, việc đảm bảo thông tin tài chính trung thực, hợp lý nhằm mục đích tạo niềm tin cho các đối tƣợng sử dụng thông tin là hết sức cần thiết. Với lý do ấy, việc kiểm toán ra đời và phát triển đến ngày nay tại Việt Nam là một nhu cầu tất yếu của xã hội. Kiểm toán ngày càng rộng rãi, đa dạng và phong phú. Do đó có thể tóm lƣợc mô ̣t số nét chính nhƣ sau: -Đối với kiểm toán độc lập Khi nƣớc ta chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng vào đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX và mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới, kiểm toán độc lập xuất hiện ở nƣớc ta. Ngày 13/05/1991 đƣợc sự chấp thuận của Chính phủ, Bộ Tài Chính ký quyết định thành lập hai công ty kiểm toán: Công ty kiểm toán Việt Nam (VACO) và Dịch vụ kế toán Việt Nam (ASC) sau này đổi thành Dịch vụ tƣ vấn tài chính, kế toán và kiểm toán (AASC). Bên cạnh đó, Chính phủ đã ban hành NĐ 105-2004/NĐ-CP ngày 30/03/2004 nêu rõ quyền hạn, trách nhiệm của kiểm toán độc lập trong nền kinh tế. Đến ngày 31/10/2005 ban hành thêm NĐ 133/2005/NĐ-CP bổ sung sửa đổi một số điều trong Nghị định 105. Và gần đây nhất, ngày 30/03/2009 Chính phủ ban hành NĐ 30/2009/NĐ-CP tiếp tục sửa đổi bổ sung một số điều trong NĐ 105-2004/NĐ-CP. +Kiểm toán đã phát triển nhanh chóng về số lượng và quy mô các tổ chức kiểm toán độc lập Những năm đầu khi chuyển sang kinh tế thị trƣờng, cùng với chính sách khuyến khích đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt Nam, đã phát sinh hàng loạt nhu cầu đƣợc cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán trong mọi lĩnh vực. Trƣớc yêu cầu đó, năm 1991, Bộ Tài chính đã thành lập hai doanh nghiệp kiểm toán là doanh nghiệp nhà nƣớc chính thức đánh dấu sự ra đời của hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Để khai thác khả năng tiềm tàng của thị trƣờng kiểm toán trên cơ sở cạnh tranh về chất lƣợng và giá phí trong môi trƣờng pháp lý bình đẳng, Nhà nƣớc khuyến khích phát triển đa dạng các thành phần kinh tế và hợp tác với nƣớc ngoài. Vì thế, nhiều doanh nghiệp kiểm toán 6
  13. thuộc các thành phần kinh tế, dƣới nhiều hình thức pháp lý khác nhau đã lần lƣợt ra đời. Sau khi có Luật Doanh nghiệp năm 1999, số lƣợng các doanh nghiệp kiểm toán thành lập mới tăng nhanh (cuối năm 1999 thành lập 2 công ty; năm 2000: 7 công ty; năm 2001: 20 công ty; năm 2002: 10 công ty; năm 2003: 14 công ty; năm 2004: 10 công ty) nhƣng sau khi có Nghị định số 105 năm 2004, chỉ cho phép thành lập mới doanh nghiệp kiểm toán là công ty hợp danh hoặc doanh nghiệp tƣ nhân nên số lƣợng các doanh nghiệp kiểm toán thành lập mới tăng chậm so với trƣớc. Từ tháng 4/2003 đến 10/2005 (18 tháng) chỉ có 8 công ty đƣợc thành lập. Có 3 công ty ngừng hoạt động hoặc thôi cung cấp dịch vụ kiểm toán, 1 công ty có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài chấm dứt giấy phép đầu tƣ. Tuy nhiên, từ khi có Nghị định số 133 năm 2005 cho phép tiếp tục thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn thì số lƣợng các doanh nghiệp kiểm toán lại tăng rất nhanh. Năm 2005 tăng 14 công ty, năm 2006 tăng 40 công ty, năm 2007 tăng 16 công ty, năm 2008 tăng 15 công ty, năm 2009 tăng 16 công ty. Trong các năm qua, đặc biệt là trong năm 2009 có một số các công ty nhỏ đã sáp nhập nên đến 6/2010 cả nƣớc đã có 162 doanh nghiệp kiểm toán với trên 6.700 ngƣời làm việc. Về chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp kiểm toán: theo Nghị định số 105 và Nghị định số 133 thì các doanh nghiệp kiểm toán chỉ đƣợc hoạt động dƣới ba hình thức là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và doanh nghiệp tƣ nhân. Đến cuối năm 2007 đã có 15 công ty Cổ phần và 5 doanh nghiệp Nhà nƣớc đã hoàn thành việc chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên. Theo chiến lƣợc phát triển ngành kiểm toán, năm 2001 dự kiến đến năm 2010 có 100 công ty nhƣng đến tháng 06/2010 đã có 162 công ty (vƣợt trên 60%) gồm 151 công ty trách nhiệm hữu hạn, 5 công ty 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, 2 công ty có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, 4 công ty hợp danh. Năm 2001 chỉ có 3/34 công ty đƣợc công nhận là thành viên của hãng kiểm toán quốc tế thì đến tháng 06/2006 có 11/105 công ty và đến tháng 06/2010 có thêm 15 công ty tổng cộng đến nay có 26 công ty là thành viên Hãng kiểm toán quốc tế. Các công ty chủ yếu đƣợc thành lập trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm 2006 (130 công ty). Cho tới nay, trong 156 doanh nghiệp kiểm toán đã đặt 192 văn phòng, chi nhánh, ngoài ra còn có trên 40 văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trong cả nƣớc, trong đó có các doanh nghiệp kiểm toán nƣớc ngoài, công ty kiểm toán lớn của Việt Nam và các công ty quy mô vừa đƣợc thành lập nhƣng có lợi thế là thành viên của Hãng kiểm toán quốc tế hoặc ban lãnh đạo và kiểm toán viên là ngƣời đã từng hành nghề ở các doanh nghiệp kiểm toán nƣớc ngoài hoặc từ công ty lớn của Việt Nam chỉ chiếm khoảng 20% số lƣợng công ty nhƣng doanh thu lại đạt tới 76% doanh thu toàn ngành, do các công ty này luôn quan tâm đến chất lƣợng quản trị, điều hành 7
  14. và kiểm soát chất lƣợng dịch vụ, tình hình hoạt động của công ty khá ổn định, kiểm soát chất lƣợng tốt, tuyển dụng và đào tạo nhân viên có bài bản, chú trọng vào đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị, tạo điều kiện làm việc tốt cho nhân viên theo tiêu chuẩn quốc tế. Tính đến ngày 31/12/2014, có 141 doanh nghiệp kiểm toán đƣợc Bộ Tài chính cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong đó có 05 công ty 100% vốn nƣớc ngoài (EY, PwC, KPMG, Grant Thornton, HSK); 135 công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 2 thành viên trở lên, 01 công ty hợp danh (CPA Việt Nam); 43 doanh nghiệp kiểm toán đƣợc Uỷ ban chứng khoán Nhà nƣớc chấp thuận đủ điều kiện kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán năm 2014; 39 doanh nghiệp kiểm toán đăng ký và đƣợc Bộ Tài chính chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng khác. +Về đội ngũ kiểm toán Đội ngũ kiểm toán viên chuyên nghiệp đã tăng nhanh và chiếm tỷ trọng khá cao so với tổng số nhân viên chuyên nghiệp, chính sách tuyển dụng, đào tạo và cơ cấu lao động của các công ty đã đƣợc nâng cấp và hoàn thiện đáng kể, tuy nhiên còn rất khác nhau. Ngay từ khi thành lập, các doanh nghiệp kiểm toán đều đã rất chú trọng đến việc tuyển chọn kiểm toán viên và nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhân viên. Tháng 10/1994, lần đầu tiên Bộ Tài chính tổ chức thi tuyển và cấp chứng chỉ đặc cách cho 49 ngƣời đủ điều kiện, tiêu chuẩn kiểm toán viên chuyên nghiệp. Đến tháng 6/2010, Bộ Tài chính đã tổ chức 15 kỳ thi tuyển kiểm toán viên cho ngƣời Việt Nam và 10 kỳ thi sát hạch cho ngƣời nƣớc ngoài và đã cấp khoảng 1.800 chứng chỉ kiểm toán viên cho những ngƣời đạt kết quả thi. Đến 06/2010, trong 162 doanh nghiệp kiểm toán có khoảng 1.200 kiểm toán viên đủ điều kiện đã đăng ký hành nghề, trong đó có hơn 1.000 ngƣời là hội viên của Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam, chiếm 83% số kiểm toán viên đăng ký hành nghề. Đến tháng 6/2010, ở Việt Nam có 480 ngƣời có chứng chỉ kiểm toán viên nƣớc ngoài.Tính đến hết 31/12/2014, trong số 3.112 ngƣời đƣợc cấp chứng chỉ kiểm toán viên, có 1520 kiểm toán viên đƣợc Bộ Tài chính cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề. -Đối với kiểm toán Nhà nước Ngày 11/07/1994, chính phủ ra Nghị định số 70/CP thành lập kiểm toán Nhà nƣớc. Sau này, Chính phủ ra Nghị định số 93/2003/NĐ-CP thay thế cho NĐ 70/CP. Năm 1996, kiểm toán Nhà nƣớc Viê ̣t Nam là thành viên chiń h thƣ́c của Tổ chƣ́c Quố c tế các Cơ quan Kiể m toán tố i cao -INTOSAI (International Organization of Supreme Audit Institutions - 178 thành viên). 8
  15. Năm 1997, kiểm toán Nhà nƣớc Viê ̣t Nam là thành viên chính thƣ́c của Tổ chƣ́c các Cơ qu an Kiể m toán tố i cao Châu Á (Asian Organization of Supreme AuditInstitutions-ASOSAI). Hiện nay, văn bản pháp quy cao nhất và quan trọng nhất của kiểm toán Nhà nƣớc là Luật số 37/2005/QH11 ban hành ngày 24/06/2005. Tính đến thời điểm hiện nay, cơ cấu của Bộ máy Kiểm toán Nhà nƣớc đƣợc chia nhỏ thành 7 đơn vị kiểm toán chuyên ngành (Kiểm toán ngân sách Nhà nƣớc, Kiểm toán doanh nghiệp Nhà nƣớc, Kiểm toán các chƣơng trình đặc biệt...); 9 đơn vị kiểm toán khu vực: Khu vực I (Hà Nội), khu vực II (Vinh), khu vực III (Đà Nẵng) và khu vực IV (TP.HCM), khu vực V (Cần Thơ), khu vực VI (Quảng Ninh), khu vực VII (Yên Bái), khu vực VIII (Nha Trang) và khu vực IX (Mỹ Tho); 3 đơn vị hành chính sự nghiệp (Trung tâm tin học, Trung tâm khoa học và bồi dƣỡng cán bộ, Tạp chí kiểm toán); 6 đơn vị tham mƣu (Văn phòng kiểm toán Nhà nƣớc, Vụ tổng hợp, Vụ pháp chế, Vụ tổ chức cán bộ, Vụ chế độ và kiểm soát chất lƣợng kiểm toán...). -Đối với Kiểm toán nội bộ Ở Việt Nam, kiểm toán nô ̣i bô ̣ bộ phận xuất hiện muộn nhất trong hệ thống kế toán. Tháng 11/1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 59/CP và Bộ Tài Chính ban hành QĐ 832/TC/QĐ-CĐKT quy định quy chế kiểm toán cho các doanh nghiệp nhà nƣớc (SOE). 1.2. Khái niệm và bản chất của kiểm toán 1.2.1. Khái niệm Kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về các hoạt động cần đƣợc kiểm toán do các kiểm toán viên có trình độ và nghiệp vụ tƣơng xứng thực hiện thông qua hệ thống phƣơng pháp kỹ thuật của kiểm toán chứng từ và ngoài chứng từ trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực nhằm cung cấp kết quả cho các đối tƣợng quan tâm. 1.2.2. Bản chất Nếu trên thế giới thuật ngữ “kiểm toán” xuất hiện vào thế kỷ thứ III trƣớc công nguyên, thì tại Việt Nam nó chỉ xuất hiện và đƣợc sử dụng vào đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX. Trong quá trình phát triển đó, tƣơng ứng với từng thời kỳ khác nhau có mỗi quan niệm khác nhau về kiểm toán. Có thể khái quát thành ba quan niệm cơ bản sau: -Theo quan điểm thứ nhất: Kiểm toán đồng nghĩa với kiểm tra kế toán. Đây là quan điểm truyền thống, chỉ phù hợp trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung.Theo quan điểm này, kế toán sẽ tiến hành rà soát lại chứng từ, hạch toán tổng hợp đến bảng cân đối kế toán. Nhƣ vậy, việc kiểm tra gắn liền với hoạt động kế toán, sử dụng phƣơng pháp kế toán để tiến hành kiểm tra và đƣợc thực hiện bởi những ngƣời bên trong đơn vị là kế toán trƣởng (còn mang tính chất nội kiểm). Nhƣng kiểm toán là một hoạt động độc lập, có đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu riêng. 9
  16. -Theo quan điểm thứ hai: Kiểm toán đồng nghĩa với kiểm toán bảng khai tài chính. Theo quan điểm này, kiểm toán phát sinh trong nền kinh tế thị trƣờng. Trong cơ chế thị trƣờng, bảng khai tài chính là các bảng kê khai thông tin có tính pháp lý và sử dụng thƣớc đo giá trị, trong đó bộ phận chủ yếu và quan trọng nhất là báo cáo tài chính. Chính vì vậy, đối tƣợng của kiểm toán là bảng khai tài chính, trong đó đối tƣợng trực tiếp và thƣờng xuyên của kiểm toán là báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính đƣợc xem là tài liệu quan trọng nhất đối với ngƣời sử dụng bên ngoài. Do vậy, họ cần một tổ chức độc lập tiến hành kiểm tra các thông tin trên bảng khai tài chính nhằm đảm bảo tính trung thực và hợp lý. -Theo quan điểm hiện đại Bƣớc vào nền kinh tế thị trƣờng, thực hiện đa phƣơng hóa toàn cầu, đa dạng hóa các thành phần kinh tế, Nhà nƣớc không còn là chủ sở hữu duy nhất. Lúc này, việc tạo niềm tin cho các nhà đầu tƣ là hết sức cần thiết. Nhƣ vậy, ngƣời quan tâm đến thông tin kế toán không chỉ có Nhà nƣớc mà còn có ngân hàng, các nhà đầu tƣ, những nhà quản lý…Xuất phát từ nhu cầu đó, công tác kiểm tra cần đƣợc tiến hành một cách khoa học, khách quan nhằm mục đích cuối cùng là tạo niềm tin cho các đối tƣợng quan tâm. Trong điều kiện nhƣ vậy, việc phát triển kiểm toán thành một môn khoa học độc lập là một xu hƣớng tất yếu của thời đại. Ngày nay, kiểm toán không chỉ dừng lại ở kiểm toán tài chính, mà kiểm toán đã lấn sang các lĩnh vực khác tạo nên sự đa dạng, phong phú trong lĩnh vực kiểm toán nhƣ hiệu quả của hoạt động kinh tế, hiệu năng của quản lý xã hội, hiệu lực của hệ thống pháp lý trong từng loại hoạt động. Về cơ bản, tuy phạm vi của kiểm toán rộng nhƣng thƣờng bao gồm các lĩnh vực chủ yếu sau: +Lĩnh vực về kiểm toán thông tin (Information Audit) Hƣớng vào việc đánh giá tính trung thực và hợp pháp của các tài liệu làm cơ sở pháp lý để giải quyết các mối quan hệ kinh tế và tạo niềm tin cho những ngƣời quan tâm đến tài liệu kế toán. Trong kế toán có hai loại thông tin: thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. Vì vậy, kiểm toán thông tin cũng có hai mảng là kiểm toán thông tin tài chính và kiểm toán thông tin phi tài chính. Thông tin tài chính: phản ánh các hoạt động tài chính dƣới hình thái bằng tiền do hoạt động tài chính cung cấp. Thông tin phi tài chính: sử dụng thƣớc đo hiện vật thay thế cho thƣớc đo tiền tệ. Thƣớc đo hiện vật có thể là sản phẩm, kg, tấn, tạ… để kiểm tra về chất lƣợng sản phẩm, về nhân viên trong công ty, hay về công nghệ… nhằm đảm bảo tính trung thực và tính pháp lý của thông tin. Thực trạng hoạt động tại doanh nghiệp phụ thuộc vào hai yếu tố: 10
  17. Một là, chất lƣợng thông tin.Nếu thông tin đầu vào tốt thì đầu ra tốt. Điều này có nghĩa là nếu doanh nghiệp làm ăn có lãi, tiết kiệm chi phí thì doanh nghiệp có một tình hình tài chính tốt đẹp. Hai là, hệ thống bên trong xử lý thông tin. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp làm ăn thua lỗ nhƣng lại muốn tạo tình hình tài chính tốt đẹp bằng cách ghi tăng doanh thu hoặc giảm chi phí. Và ngƣợc lại, doanh nghiệp làm ăn có lãi nhƣng lại muốn trốn thuế nên tăng chi phí, giảm doanh thu. +Lĩnh vực về kiểm toán quy tắc Tập trung vào việc đánh giá tình hình thực hiện các thể lệ, các chế độ, luật pháp của đơn vị đƣợc kiểm tra trong quá trình hoạt động. +Lĩnh vực về kiểm toán hiệu quả Đối tƣợng trực tiếp của lĩnh vực này là sự kết hợp giữa các yếu tố, các nguồn lực trong từng loại nghiệp vụ kinh doanh: mua sắm, sản xuất hay dịch vụ, kiểm toán loại này giúp ích trực tiếp cho việc hoạch định chính sách và phƣơng hƣớng, giải pháp cho việc hoàn thiện và cải tổ hoạt động kinh doanh trong đơn vị cần đƣợc kiểm toán. +Lĩnh vực kiểm toán hiệu năng Chủ yếu đƣợc thực hiện ở khu vực công cộng, nơi mà lợi ích và hiệu quả không phải là vấn đề quan tâm hàng đầu nhƣ trong các doanh nghiệp, nơi mà mục tiêu chủ yếu là việc đánh giá toàn diện năng lực quản lý và bồi bổ thƣờng xuyên nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của đơn vị đƣợc kiểm toán. Hiệu năng là khả năng hoàn thành mục tiêu đề ra, nó khó có thể định lƣợng đƣợc và phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của nhà quản lý. Các quan niệm trình bày trên đây không hoàn toàn đối lập nhau mà phản ánh quá trình phát triển của cả thực tiễn và lý luận kiểm toán, và mang tính kế thừa. 1.3. Đối tƣợng, chức năng của kiểm toán 1.3.1. Đối tƣợng của kiểm toán 1.3.1.1. Khái quát về đối tượng và khách thể kiểm toán Đối tƣợng chung của kiểm toán là thực trạng hoạt động của một đơn vị, một thực thể kinh tế. Trong đó chủ yếu là hoạt động tài chính. Đối tƣợng trực tiếp của kiểm toán là các báo cáo tài chính của các tổ chức hay một thực thể kinh tế. Thông thƣờng các báo cáo tài chính là bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ... Ngoài ra còn có thực trạng tài sản, nghiệp vụ tài chính, tính hiệu quả, hiệu năng trong hoạt động của đơn vị đó. Khách thể của kiểm toán đƣợc xác định là một thực thể kinh tế hoặc một tổ chức (một cơ quan thuộc chính phủ, một doanh nghiệp hay một cá nhân kinh doanh...). 1.3.1.2. Các yếu tố cấu thành đối tượng cụ thể 1/ Thực trạng hoạt động tài chính 11
  18. - Khái niệm: Hoạt động tài chính là hoạt động kinh tế phát sinh qua quá trình trao đổi, mua bán, thanh toán thông qua thước đo tiền tệ nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định.[1] Theo quan điểm trên, bản chất của hoạt động tài chính chính là các quan hệ kinh tế (bao gồm quan hệ sở hữu,quan hệ cấp phát vốn, sử dụng vốn, quan hệ phân phối dƣới hình thức tiền tệ), trong đó tiền là hình thái biểu hiện bên ngoài, là vật ngang giá chung để giải quyết các mối quan hệ kinh tế. Để giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế nói trên thì mục tiêu hoạt động tài chính phải đảm bảo ba nguyên tắc cơ bản sau: -Nguyên tắc của hoạt động tài chính +Hoạt động tài chính phải có mục tiêu, kế hoạch rõ ràng Những mối quan hệ kinh tế đều liên quan đến những chủ thể khác nhau. Vì vậy, việc cân đối cụ thể giữa các khâu, các giai đoạn khác nhau trong một hoạt động đều có những hiệu quả khác nhau về kinh tế xã hội. Do vậy, trong các hoạt động tài chính phải có những mục tiêu và kế hoạch rõ ràng cho từng thời kỳ, từng công việc cụ thể. Hơn nữa, những mục tiêu này cần phải đƣợc lƣợng hóa thành những cân đối khác nhau, những phƣơng án khác nhau và tìm ra một phƣơng án tối ƣu nhất. Trong đó, cần đặc biệt lƣu ý giữa tƣơng quan tiền-hiện vật, giữa mục tiêu-chi phí cho việc thực hiện giữ đầu vào-đầu ra. +Hoạt động tài chính phải đảm bảo tiết kiệm và có lợi Mục tiêu của hoạt động tài chính chính là lợi ích do các hoạt động mang lại.Đối với lĩnh vực kinh doanh:Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu của hoạt động tài chính.Đối với lĩnh vực sự nghiệp: Hoạt động tài chính hƣớng tới đạt mục tiêu kinh tế xã hội một cách tiết kiệm nhất, tối thiểu hóa chi phí và nguồn lực Nhà nƣớc. +Hoạt động tài chính phải tuân thủ pháp luật và thể lệ tài chính Việc giải quyết các mối quan hệ kinh tế luôn liên quan đến nhiều khách thể khác nhau trong xã hội là nội dung của hoạt động tài chính. Mặt khác, các quan hệ giữa các bên có liên quan đã đƣợc qui định cụ thể trong pháp luật và chế độ tài chính cụ thể. Vì vậy, việc tuân thủ các chuẩn mực có liên quan đƣợc cụ thể hóa thông qua hệ thống pháp lý của từng thời kỳ sẽ giúp giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế đó. -Đặc điểm của hoạt động tài chính +Trong khoa học kiểm toán, thông tin của thực trạng hoạt động tài chính bao gồm hai phần: một phần đƣợc phản ánh thông qua tài liệu kế toán, một phần chƣa đƣợc phản ánh trên sổ sách kế toán. Tƣơng ứng với những phần thông tin khác nhau, kiểm toán viên sẽ sử dụng những phƣơng pháp kiểm toán khác nhau để thu thập bằng chứng kiểm toán làm cơ sở cho việc đƣa ra ý kiến của mình. 12
  19. Đối với phần thông tin đƣợc phản ánh trên tài liệu kế toán, kiểm toán viên sử dụng dụng phƣơng pháp kiểm toán chứng từ. Ngƣợc lại, đối với phần thông tin chƣa đƣợc phản ánh trên tài liệu kế toán, kiểm toán viên sẽ sử dụng một phƣơng pháp kiểm toán khác để có thể thu thập bằng chứng thích hợp, đó là phƣơng pháp kiểm toán ngoài chứng từ. + Hoạt động tài chính bao gồm một lƣợng khổng lồ về các nghiệp vụ, các tài sản, các hoạt động cần đƣợc kiểm tra. Tuy nhiên, do giới hạn về chi phí, thời gian, con ngƣời nên kiểm toán viên không thể tiến hành kiểm toán toàn diện đối tƣợng kiểm toán của mình. Trong khi đó, kỳ vọng của ngƣời sử dụng thông tin mong muốn kiểm toán viên đƣa ra những kết luận xác đáng, do vậy trong kiểm toán đã hình thành kỹ thuật chọn mẫu nhằm giúp kiểm toán viên đƣa ra ý kiến xác đáng mà không cần tiến hành kiểm toán toàn diện. + Không chỉ là đối tƣợng chung của kiểm toán, hoạt động tài chính còn là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhƣ kinh tế học, phân tích hoạt động kinh doanh, phân tích tài chính, kế toán, chính trị…Do đó, kiểm toán viên có thể tận dụng phƣơng pháp của các môn học khác để đánh giá đối tƣợng của mình trong quá trình kiểm toán. 2/Tài liệu kế toán - Khái niệm:Tài liệu kế toán là tất cả các chứng từ, sổ sách, báo cáo có liên quan đến công tác kế toán như chứng từ gốc, nhật ký, sổ chi tiết, sổ tổng hợp, sổ cái và các báo cáo tài chính có liên quan.[6] Trong số các tài liệu kế toán, báo cáo tài chính đƣợc xem là tài liệu quan trọng nhất và thƣờng xuyên nhất của cuộc kiểm toán. Có thể lý giải điều đó thông qua tầm quan trọng của tài liệu kế toán, đặc biệt là báo cáo tài chính trong cơ chế thị trƣờng. Bởi tài liệu kế toán không chỉ là cơ sở để tổng hợp các chỉ tiêu trên phạm vi rộng hơn nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra, lƣu trữ tài liệu và bảo vê tài sản mà còn là cơ sở cho các đối tƣợng quan tâm ra các quyết định đầu tƣ, phân phối, thanh toán…. Ngoài ra cũng phải tính đến tính phức tạp trong quá trình xử lý các thông tin kế toán cũng nhƣ kết cấu của báo cáo tài chính. Hậu quả của tình trạng này không phải mọi ngƣời quan tâm đều am hiểu tài liệu đó mà ngay cả chính kế toán viên đôi khi cũng gặp khó khăn trong việc phản ánh trong việc phản ánh những thông tin phức tạp, đặc biệt là những thông tin mới phát sinh. Ngay cả nội dung và phƣơng pháp tính mỗi khoản mục trên các bảng cân đối kế toán cũng có những quan niệm khác nhau và mang lại kết quả khác nhau. Tính phức tạp này ngày càng tăng lên do quy mô của khách thể kiểm toán không ngừng mở rộng và do tính phức tạp của hoạt động tài chính ngày càng tăng lên, nhiều bên tham gia với các phƣơng thức tham gia khác nhau, nhiều quan hệ mới phát sinh tham gia vào hoạt động tài chính. 13
  20. Bên cạnh đó, cũng phải kể đến sự cách biệt giữa các chuẩn mực kế toán và các điều kiện thực hiện chúng trong các thời kỳ giữa các nƣớc đã dẫn tới sự nhận thức khác nhau và tổ chức khác nhau, nhất là sự thay đổi của chế độ kế toán. Tất cả những thực tế đó đòi hỏi kiểm toán phải đƣợc thực hiện trƣớc tiên đối với tài liệu kế toán nhằm tạo niềm tin cho những ngƣời quan tâm và thƣờng xuyên hƣớng dẫn nghiệp vụ, củng cố nề nếp nghiệp vụ tài chính và tổ chức, cải tiến để nâng cao chất lƣợng tài liệu kế toán. - Các yếu tố cần được kiểm tra đối với tài liệu kế toán Để đáp ứng nhu cầu trên, khi kiểm tra tài liệu kế toán kiểm toán viên thƣờng tập trung vào các tài liệu sau: + Tính trung thực của thông tin hoặc số liệu kế toán của các nghiệp vụ đƣợc ghi chép trên sổ sách kế toán. + Tính hợp pháp, hợp lệ, hợp thức của các biểu mẫu, trình tự lập và luân chuyển chứng từ. Các tài liệu này cần phải đƣợc phê duyệt. + Tính đầy đủ của thông tin: Tất cả các nghiệp vụ kinh phát sinh đều phải đƣợc phản ánh đầy đủ vào sổ sách kế toán. + Tính hợp lý của các đối tƣợng phù hợp với nội dung, nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phù hợp với nội dung, hoàn cảnh và thời gian. + Tính pháp lý của các thông tin phải tuân thủ các chuẩn mực, chế độ, nguyên tắc kế toán đƣợc thừa nhận rộng rãi. 3/Thực trạng tài sản và nghiệp vụ tài chính Trong khoa học kiểm toán, không chỉ có thực trạng hoạt động tài chính và tài liệu kế toán là đối tƣợng của kiểm toán mà ngày nay thực trạng tài sản và nghiệp vụ tài chính cũng là đối tƣợng của kiểm toán. Có thể lý giải điều này nhƣ sau: - Trong xu hƣớng xã hội ngày nay, việc mở rộng địa bàn kinh doanh là nhu cầu tất yếu của nhà quản lý. Khi địa bàn kinh doanh đƣợc mở rộng, mối liên hệ giữa những ngƣời quản lý với nhau cũng nhƣ giữa ngƣời quản lý với ngƣời sở hữu tài sản đƣợc thực hiện theo xu hƣớng và phƣơng thức khác nhau. Chính điều này đã tạo nên sự tách biệt giữa ngƣời sở hữu với ngƣời bảo quản và sử dụng tài sản. - Khi sản xuất phát triển, tài sản đƣợc biểu hiện dƣới nhiều hình thái vật chất khác nhau, với yêu cầu về quy cách, phẩm chất khác nhau, bảo quản khác nhau lại đƣợc lƣu trữ trên nhiều kho bãi với những ngƣời quản lý khác nhau. Cộng thêm vào đó là các yếu tố về rủi ro về mất mát tài sản, hƣ hỏng hàng tồn kho hay sự thâm nhập của thị trƣờng về giá cả, tỷ suất… Tất cả những thực tế đó đã tạo nên khoảng cách giữa tài sản với sự phản ánh của nó trên sổ sách kế toán. + Tài sản thì vận động liên tục từ hình thái này sang hình thái khác lại bao gồm nhiều chủng loại khác nhau làm nảy sinh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Chính vì 14
nguon tai.lieu . vn