Xem mẫu

  1. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................v CHƢƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ.........................6 TRONG DOANH NGHIỆP ..........................................................................................6 1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của kế toán quản trị trong doanh nghiệp .............6 1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị .............................................................................6 1.1.2. Bản chất của kế toán quản trị .........................................................................7 1.1.3. Vai trò của kế toán quản trị ............................................................................8 1.2. Đối tượng nghiên cứu của kế toán quản trị .........................................................11 1.3. So sánh kế toán quản trị và kế toán tài chính ......................................................12 1.3.1. Giống nhau ...................................................................................................12 1.3.2. Khác nhau .....................................................................................................13 1.4. Các phương pháp nghiên cứu kế toán quản trị ...................................................15 1.4.1. Phương pháp chứng từ kế toán.....................................................................15 1.4.2. Phương pháp tài khoản kế toán ....................................................................15 1.4.3. Phương pháp tính giá ...................................................................................15 1.4.4. Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán ...................................................15 1.4.5. Phương pháp phân loại chi phí ....................................................................16 1.4.6. Phương pháp thiết kế thông tin dưới dạng có thể so sánh được ..................16 1.5. Sự cần thiết, yêu cầu và nhiệm vụ tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp ....17 1.5.1. Sự cần thiết tổ chức kế toán quản trị trong các doanh nghiệp của nền kinh tế thị trường ............................................................................................................17 1.5.2. Yêu cầu và nhiệm vụ tổ chức kế toán quản trị trong các doanh nghiệp.......17 1.6. Tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp .....................................................18 1.6.1. Tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp theo chức năng thông tin kế toán ................................................................................................................................18 1.6.2. Tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp theo chu trình thông tin kế toán 19 1.6.3. Mô hình tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp .................................20 1.7. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị trong doanh nghiệp ...........................20 BÀI TẬP .......................................................................................................................23 CHƢƠNG 2. CÁC PHƢƠNG PHÁP PHÂN LOẠI CHI PHÍ ................................27 2.1. Khái niệm và phân loại chi phí ...........................................................................27 2.1.1. Khái niệm về chi phí .....................................................................................27 2.1.2. Phân loại chi phí ...........................................................................................28 2.2. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động .......................................................28 2.2.1. Ý nghĩa của việc phân loại chi phí theo chức năng hoạt động.....................28 2.2.2. Nội dung phân loại .......................................................................................28 2.3. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí ..................................................32 i
  2. 2.3.1. Ý nghĩa của việc phân chia chi phí theo cách ứng xử của chi phí ...............32 2.3.2. Nội dung phân loại .......................................................................................32 2.3.3. Báo cáo thu nhập theo cách ứng xử của chi phí ..........................................41 2.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với chi phí và lợi nhuận xác định trong từng thời kỳ ........................................................................................................................42 2.4.1. Chi phí thời kỳ...............................................................................................42 2.4.2. Chi phí sản phẩm ..........................................................................................42 2.5. Các cách phân loại chi phí được sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định .........45 2.5.1. Căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với mức độ kiểm soát của các nhà quản trị ................................................................................................................................45 2.5.2. Căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với đối tượng chịu chi phí ..................45 2.5.3. Căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với các quyết định kinh doanh ...........45 2.6. Phân loại chi phí trong các báo cáo kết quả kinh doanh .....................................47 2.6.1. Báo cáo kết quả kinh doanh theo chức năng của chi phí...................................47 2.6.2. Báo cáo kết quả kinh doanh theo mô hình lợi nhuận góp..................................49 BÀI TẬP .......................................................................................................................53 CHƢƠNG 3. CÁC PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ ..................................60 3.1. Ý nghĩa của các phƣơng pháp xác định chi phí .................................................60 3.2. Phƣơng pháp xác định chi phí theo công việc....................................................61 3.2.1. Đối tượng vận dụng phương pháp xác định chi phí theo công việc .............61 3.2.2. Nội dung và quá trình tập hợp chi phí theo công việc .................................61 3.2.3. Quá trình phản ánh chi phí vào sổ kế toán...................................................63 3.3. Phƣơng pháp tập hợp chi phí theo quá trình sản xuất .....................................66 3.3.1. Đối tượng sử dụng phương pháp tập hợp chi phí theo quá trình sản xuất ..66 3.3.2. Quá trình phản ánh chi phí vào các tài khoản .............................................68 3.4. Phƣơng pháp xác định chi phí hiện đại ..............................................................70 3.4.1. Kế toán chi phí theo mô hình chi phí mục tiêu (Target – Costing) ..............70 3.4.2. Kế toán chi phí, giá thành theo phương pháp chi phí dự trên hoạt động (Activity – Based Costing –ABC) ............................................................................71 3.5. Báo cáo sản xuất ...................................................................................................74 3.5.1. Khái niệm và ý nghĩa của báo cáo sản xuất .................................................74 3.5.2. Nội dung của báo cáo sản xuất ....................................................................74 BÀI TẬP .......................................................................................................................82 CHƢƠNG 4. PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ, ...............................85 KHỐI LƢỢNG VÀ THU NHẬP ...............................................................................85 4.1. Ý nghĩa của việc phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và thu nhập ..85 4.2. Các khái niệm cơ bản ..........................................................................................86 4.2.1. Số dư đảm phí ...............................................................................................86 4.2.2. Tỷ lệ số dư đảm phí .......................................................................................88 ii
  3. 4.2.3. Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ .............................................................................90 4.2.4. Phân tích điểm hòa vốn ................................................................................92 4.2.5. Doanh thu an toàn và tỷ lệ doanh thu an toàn .............................................98 4.2.6. Cơ cấu chi phí ...............................................................................................99 4.2.7. Độ lớn đòn bẩy kinh doanh ........................................................................101 4.3. Ứng dụng của việc phân tích khối lượng, chi phí, thu nhập để đưa ra các quyết dịnh đối với các hoạt động kinh doanh ....................................................................102 4.3.1. Thay đổi chi phí bất biến ............................................................................102 4.3.2. Thay đổi chi phí biến đổi và doanh thu ......................................................103 4.3.3. Thay đổi giá bán, chi phí cố định và doanh thu .........................................105 4.3.4. Thay đổi chi phí cố định, chi phí biến đổi và doanh thu ............................106 4.3.5. Thay đổi cơ cấu sản phẩm tiêu thụ và doanh thu .......................................107 BÀI TẬP .....................................................................................................................109 CHƢƠNG 5. BÁO CÁO BỘ PHẬN - PHÂN TÍCH BÁO CÁO BỘ PHẬN .......124 5.1. Khái niệm và đặc điểm của báo cáo bộ phận ....................................................124 5.1.1. Khái niệm ....................................................................................................124 5.1.2. Đặc điểm .....................................................................................................124 5.2. Phân bổ chi phí gián tiếp cho các bộ phận ........................................................125 5.2.1. Sự cần thiết phải phân bổ chi phí gián tiếp cho các bộ phận.....................125 5.2.2. Nguyên tắc phân bổ chi phí gián tiếp .........................................................126 5.2.3. Hình thức phân bổ chi phí gián tiếp ...........................................................126 5.3. Phương pháp xác định chi phí để phục vụ phân tích báo cáo bộ phận .............129 5.3.1. Phương pháp xác định chi phí trực tiếp .....................................................129 5.3.2. Phương pháp xác định chi phí toàn bộ .......................................................129 5.4. Phân tích báo cáo bộ phận.................................................................................131 5.4.1. Số lượng sản phẩm sản xuất không thay đổi, số lượng sản phẩm tiêu thụ thay đổi ..............................................................................................................................131 5.4.2. Số lượng sản phẩm tiêu thụ không thay đổi, số lượng sản phẩm sản xuất thay đổi ..............................................................................................................................133 BÀI TẬP .....................................................................................................................136 CHƢƠNG 6. DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ..................................................................141 6.1. Các vấn đề chung về dự toán ............................................................................141 6.1.1. Khái niệm và ý nghĩa về dự toán ................................................................141 6.1.2. Tính giá thành phẩm ...................................................................................142 6.1.3. Cơ sở khoa học xây dựng dự toán ..............................................................143 6.1.4. Trình tự xây dựng dự toán ..........................................................................143 6.2. Định mức chi phí ...............................................................................................144 6.2.1. Khái niệm và ý nghĩa định mức chi phí ......................................................144 6.2.2. Nguyên tắc và phương pháp xây dựng định mức .......................................145 iii
  4. 6.2.3. Các định mức chi phí trong doanh nghiệp .................................................146 6.3. Hệ thống dự toán ngân sách của doanh nghiệp .................................................149 6.3.1. Dự toán tiêu thụ sản phẩm..........................................................................149 6.3.2. Dự toán sản lượng sản xuất kinh doanh .....................................................150 6.3.3. Dự toán chi phí ...........................................................................................151 6.3.4. Dự toán dòng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng) ......................................155 6.3.5. Dự toán báo cáo tài chính ..........................................................................156 BÀI TẬP .....................................................................................................................165 CHƢƠNG 7. THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHO VIỆC .........................172 RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN ..............................................................................172 7.1. Khái niệm, ý nghĩa, đặc điểm và tiêu chuẩn thích hợp để chọn quyết định ngắn hạn ............................................................................................................................172 7.1.1. Khái niệm quyết định ngắn hạn ..................................................................172 7.1.2. Ý nghĩa của các quyết định ngắn hạn .........................................................173 7.1.3. Đặc điểm của quyết định ngắn hạn ............................................................174 7.1.4. Tiêu chuẩn thích hợp để chọn quyết định ngắn hạn ...................................175 7.2. Các bước ra quyết định ngắn hạn ......................................................................177 7.3. Phân tích thông tin thích hợp và không thích hợp cho việc ra quyết định ngắn hạn 178 7.3.1. Phân tích thông tin thích hợp cho việc ra quyết định ngắn hạn .................178 7.3.2. Phân tích thông tin không thích hợp...........................................................180 7.4. Nội dung các quyết định ngắn hạn trong doanh nghiệp....................................182 7.4.1. Quyết định có nên chấp nhận hay từ chối đơn đặt hàng đặc biệt ..............182 7.4.2. Quyết định loại bỏ hay tiếp tục kinh doanh một bộ phận trong doanh nghiệp ..............................................................................................................................184 7.4.3. Quyết định tự sản xuất hay mua các chi tiết sản phẩm ..............................188 7.4.4. Quyết định nên tiếp tục chế biến hay bán ngay bán thành phẩm ...............191 BÀI TẬP .....................................................................................................................192 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... vii iv
  5. LỜI NÓI ĐẦU Trong hệ thống thông tin kế toán nói chung, kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành không thể thiếu trong các doanh nghiệp kinh doanh, đơn vị sự nghiệp có thu. Kế toán quản trị với chức năng là công cụ hữu hiệu cung cấp thông tin cho các cấp quản lý để đưa ra các quyết định điều hành mọi hoạt động nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Kế toán quản trị là một môn khoa học cốt lõi, bắt buộc thuộc khối kiến thức chuyên ngành nằm trong cơ cấu kiến thức và khung chương trình đào tạo chuyên ngành kế toán của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định. Để phục vụ kịp thời nhu cầu học tập, nghiên cứu của đông đảo các đối tượng sinh viên Khoa Kinh tế - Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định tổ chức biên soạn tập bài giảng “Kế toán quản trị”. Tập bài giảng gồm 7 chương trình bày khá đầy đủ và chi tiết các phần hành kế toán trong doanh nghiệp và là tài liệu học tập cần thiết cho sinh viên. Tập bài giảng này biên soạn dựa trên cơ sở tham khảo các tài liệu kế toán quản trị của các trường Đại học khối kinh tế đầu ngành ở Việt Nam đồng thời kết hợp với thông tư hướng dẫn kế toán quản trị của Bộ Tài chính. Tham gia biên soạn tập bài giảng này gồm có: - ThS. Lê Thị Hồng Tâm – Chủ biên - ThS. Phạm Thị Lê Hoa – Thành viên - ThS. Nguyễn Thị Thu Trang – Thành viên Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng trong quá trình biên soạn tập bài giảng không tránh khỏi thiếu sót. Các tác giả mong nhận được ý kiến đóng góp có giá trị khoa học trên tinh thần xây dựng để tập bài giảng được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! TM. NHÓM TÁC GIẢ ThS. Lê Thị Hồng Tâm v
  6. CHƢƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP Tóm tắt nội dung chương Tất cả các đơn vị trong nền kinh tế kế toán đều có mục tiêu hoạt động, và các nhà quản lý đều cần thông tin kế toán để ra kế hoạch, điều hành và kiểm soát hoạt động nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Kế toán quản trị là một bộ phận quan trọng trong hệ thống thông tin của một tổ chức. Mục tiêu chủ yếu của kế toán quản trị là cung cấp thông tin cho nhà quản trị để lập kế hoạch và ra quyết định, trợ giúp cho nhà quản trị trong việc điều hành và kiểm soát hoạt động của tổ chức, và đo lường hiệu quả hoạt động của các nhà quản trị và các bộ phận trực thuộc trong tổ chức. Kế toán quản trị khác với kế toán tài chính ở nhiều điểm. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán quản trị là các nhà quản trị bên trong doanh nghiệp. Kế toán quản trị không có tính pháp lệnh và không tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán. Trong khi đó, kế toán tài chính đặt trọng tâm vào việc cung cấp thông tin cho những người bên ngoài tổ chức như các nhà đầu tư, các chủ nợ, các chuyên gia tài chính, khách hàng. Thông tin kế toán tài chính cung cấp bị chi phối bởi các nguyên tắc kế toán, các chuẩn mực kế toán, các quy định của luật pháp và các cơ quan quản lý nhà nước và hoàn toàn dựa vào số liệu từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá khứ. Tổ chức kế toán quản trị cũng xuất phát từ đặc điểm kinh doanh của các doanh nghiệp và yêu cầu thông tin của nhà quản trị cung cấp. Ngày nay kế toán quản trị được xem là một chuyên môn độc lập về lý thuyết và thực tiễn đã được xã hội thừa nhận. Các chuyên gia kế toán quản trị phải sở hữu một chứng chỉ hành nghề và tuân thủ các nguyên tắc đạo đức của nghề nghiệp. 1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của kế toán quản trị trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị Khi nền kinh tế đã phát triển, mục tiêu số một của mọi doanh nghiệp là lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này, trước hết mọi doanh nghiệp phải có đầy đủ ba yếu tố của quá trình kinh doanh. Đó là: Lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Nhưng, khi có đầy đủ ba yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh thì quá trình sản xuất cũng chưa thể tiến hành được mà phải có hoạt động quản lý. Hoạt động quản lý là chủ thể tác động vào khách thể để biến từng bộ phận chấp hành trong doanh nghiệp tiếp cận được những mục tiêu đã định. Để tác động vào khách thể, trước hết chủ thể của doanh nghiệp phải dựa vào một hệ thống thông tin 6
  7. kinh tế. Hệ thống thông tin kinh tế của doanh nghiệp được chia thành ba loại: Thông tin chỉ đạo, thông tin thực hiện và thông tin liên hệ. Thông tin thực hiện là một dạng thông tin mô tả trạng thái thực tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã và đang diễn ra. Nguồn để tạo ra thông tin thực hiện là ba loại hạch toán: Hạch toán thống kê, hạch toán kế toán và hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật. Do nhu cầu ngày càng cao về số lượng cũng như chất lượng thông tin nhằm đáp ứng cho mọi nhu cầu quản lý nền kinh tế ngày càng phát triển, hạch toán kế toán được phân thành hai loại: Kế toán tài chính và kế toán quản trị. Vậy, kế toán quản trị là một công cụ chuyên ngành kế toán nhằm thực hiện quá trình nhận diện, đo lường, tổng hợp và truyền đạt các thông tin hữu ích, giúp cho quản trị doanh nghiệp thực hiện tốt các chức năng lập kế hoạch, kiểm tra, đánh giá và ra quyết định trong quản lý. Từ khái niệm trên cho thấy, kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành không thể tách rời hệ thống kế toán doanh nghiệp. Cần nhấn mạnh rằng: Đối tượng sử dụng thông tin của kế toán quản trị là các cấp quản trị khác nhau trong nội bộ doanh nghiệp. Bởi vậy, nhu cầu thông tin của các cấp quản trị khác nhau trong nội bộ doanh nghiệp sẽ quyết định phạm vi thông tin của kế toán quản trị. Vì thế, việc thu thập, xử lý, thiết kế thông tin của kế toán quản trị phải xuất phát từ yêu cầu của từng đối tượng quản trị khác nhau trong nội bộ doanh nghiệp. 1.1.2. Bản chất của kế toán quản trị Trước khi nghiên cứu bản chất kế toán quản trị, chúng ta sẽ xem xét bản chất thông tin kế toán nói chung Thông tin kế toán là một bộ phận cấu thành cơ bản trong hệ thống các công cụ quản lý kế toán vi mô, nó có vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế của đơn vị, có ý nghĩa cho mọi đối tượng tùy theo các lợi ích khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vai trò của kế toán càng giữ một vị thế quan trọng ở bất cứ loại hình đơn vị nào. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh, kế toán là một nguồn thông tin quan trọng để đưa ra các quyết định kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp, kế toán là công cụ theo dõi tình hình sử dụng và cấp phát nguồn kinh phí của ngân sách nhằm góp phần tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí. Như vậy, kế toán là công cụ quan trọng để quản lý nền kinh tế nói chung và các đơn vị trong nền kinh tế nói riêng. Xét ở các đơn vị trong nền kinh tế, thông tin kế toán chia thành 2 bộ phận cơ bản: Thông tin kế toán cung cấp cho các đối tượng bên ngoài sử dụng để đưa ra quyết định hữu ích cho từng đối tượng. Ví dụ các nhà đầu tư, các cơ quan thuế… ta gọi đó là kế toán tài chính. Thông tin kế toán chỉ cung cấp cho các cấp 7
  8. quản trị trong nội bộ doanh nghiệp sử dụng để đưa ra quyết định điều hành các hoạt động kinh doanh còn gọi là kế toán quản trị. Trong các doanh nghiệp kinh doanh, mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận thu được khi đã đầu tư vào hoạt động. Nhưng để đạt lợi nhuận cao nhất các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải có các quyết định kinh doanh một cách sáng suốt và khoa học. Muốn quyết định kinh doanh có tính khả thi cao phải dựa vào hệ thống thông tin kế toán quản trị cung cấp. Như vậy, kế toán quản trị có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động của các tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, kết quả của doanh nghiệp bằng các thước đo khác nhau, gắn với các quan hệ tài chính để cung cấp cho các cấp quản trị theo yêu cầu cụ thể. Từ những sự phân tích trên, ta có thể khái quát bản chất của kế toán quản trị như sau: - Kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành của kế toán nói chung trong các tổ chức kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh. - Thông tin kế toán quản trị chủ yếu cung cấp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định điều hành các hoạt động kinh doanh. Các cấp quản trị từ tổ trưởng sản xuất, quản đốc phân xưởng, trưởng các phòng ban đến ban giám đốc và hội đồng quản trị doanh nghiệp. - Thông tin kế toán quản trị thường cụ thể và mang tính chất định lượng nhiều vì gắn với các hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. - Thông tin kế toán quản trị được cụ thể hóa thành các chức năng cơ bản cảu các nhà quản trị doanh nghiệp như: Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, phân tích, đánh giá và ra quyết định. Chức năng cơ bản của nhà quản trị đó là chức năng ra quyết định điều phối các hoạt động kinh doanh để tối đa hóa lợi nhuận. 1.1.3. Vai trò của kế toán quản trị Do nhiệm vụ của quản trị doanh nghiệp là ra các quyết định nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển liên tục bền vững của doanh nghiệp, đồng thời quản trị doanh nghiệp thường xuyên kiểm soát được việc ra quyết định đó thì quản trị doanh nghiệp cần phải được cung cấp đầy đủ những thông tin của kế toán quản trị. Bởi vậy, trong hệ thống quản lý doanh nghiệp, kế toán quản trị có những vai trò chủ yếu sau đây: - Cung cấp những thông tin cần thiết giúp quản trị doanh nghiệp làm căn cứ để xây dựng kế hoạch, tổ chức điều hành, kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch. Như vậy, kế toán quản trị có vai trò hết sức lớn trong việc cung cấp những thông tin nền tảng, giúp quản trị doanh nghiệp có những căn cứ khoa học vững chắc cho việc xây dựng kế hoạch sản xuất – kinh tế - tài chính một cách chính xác và toàn diện. - Kế toán quản trị cung cấp những thông tin cần thiết giúp quản trị doanh nghiệp đánh giá mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực tại của chúng. Trên cơ sở đó, có 8
  9. những căn cứ xác thực để ra các quyết định kinh doanh hợp lý và có hiệu quả. Đặc biệt, giúp quản trị doanh nghiệp có thể đánh giá kết quả của từng trung tâm trách nhiệm về chi phí trong doanh nghiệp. - Kế toán quản trị cung cấp hệ thống tài liệu dự toán sản xuất kinh doanh và tình hình thực hiện các dự toán ngân sách doanh nghiệp, giúp quản trị phát hiện ra những khả năng tiềm tàng và tìm mọi biện pháp để huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong các kỳ tiếp theo, nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với chức năng là chọn lọc và ghi chép số liệu, phân tích các số liệu, lập báo cáo kết quả kinh doanh, kế toán quản trị có vai trò rất lớn đối với công tác quản lý trong nội bộ doanh nghiệp. Có thể khái quát mô hình chung về quy trình quản trị doanh nghiệp và quy trình của kế toán quản trị như sau: 1.1.3.1. Quy trình quản trị doanh nghiệp Với chức năng quản lý doanh nghiệp, quy trình quản trị doanh nghiệp được thực hiện theo trình tự sau đây: - Lập kế hoạch: Đây là bước đầu tiên đối với các nhà quản trị doanh nghiệp Hàng năm, quản trị doanh nghiệp phải thiết lập kế hoạch sản xuất – kinh tế - tài chính, kế hoạch đầu tư nhằm huy động tối đa mọi nguồn nhân tài vật lực vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hạn chế những rủi ro trong kinh doanh để đạt được tổng mức lợi nhuận cao nhất của doanh nghiệp. - Tổ chức thực hiện kế hoạch: Để thực hiện chức năng này, quản trị doanh nghiệp luôn luôn cần một lượng thông tin rất lớn. Đặc biệt là những thông tin phát sinh hàng ngày để kịp thời điều chỉnh, tổ chức thực hiện, như: Thông tin về giá bán sản phẩm, thông tin về giá cả các yếu tố đầu vào, thông tin về năng suất, chất lượng sản phẩm… - Kiểm tra giám sát: Trong quá trình chỉ đạo thực hiện kế hoạch, quản trị doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các kế hoạch đã đặt ra. Qua việc kiểm tra, giám sát này giúp quản trị doanh nghiệp phát hiện ra những mặt mạnh, mặt yếu của công tác tổ chức thực hiện kế hoạch. Trên cơ sở đó, tìm mọi biện pháp khắc phục để hướng đến các mục tiêu đã đặt ra. - Ra quyết định: Việc ra quyết định là chức năng rất cơ bản và thường xuyên của quản trị doanh nghiệp. Song, vấn đề không phải đơn giản ở chỗ: Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường xảy ra những tình huống phức tạp, việc lựa chọn để ra các quyết định hợp lý, có hiệu quả là một vấn đề hết sức khó khăn. Và đặc biệt càng khó khăn hơn nếu quản trị doanh nghiệp không được cung cấp đầy đủ những thông tin của kế toán quản trị. 9
  10. Với những chức năng trên của quản trị doanh nghiệp, quy trình quản trị doanh nghiệp được lặp đi lặp lại theo chu kỳ của quá trình sản xuất kinh doanh và chu kỳ sau sẽ tiến bộ hơn chu kỳ trước. 1.1.3.2. Quy trình của kế toán quản trị Với chức năng là thu thập, xử lý và cung cấp thông tin, quy trình của kế toán quản trị được thể hiện theo trình tự sau: - Xây dựng hệ thống chỉ tiêu: Để cung cấp cho quản trị doanh nghiệp lượng lớn các thông tin một cách có hệ thống, kế toán quản trị trước hết phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu thông tin một cách đầy đủ, chính xác và toàn diện. Đây chính là những căn cứ quan trọng nhất giúp quản trị doanh nghiệp có cơ sở để xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch và ra các quyết định kinh doanh. - Dự toán ngân sách sản xuất kinh doanh: Trên cơ sở của kế hoạch kinh tế tài chính, kế toán quản trị tiến hành xây dựng các dự toán ngân sách về sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng hệ thống chỉ tiêu thông tin kế toán nhằm cung cấp cho quản trị doanh nghiệp phát huy các nguồn lực vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Thu thập, xử lý các thông tin thực hiện: Đây là chức năng rất cơ bản nhằm thu thập và xử lý số liệu thực tế của kế toán quản trị. Để đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách của doanh nghiệp, kế toán quản trị phải tiến hành thu thập và xử lý những số liệu phản ánh tình hình thực tế bằng hệ thống chỉ tiêu thông tin kế toán. Mặt khác, kế toán quản trị phải thường xuyên thu thập và xử lý những thông tin hàng ngày, trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp quản trị doanh nghiệp kịp thời xử lý mọi tình huống nhằm đảm bảo quản lý doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao. - Lập báo cáo kế toán quản trị: Trên cơ sở thu thập và xử lý các thông tin thực hiện, kế toán quản trị phải lập báo cáo, nhằm cung cấp đầy đủ nhất, chính xác nhất, toàn diện nhất cho quản trị doanh nghiệp, giúp họ có căn cứ để lập kế hoạch, tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, ra các quyết định nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Với những chức năng trên của kế toán quản trị, quy trình của kế toán quản trị được lặp lại ở chu kỳ sản xuất kinh doanh lần sau và tất nhiên ở chu kỳ sau, quy trình kế toán quản trị sẽ được hoàn thiện hơn. Như vậy, quy trình quản trị doanh nghiệp và quản trị kế toán quản trị có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm thúc đẩy mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn luôn phát triển. Ta có thể khái quát chức năng quản trị và vai trò thông tin kế toán quản trị qua sơ đồ sau: 10
  11. Các chức năng quản trị Thông tin kế toán quản trị Xác định mục tiêu Chính thức hóa thành các chỉ tiêu kinh tế Lập kế hoạch Triển khai bản dự toán chung và các bản dự toán chi tiết Tổ chức thực hiện Thu nhập kết quả thực hiện Kiểm tra, đánh giá Soạn thảo báo cáo thực hiện Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa thông tin kế toán với chức năng kế toán quản trị 1.2. Đối tƣợng nghiên cứu của kế toán quản trị Khi trở thành một môn khoa học độc lập, kế toán quản trị có đối tượng nghiên cứu riêng. Đối tượng nghiên cứu của kế toán quản trị là các quá trình khai thác sự hình thành và phát sinh các loại chi phí khác nhau nhằm hướng đến việc thực hiện các mục tiêu đã được xác định để giúp quản trị doanh nghiệp điều hành, quản lý doanh nghiệp có hiệu quả nhất. Kế toán quản trị là một phân hệ kế toán trong các tổ chức hoạt động, được thể hiện rõ nét nhất trong các doanh nghiệp kinh doanh, các đơn vị hành chính sự nghiệp tự chủ tài chính. Do vậy, kế toán quản trị cũng có đối tượng nghiên cứu chung của kế toán là tài sản, nguồn vốn gắn với các quan hệ tài chính của tổ chức hoạt động. Sự vận động của tài sản, nguồn vốn gắn với các quan hệ tài chính vì mục tiêu lợi nhuận được kế toán quản trị coi trọng hàng đầu. Như vậy, kế toán quản trị bắt đầu nghiên cứu ở một tổ chức hoạt động từ khi thành lập, sau đó tiến hành các hoạt động kinh doanh như cung cấp các yếu tố đầu vào, sản xuất ra sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm và thực hiện phân phối kết quả tài chính cho tới khi giải thể hoặc phá sản. Kế toán quản trị cũng gắn liền với một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó kế toán còn nghiên cứu những đối tượng đặc thù và cụ thể hóa nhằm cung cấp các thông tin nhanh, chính xác cho các cấp quản trị đạt được mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận - Nghiên cứu sâu về chi phí của doanh nghiệp theo các góc độ khác nhau như phân loại chi phí, dự toán chi phí, xây dựng định mức chi phí, phân tích mối quan hệ 11
  12. giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận… nhằm mục đích kiểm soát và quản lý chi phí chặt chẽ và dự toán chi phí chính xác để tối thiểu hóa chi phí. - Kế toán quản trị các yếu tố sản xuất như lao động, hàng tồn kho và tài sản cố định nhằm khai thác tối đa các yếu tố sẵn có, đảm bảo chi phí thấp nhất và lợi nhuận cao nhất, đồng thời thỏa mãn nhu cầu của thị trường. - Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, doanh thu, lợi nhuận thông qua các hệ thống báo cáo kết quả kinh doanh trong việc hình thành các quyết định điều hành hoạt động của doanh nghiệp. - Xây dựng các trung tâm trách nhiệm, phân tích chi phí, doanh thu và lợi nhuận theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp để đưa ra các quyết định cần đầu tư thêm hay thu hẹp hoặc chấm dứt hoạt động của từng bộ phận nhằm phát triển và bảo đảm an toàn nguồn vốn kinh doanh. Đồng thời xác định trách nhiệm của cá nhân, bộ phận trong tổng thể doanh nghiệp. - Kiểm soát thực hiện từng khâu công việc, làm rõ nguyên nhân gây ra sự biến động giữa chi phí theo dự toán và thực tế. Từ đó phát huy những thế mạnh trong hoạt động kinh doanh và các biện pháp ngăn chặn những điểm yếu nhằm nâng cao hiệu quả của từng hoạt động kinh doanh. - Cung cấp các thông tin cần thiết để làm sáng tỏ việc đưa ra quyết định kinh doanh hiện tại và tương lai. Xây dựng các dự toán chi phí, doanh thu và kết quả tài chính nhằm dự báo các kết quả kinh doanh diễn ra theo kế hoạch. - Phân tích và lựa chọn các phương án đầu tư ngắn hạn và dài hạn để đảm bảo an toàn và phát triển vốn cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất. Như vậy, xuất phát từ đối tượng nghiên cứu trên, kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp như: Chi phí của từng bộ phận (trung tâm chi phí), từng công việc, sản phẩm. Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện với kế hoạch về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, quản lý tài sản, vật tư tiền vốn, công nợ. Phân tích mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng và lợi nhuận, lựa chọn thông tin thích hợp cho việc ra quyết định đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn, lập dự toán ngân sách sản xuất kinh doanh… nhằm phục vụ cho việc điều hành, kiểm tra và ra các quyết định kinh tế. 1.3. So sánh kế toán quản trị và kế toán tài chính 1.3.1. Giống nhau Mặc dù có sự khác nhau về mục tiêu, nhưng kế toán quản trị và kế toán tài chính lại có những điểm giống nhau cơ bản sau đây: - Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đều quan tâm đến tài sản, nguồn vốn, tình hình lưu chuyển tiền tệ, công nợ và báo cáo kết quả kinh doanh. 12
  13. - Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều dựa vào hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán. - Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều có mối liên hệ trách nhiệm, quyền lợi vật chất, pháp lý của nhà quản trị doanh nghiệp. Chính những điểm giống nhau cơ bản giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính đã khẳng định rằng: Kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành không tách rời hệ thống kế toán của doanh nghiệp. 1.3.2. Khác nhau Mặc dù đều có nguồn gốc hình thành từ hạch toán kế toán nhưng giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính lại có những điểm khác biệt cơ bản sau đây: 1.3.2.1. Về đối tượng sử dụng thông tin Đối tượng sử dụng thông tin của kế toán tài chính là bản thân doanh nghiệp và các đối tượng ngoài doanh nghiệp như: Ngân hàng, nhà cho vay, nhà đầu tư, nhà cung cấp, khách hàng, các cổ đông. Còn đối tượng sử dụng thông tin của kế toán quản trị chỉ cung cấp cho các cấp quản trị trong doanh nghiệp như: Quản trị doanh nghiệp, các phòng ban chức năng, các phân xưởng, tổ đội sản xuất…Đặc biệt thông tin kế toán quản trị không cung cấp ra ngoài doanh nghiệp. Như vậy, những thông tin của kế toán quản trị chỉ được sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp, không được cung cấp ra bên ngoài doanh nghiệp. 1.3.2.2. Về đặc điểm của thông tin Đặc điểm thông tin của kế toán tài chính là phản ánh quá khứ nghĩa là các nghiệp vụ kinh tế mà kế toán tài chính phản ánh đã phát sinh, đặt trọng tâm là thông tin quá khứ, phản ánh không linh hoạt và theo một nguyên tắc chặt chẽ. Nhưng, đặc điểm thông tin của kế toán quản trị lại đặt trọng tâm hướng đến tương lai nhiều hơn. Điều đó là vì, ngoài việc cung cấp những thông tin thực hiện, quá khứ, kế toán quản trị cần phải cung cấp những thông tin dự toán ngân sách sản xuất kinh doanh, đòi hỏi phải hết sức linh hoạt theo yêu cầu sử dụng thông tin của các cấp quản trị khác nhau trong nội bộ doanh nghiệp. 1.3.2.3. Về kỳ lập báo cáo Đối với kế toán tài chính, kỳ lập báo cáo theo định kỳ: Hàng năm, giữa niên độ. Còn đối với kế toán quản trị, việc lập báo cáo là thường xuyên, có thể là hàng ngày, hàng tuần, mười ngày, hàng tháng, thàng quý… Bởi vì, kế toán quản trị thường phải cung cấp thông tin theo yêu cầu của từng cấp quản lý khác nhau trong nội bộ doanh nghiệp. Cho nên, bất kể thời gian nào, nếu quản trị doanh nghiệp cần nắm về vấn đề nào đó trong hoạt động kinh doanh thì kế toán quản trị phải cung cấp những thông tin một cách đầy đủ và kịp thời. 1.3.2.4. Về chủng loại báo cáo 13
  14. Đối với kế toán tài chính, chủng loại báo cáo được cố định ở bốn loại báo cáo đó là: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính. Còn đối với kế toán quản trị không cố định ở loại báo cáo nào. Chủng loại báo cáo của kế toán quản trị rất linh hoạt, có thể nói là nhiều và rất cụ thể. Bởi vì, thông tin của kế toán quản trị chỉ phục vụ trong nội bộ doanh nghiệp. Ngoài phục vụ thông tin cho quản trị doanh nghiệp, thông tin kế toán quản trị phải cung cấp cho các cấp quản lý khác nhau trong nội bộ doanh nghiệp. 1.3.2.5. Về tính nguyên tắc Hệ thống kế toán tài chính phải tuân thủ theo nguyên tắc đã được quy định thống nhất từ trung ương đến địa phương trong mọi thành phần kinh tế. Ở bất kỳ một quốc gia nào cũng vậy, hệ thống kế toán tài chính được quy định rất nghiêm ngặt về hình thức, trình tự xử lý, quy trình công việc kế toán tài chính cho đến việc lập hệ thống báo cáo tài chính đều được quy định chặt chẽ để đảm bảo tính thống nhất, tính pháp lý của thông tin. Đối với kế toán quản trị hoàn toàn không chịu bất kỳ một sự ràng buộc nào. Hệ thống thông tin của kế toán quản trị là hết sức linh hoạt, đáp ứng mọi yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Điều quan tâm nhất của các nhà quản trị đối với thông tin kế toán quản trị là có hữu ích hay không? Bảng 1.1. Bảng so sánh kế toán tài chính và kế toán quản trị Kế toán quản trị Kế toán tài chính Đối tượng sử dụng thông Các nhà quản trị bên trong Những đối tượng bên ngoài tin doanh nghiệp doanh nghiệp là chủ yếu Đặc điểm thông tin - Hướng về tương lai - Phản ánh quá khứ - Linh hoạt theo yêu cầu - Cố định, tuân thủ nguyên của nhà quản trị tắc kế toán - Biểu hiện thông qua ba - Biểu hiện dưới thước đo thước đo giá trị Yêu cầu thông tin Đòi hỏi tính kịp thời cao Đòi hỏi tính chính xác cao hơn tính chính xác Phạm vi cung cấp thông tin Từng bộ phận, toàn doanh Toàn doanh nghiệp nghiệp Các loại báo cáo Báo cáo theo yêu cầu và Báo cáo tài chính do nhà mục đích sử dụng của nhà nước quy định quản trị Kỳ lập báo cáo Thường xuyên Định kỳ Quan hệ với các ngành học Quan hệ nhiều Quan hệ ít khác Tính bắt buộc Không có tính bắt buộc Có tính bắt buộc 14
  15. 1.4. Các phƣơng pháp nghiên cứu kế toán quản trị 1.4.1. Phương pháp chứng từ kế toán Ngoài việc sử dụng những thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự đã hoàn thành trên các chứng từ bắt buộc, mang tính pháp lý cao, kế toán còn sử dụng rộng rãi hệ thống chứng từ hướng dẫn phản ánh các nghiệp vụ kinh tế “nội sinh” trong nội bộ doanh nghiệp. Các chứng từ này do doanh nghiệp quy định trên cơ sở hướng dẫn của Nhà nước hoặc doanh nghiệp tự lập ra theo các yêu cầu quản lý cụ thể ở doanh nghiệp. Việc thu thập, kiểm tra, xử lý và luân chuyển chứng từ cũng được xác lập theo cách riêng, nhằm đảm bảo cung cấp các thông tin cụ thể, nhanh chóng và thích hợp cho việc ra các quyết định quản lý. Ngoài ra, các thông tin kế toán quản trị còn dựa vào các thông tin khác, không được thể hiện trong các chứng từ bắt buộc cũng như chứng từ hướng dẫn. Điều này đã tạo nên sự khác biệt giữa thông tin của kế toán quản trị với thông tin của kế toán tài chính như đã đề cập ở phần trên. 1.4.2. Phương pháp tài khoản kế toán Để có số liệu một cách chi tiết, tỉ mỉ phục vụ quản trị doanh nghiệp, kế toán quản trị phải sử dụng những tài khoản chi tiết đáp ứng yêu cầu quản lý từng chỉ tiêu cụ thể. Trong thực tế kế toán quản trị mở thêm các khoản cấp 2 mà Nhà nước không quy định, các tài khoản cấp 3, cấp 4… và chi tiết các tài khoản theo từng địa điểm phát sinh chi phí, từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ… các doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán Nhà nước ban hành cho kế toán tài chính để mở các tài khoản chi tiết và tổ chức mã hoá hệ thống tài khoản phục vụ cho kế toán quản trị. 1.4.3. Phương pháp tính giá Trong kế toán tài chính, phương pháp tính giá được vận dụng theo các nguyên tắc, chuẩn mực quy định thống nhất của mỗi quốc gia để trình bày các thông tin trên báo cáo tài chính một cách thống nhất. Đối với kế toán quản trị, việc tính giá các loại tài sản mang tính linh hoạt cao hơn và gắn với mục đích sử dụng các thông tin về giá theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Các dữ liệu để tính giá không chỉ căn cứ vào các chi phí thực tế đã phát sinh mà còn dựa vào sự phân loại các chi phí thích hợp cho từng quyết định cá biệt, đặc biệt là các quyết định mang tính ngắn hạn. Như vậy, phạm vi, nội dung của chi phí trong giá phí của kế toán quản trị không giống, thậm chí có nhiều khác biệt so với kế toán tài chính. 1.4.4. Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán Các báo cáo kế toán – hình thức biểu hiện của phương pháp tổng hợp cân đối trong kế toán quản trị là các bảng cân đối bộ phận (cho từng bộ phận, trung tâm chi phí, loại tài sản…). Các báo cáo này còn được gọi là Báo cáo kế toán nội bộ, được lập theo kỳ hạn ngắn hơn các báo cáo tài chính. Ngoài các chỉ tiêu về tiền tệ, các bảng cân 15
  16. đối bộ phận còn sử dụng rộng rãi các thước đo về hiện vật và thời gian lao động. Đồng thời, ngoài các tổng hợp cân đối về các chỉ tiêu quá khứ, chỉ tiêu đã thực hiện, kế toán còn thiết lập các cân đối trong dự toán, trong kế hoạch giữa nhu cầu tài chính và nguồn tài trợ, giữa yêu cầu sản xuất – kinh doanh và các nguồn lực được huy động… 1.4.5. Phương pháp phân loại chi phí Nghiên cứu, phân loại chi phí theo nhiều tiêu thức khác nhau nhằm tạo lập các thông tin thích hợp cho việc ra các quyết định là một đặc thù của kế toán quản trị. Ngoài cách phân loại chi phí theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí và phân loại chi phí theo công dụng của chi phí của kế toán tài chính, kế toán còn sử dụng nhiều cách phân loại chi phí khác như: - Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với khối lượng hoạt động: phân biệt chi phí bất biến, chi phí khả biến, chi phí hỗn hợp. - Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định: phân biệt chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được. - Phân loại chi phí khác cho việc ra quyết định: chi phí cơ hội, chi phí chìm, chi phí chênh lệch… Các cách phân loại chi phí này sẽ được đề cập cụ thể ở chương 3. Các cách phân loại chi phí nói trên giúp kế toán quản trị thu thập được các thông tin chi phí thích hợp cho từng loại quyết định; là căn cứ để phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận – một trong những nội dung quan trọng khi xem xét các quyết định kinh doanh. 1.4.6. Phương pháp thiết kế thông tin dưới dạng có thể so sánh được Thông tin sẽ vô dụng nếu thiếu các tiêu chuẩn để so sánh với nó. Từ các số liệu thu thập được, kế toán quản trị sẽ phân tích và thiết kế chúng thành dạng có thể so sánh được. Chẳng hạn, kế toán quản trị phải cung cấp các thông tin thực hiện để có thể so sánh với kế hoạch, định mức hoặc dự toán chi phí, các giá phí, giá thành, mức lợi nhuận của các phương án đang lựa chọn… Quá trình quyết định của nhà quản trị phải dựa trên sự phân tích, so sánh này để đánh giá và ra các quyết định. Dạng phương trình rất tiện dụng cho việc tính và dự đoán một số quá trình chưa xảy ra căn cứ vào các dữ kiện đã có và mối quan hệ ràng buộc giữa các biến số trong phương trình. Phương pháp trình bày thông tin theo dạng phương trình là căn cứ để tính toán lập kế hoạch và phân tích dự báo trong kế toán quản trị. Ngoài ra, kế toán quản trị còn sử dụng phương pháp trình bày mối quan hệ giữa các thông tin kế toán theo dạng phương trình và đồ thị. 16
  17. 1.5. Sự cần thiết, yêu cầu và nhiệm vụ tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp 1.5.1. Sự cần thiết tổ chức kế toán quản trị trong các doanh nghiệp của nền kinh tế thị trường Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của thông tin kế toán quản trị ngày càng được mở rộng và khẳng định vị thế phát triển. Lý do cơ bản dẫn đến kế toán quản trị phát triển là do sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp, các tập đoàn, các quốc gia với nhau. Trong cuộc cạnh tranh đó có sự thành công và thất bại của các doanh nghiệp, tập đoàn, nhân tố quan trọng dẫn đến sự thành công của các nhà quản trị trên thương trường chính là thông tin kế toán quản trị. Mặt khác, các mô hình tổ chức quản lý cũng thay đổi theo sự phát triển của công nghệ thông tin và các công cụ phân tích hiện đại thông qua hệ thống máy tính. Thông tin kinh tế ngày càng hội nhập cao, mang tính chất toàn cầu, do vậy quá trình thu thập và xử lý thông tin đòi hỏi nhanh, chính xác và mang tính chuẩn mực của các thông lệ quốc tế. Trước sự đòi hỏi khách quan của nền kinh tế, trình độ của các nhà quản trị ngày càng nâng cao để đáp ứng và thỏa mãn các thông tin của nền kinh tế hội nhập và phát triển. Đó chính là nguyên nhân dẫn đến kế toán quản trị phát triển, do vậy tổ chức kế toán quản trị trong các doanh nghiệp của nền kinh tế thị trường có thể coi như một quy luật khách quan vốn có của nền kinh tế. Tính tất yếu khách quan đó được thể hiện ở những đặc điểm sau: - Các doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường phải tự chủ tài chính, được quyền tự do quyết định mọi hoạt động, được giao lưu và hội nhập quốc tế. Do vậy tính cạnh tranh của các doanh nghiệp càng mạnh mẽ, để đảm bảo mọi quyết định đưa ra có độ tin cậy cao cần phải dựa vào hệ thống thông tin kế toán quản trị. - Hệ thống kế toán tài chính của các doanh nghiệp thuộc nền kinh tế thị trường phù hợp với các thông lệ quốc tế, đó là nguyên nhân dẫn đến tính hội nhập cao, dẫn đến kế toán quản trị phát triển và hoàn toàn độc lập với kế toán tài chính. 1.5.2. Yêu cầu và nhiệm vụ tổ chức kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Kế toán quản trị là một phân hệ của kế toán nói chung trong các doanh nghiệp, do vậy việc tổ chức kế toán quản trị cần thực hiện tốt các yêu cầu sau: - Cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về tình hình tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp cho các cấp quản trị. - Cung cấp kịp thời và đầy đủ về định mức chi phí, dự toán, kế hoạch của mọi hoạt động, để các nhà quản trị có phương hướng phân tích, đánh giá đưa ra các quyết định phù hợp. - Các thông tin cung cấp đều xuất phát từ nhu cầu của các nhà quản trị và đặc thù kinh doanh cụ thể của các doanh nghiệp. 17
  18. - Thông tin cung cấp phải thuận tiện cho quá trình phân tích, đánh giá đưa ra quyết định phù hợp với từng mục tiêu khác nhau. Mặt khác để cung cấp đầy đủ kịp thời các thông tin về tình hình kinh tế, tài chính cho các nhà quản trị, các chuyên gia kế toán quản trị cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Xây dựng các định mức chi phí chuẩn, hệ thống dự toán ngân sách phải khoa học, kế hoạch phù hợp trong một kỳ xác định. - Tổ chức, phối hợp thực hiện tốt các khâu công việc trong doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu như tối đa hóa doanh thu, lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí. - Thu thập, xử lý thông tin về tình hình biến động của tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các quan hệ tài chính khác theo phạm vi của bộ phận và toàn doanh nghiệp. - Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các định mức chi phí, dự toán ngân sách, kế hoạch đã xây dựng. - Phân tích đánh giá thông tin, cung cấp cho các nhà quản trị thông qua hệ thống báo cáo kế toán quản trị. Tư vấn cho các nhà quản trị đưa ra quyết định tối ưu. 1.6. Tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp Để phục vụ nhu cầu thông tin của các nhà quản trị trong việc đưa ra quyết định điều hành mọi hoạt động kinh doanh trong các tổ chức hoạt động. Nội dung tổ chức kế toán quản trị có vai trò quan trọng trong hoạt động tổng thể của doanh nghiệp. Tổ chức kế toán quản trị có thể theo chức năng thông tin kế toán hoặc chu trình thông tin kế toán cụ thể trong các mô hình tổ chức kết hợp hay tách biệt với kế toán tài chính. 1.6.1. Tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp theo chức năng thông tin kế toán Trong các doanh nghiệp thông tin kế toán quản trị thường được tổ chức theo hai nội dung cơ bản: Thu nhận thông tin và phân tích, xử lý thông tin. Thu nhận thông tin kế toán quản trị thường được tiến hành tại các bộ phận như phân xưởng, cửa hàng, đội sản xuất… Thông tin kế toán quản trị gồm có thông tin hiện tại và thông tin tương lai. Thông tin hiện tại chính là các chỉ tiêu kinh tế, tài chính chi tiết thuộc các bộ phận như hàng tồn kho, chi phí, doanh thu và kết quả đang xảy ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin này đều xuất phát từ nhu cầu của các nhà quản trị các cấp nhằm theo dõi, đánh giá tình hình kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Thông tin tương lai là hệ thống thông tin quan trọng mà các nhà quản trị cần phải dự đoán, phán đoán những hoạt động sắp xảy ra dựa trên cơ sở khoa học hiện tại và quá khứ. Độ tin cậy của các thông tin tương lai phụ thuộc vào trình độ quản lý của các cấp quản trị và ảnh hưởng đến hiệu quả của các hoạt động trong doanh nghiệp. 18
  19. Trên cơ sở những thông tin thu nhận được, các chuyên gia kế toán tiến hành so sánh, đối chiếu giữa thực tế với định mức, dự toán, kế hoạch để từ đó xác định những nhân tố ảnh hưởng theo các chiều hướng tích cực và tiêu cực từ đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các hoạt động. Mặt khác, quá trình phân tích cũng thường sử dụng các công cụ hiện đại để dự đoán những hoạt động kinh doanh có khả năng xảy ra từ đó có các quyết định xử lý kịp thời. 1.6.2. Tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp theo chu trình thông tin kế toán Chu trình thông tin kế toán thường thể hiện qua những khâu cơ bản trong các tổ chức hoạt động: Tổ chức hạch toán thông tin ban đầu thông qua hệ thống chứng từ, tổ chức tài khoản kế toán, tổ chức tính giá và tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị. Tổ chức hạch toán thông tin kế toán quản trị ban đầu thông qua hệ thống chứng từ. Chứng từ là phương tiện ghi nhận và phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp. Tổ chức chứng từ thường dựa vào hệ thống chứng từ bắt buộc và hướng dẫn của Bộ Tài chính quy định. Tuy nhiên, xuất phát từ yêu cầu quản trị khi tổ chức chứng từ ta có thể bổ sung thêm các chỉ tiêu cho phù hợp với tình hình thực tế của các doanh nghiệp. Mặt khác, có thể thiết kế mới những mẫu chứng từ phù hợp với đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin nhanh và chính xác cho từng cấp quản trị. Ví dụ: Phiếu xuất kho sử dụng vật liệu cho sản xuất sản phẩm có thể bổ sung các chỉ tiêu như định mức tiêu hao vật liệu cho một sản phẩm, từ đó có thể đánh giá và so sánh định mức thực tế với dự toán hoặc kế hoạch để nhà quản trị có các quyết định kịp thời. Tổ chức tài khoản kế toán quản trị: Tài khoản kế toán và sổ kế toán có mối quan hệ mật thiết với nhau. Thực chất sổ kế toán là phương tiện thể hiện tài khoản kế toán. Do vậy, khi tổ chức tài khoản kế toán cần xuất phát từ nhu cầu của các nhà quản trị gắn với điều kiện thực tiễn kinh doanh để mở các tài khoản, hệ thống sổ cho phù hợp. Ví dụ: Doanh nghiệp kinh doanh đa mặt hàng ở nhiều thị trường khác nhau trong điều kiện phân cấp cơ chế quản lý tài chính theo các cửa hàng thì tài khoản doanh thu thường được mở đồng thời theo ba tiêu thức trên: doanh thu theo mặt hàng, doanh thu theo thị trường và doanh thu theo cửa hàng. Tổ chức hệ thông báo cáo kế toán quản trị: Báo cáo kế toán quản trị chính là sản phẩm cuối cùng của các chuyên gia kế toán trong quá trình thu thập và xử lý các thông tin cung cấp cho nhà quản lý. Báo cáo kế toán quản trị cũng đa dạng và phong phú, xuất phát từ nhu cầu, sự am hiểu thông tin của các nhà quản trị để từ đó xây dựng chỉ tiêu, thiết kế mẫu biểu cho phù hợp với từng cấp quản trị nhằm đảm bảo phân tích, đánh giá đưa ra quyết định hiệu quả cao trong các tình huống hoạt động kinh doanh hàng ngày. 19
  20. 1.6.3. Mô hình tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp Trong thực tiễn các doanh nghiệp thường tổ chức kế toán quản trị theo một trong hai mô hình sau: * Tổ chức kế toán quản trị và kế toán tài chính theo mô hình kết hợp: Theo mô hình này các chuyên gia kế toán đồng thời đảm nhiệm hai nhiệm vụ: Thu nhận và xử lý thông tin kế toán tài chính và kế toán quản trị. Mô hình này thường được vận dụng ở các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có tần suất ít. Mô hình này có ưu điểm là kết hợp chặt chẽ thông tin kế toán tài chính và kế toán quản trị, tiết kiệm được chi phí, thu nhận thông tin nhanh. Song hạn chế là chưa chuyên môn hóa hai loại kế toán theo công nghệ hiện đại. Các công việc của kế toán được thực hiện cho mỗi phần hành kế toán thường cụ thể hóa như sau: - Căn cứ vào chứng từ kế toán ban đầu để ghi vào sổ kế toán tài chính và kế toán quản trị. - Cuối kỳ hoặc theo yêu cầu của nhà quản trị kế toán tiến hành lập các báo cáo kế toán: Báo cáo kế toán tài chính và báo cáo kế toán quản trị. - Phân tích, đánh giá kết quả thu được so với các dự toán, định mức đã xây dựng. - Xử lý thông tin, cung cấp kịp thời để phục vụ ra quyết định cho mọi đối tượng. * Tổ chức kế toán quản trị và kế toán tài chính theo mô hình tách biệt: Theo mô hình này các chuyên gia kế toán quản trị độc lập với chuyên gia kế toán tài chính. Mô hình này thường được vận dụng ở các doanh nghiệp có quy mô lớn, số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh với tần suất nhiều, kinh doanh đa ngành, đa nghề. Mô hình này có ưu điểm là tách biệt thông tin kế toán tài chính độc lập với kế toán quản trị theo hướng cả hai đều có thể hiện đại hóa. Song có hạn chế là chưa khái quát được thông tin của hai phân hệ với nhau. Các công việc cụ thể của kế toán quản trị được cụ thể hóa như sau: - Lập dự toán, định mức chi phí, ngân sách cho các bộ phận và toàn doanh nghiệp - Căn cứ vào chứng từ ban đầu, hướng dẫn… để ghi vào các sổ kế toán quản trị theo nhu cầu của các nhà quản trị. - Tiến hành lập các báo cáo kế toán quản trị theo yêu cầu của nhà quản lý thực tế các doanh nghiệp. - Phân tích, đánh giá kết quả thu được so với các dự toán, định mức đã xây dựng để đưa ra các thông tin thích hợp. - Thu nhận thông tin thích hợp để phục vụ ra quyết định kinh doanh tối ưu. 1.7. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị trong doanh nghiệp Việc tổ chức bộ máy kế toán quản trị trong các doanh nghiệp phải phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, quy mô đầu tư và địa bàn hoạt động. Đồng thời phù hợp với mức độ phân cấp quản lý tài chính trong các doanh nghiệp. Bộ máy kế toán 20
nguon tai.lieu . vn