Xem mẫu

  1. Journal of Finance – Marketing; Vol. 69, No. 3; 2022 ISSN: 1859-3690 DOI: https://doi.org/10.52932/jfm.vi69 ISSN: 1859-3690 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU TÀI CHÍNH - MARKETING TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING Journal of Finance – Marketing Số 69 - Tháng 06 Năm 2022 JOURNAL OF FINANCE - MARKETING http://jfm.ufm.edu.vn INCREASING FINANCIAL PERFORMANCE THROUGH CORPORATE SOCIAL RESPONSIBILITY AND DIGITAL BUSINESS STRATEGY AT PHARMACEUTICAL COMPANY IN SOUTHEASTERN PROVINCES Nguyen Van It1* Ho Chi Minh City University of Food Industry 1 ARTICLE INFO ABSTRACT DOI: On the underpinning theory of the Resource Based Theory (RBT), this 10.52932/jfm.vi69.248 research examines the relationship between corporate social responsibility, digital business strategy, and financial performance. Corporate social Received: responsibility concentrates on related government, environment, staff, March 13, 2022 and customers. The digital business strategy concentrates on approaches Accepted: in terms of managerial capability and operational capability. The June 11, 2022 questionnaire in this study includes 21 questions with a random sampling Published: technique and surveyed data was collected from 259 leaders, managers, June 25, 2022 and employees working at pharmaceutical companies in Southeastern Provinces. Collected data are processed by software SPSS 22.0, AMOS 22.0 through steps of reliability analysis, confirmatory factor analysis, and structural equation modeling were used to validate the data and check the assumed relationships. The results showed that the digital business strategy has a strong positive impact on the financial performance and followed by Keywords: the corporate social responsibility has the second strong positive impact Corporate social on the financial performance. Based on the findings, some implications are responsibility; Digital business drawn to help the managers of manufacturing enterprises improve digital strategy; Financial business strategy and corporate social responsibility thereby contributing performance. to increased financial performance. *Corresponding author: Email: itnv@hufi.edu.vn 40
  2. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 69 – Tháng 06 Năm 2022 ISSN: 1859-3690 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU TÀI CHÍNH - MARKETING TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 69 - Tháng 06 Năm 2022 JOURNAL OF FINANCE - MARKETING http://jfm.ufm.edu.vn TĂNG HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH THÔNG QUA TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI VÀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH KỸ THUẬT SỐ TẠI CÔNG TY DƯỢC PHẨM Ở CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ Nguyễn Văn Ít1* Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh 1 THÔNG TIN TÓM TẮT DOI: Nghiên cứu này được thực hiện trên cơ sở kế thừa lý thuyết nền tảng nguồn 10.52932/jfm.vi69.248 lực (RBT) nhằm mục tiêu kiểm định mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội, chiến lược kinh doanh kỹ thuật số và hiệu quả tài chính. Trách nhiệm xã hội được xem xét dựa trên phương diện trách nhiệm đối với Nhà nước, Ngày nhận: môi trường, nhân viên, khách hàng. Chiến lược kinh doanh kỹ thuật số 13/03/2022 được tiếp cận trên khía cạnh năng lực quản lý, năng lực hoạt động. Bảng Ngày nhận lại: câu hỏi trong nghiên cứu này bao gồm 21 câu hỏi với kỹ thuật lấy mẫu 11/06/2022 ngẫu nhiên và dữ liệu khảo sát được thu thập từ 259 lãnh đạo, quản lý và nhân viên đang làm việc tại các công ty dược phẩm ở các tỉnh Đông Nam Ngày đăng: Bộ. Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0, AMOS 22.0 25/06/2022 thông qua các bước phân tích độ tin cậy, phân tích nhân tố khẳng định và mô hình phương trình cấu trúc được sử dụng để xác thực dữ liệu và kiểm tra các mối quan hệ được giả định. Kết quả cho thấy, chiến lược kinh Từ khóa: doanh kỹ thuật số có tác động cùng chiều mạnh nhất đến hiệu quả tài Chiến lược kinh chính và kế đến trách nhiệm xã hội có tác động cùng chiều mạnh thứ hai doanh kỹ thuật số; đến hiệu quả tài chính. Từ kết quả nghiên cứu, một số hàm ý được đề xuất Hiệu quả tài chính; nhằm giúp nhà quản trị của các công ty cải thiện chiến lược kinh doanh kỹ Trách nhiệm xã hội.. thuật số và trách nhiệm xã hội từ đó góp phần làm tăng hiệu quả tài chính. 1. Giới thiệu nhất định đối với các bên liên quan trong quá Các hoạt động trách nhiệm xã hội của doanh trình hoạt động. Chẳng hạn, (1) đối với quản nghiệp trong bất kỳ tổ chức kinh doanh cần trị công ty phải tuân thủ các luật định của Nhà phải đáp ứng kỳ vọng về thương mại, đạo đức, nước; (2) đối với nội bộ công ty, làm cho mọi xã hội, luật pháp và các bên liên quan khác người trong tổ chức cảm thấy được đối xử công (Welbeck và cộng sự, 2020). Trách nhiệm xã bằng, kết quả làm việc ghi nhận, tạo động lực hội của một tổ chức ngày càng trở nên quan tích cực thúc đẩy sáng tạo, đổi mới kỹ năng của trọng, vì nó có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ mọi người; (3) đối với xã hội, nếu công ty thực hiện trách nhiệm xã hội hiệu quả sẽ làm tăng lòng trung thành, hình ảnh thương hiệu trong *Tác giả liên hệ: tâm trí khách hàng và thu hút sự chú ý của công Email: itnv@hufi.edu.vn chúng, làm cho giá trị xã hội của công ty cũng 41
  3. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 69 – Tháng 06 Năm 2022 được tăng theo; (4) đối với môi trường công ty, tài chính. Khi công ty thực hiện trách nhiệm tập trung vào trách nhiệm với môi trường tạo xã hội đảm bảo 4 góc độ: Đầu tiên, hoạt động ra niềm tin của các bên liên quan vào tổ chức trách nhiệm xã hội liên quan đến môi trường, được cải thiện (Özcan & Elçi, 2020). Thực hiện nhằm mục đích giảm thiểu các tác động tiêu trách nhiệm xã hội của một tổ chức là một khía cực đến môi trường (Bekmezci, 2015). Thứ hai, cạnh quan trọng để tăng hiệu quả hoạt động tài các hoạt động trách nhiệm xã hội liên quan đến chính của công ty dựa trên tỷ suất sinh lợi của nơi làm việc, tập trung vào việc thúc đẩy các cơ tài sản (ROA), tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hội bình đẳng, đa dạng và hỗ trợ cho cuộc sống hữu (ROE) và Tobin’s Q (Shu & Chiang, 2020). công việc tốt hơn sự cân bằng (Caligiuri và cộng Ngoài ra, nâng cao giá trị công ty bền vững và sự, 2013). Thứ ba, các hoạt động trách nhiệm xã tính hợp pháp của công ty (Machmuddah và hội liên quan đến cộng đồng, đề cập đến các cộng sự, 2020). Theo Ukko và cộng sự (2019), hoạt động kinh doanh ảnh hưởng đến xã hội tác động hiệu suất của chuyển đổi kỹ thuật số, (Adeyanju, 2012). Và cuối cùng, trách nhiệm xã các nhà quản lý chủ động khai thác các tiềm hội liên quan đến thị trường các hoạt động cho năng của công nghệ mới đóng vai trò như một biết cách tổ chức hoạt động dựa trên các nhà điều kiện tiên quyết để chiến lược kinh doanh cung cấp, khách hàng và những người liên quan kỹ thuật số thành công, khả năng quản lý cấp khác trong chuỗi cung ứng (Bhardwaj, 2016). cao tạo điều kiện để đề cập những thay đổi Trong những năm gần đây, trách nhiệm chiến lược thành công. Trong quá trình chuyển xã hội của tổ chức đã trở nên quan trọng hơn, đổi số, các công ty có được thông tin toàn diện vì nó được mong đợi đầy đủ các nghĩa vụ bắt về khả năng kinh doanh của họ và sử dụng buộc nhất định đối với xã hội mà nó hoạt động thông tin đó để định hình lại chiến lược kinh (Mehedi & Jalaludin, 2020). Điều đó thực sự doanh (Steurer và cộng sự, 2005). quan trọng bởi vì đôi bên cùng có lợi nhằm tạo Xuất phát từ những thách thức tầm quan ra giá trị cho cộng đồng, cũng như đem lợi ích trọng của các công ty khi triển khai trách nhiệm về cho công ty (Da Silva & Verschoore, 2020). xã hội là vai trò không thể thiếu trong chiến Trách nhiệm xã hội khuyến khích sự tham gia lược kinh doanh kỹ thuật số của tổ chức trong của nhân viên để xây dựng lòng trung thành bối cảnh hội nhập sâu và rộng như hiện nay. của công ty và gia tăng tài chính (Koch và cộng Nghiên cứu xác định mối quan hệ giữa trách sự, 2019). Các công ty có thể đảm bảo cải thiện nhiệm xã hội, chiến lược kinh doanh kỹ thuật hiệu suất của nhân viên thông qua thực hiện số và hiệu quả tài chính của các công ty dược lãnh đạo chuyển đổi sẽ thúc đẩy nhân viên tham phẩm ở các tỉnh Đông Nam Bộ. Kết quả của gia vào hoạt động xã hội (Hongdao và cộng sự, nghiên cứu này giúp công ty triển khai hiệu quả 2019). Có thể thấy rằng, công ty góp phần ủng trách nhiệm xã hội, điều chỉnh trọng tâm của hộ sự phát triển của xã hội, cố gắng hỗ trợ và các chiến lược kinh doanh kỹ thuật số của họ để mang lại giá trị cho công ty và sản phẩm của nó phục vụ tăng lợi nhuận tài chính của tổ chức. (Ajina và cộng sự, 2020). Việc thực hiện thành công trách nhiệm xã hội nhằm mục đích cuối 2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu cùng là làm cho khách hàng hài lòng, tăng thị trường mục tiêu, đầu tư và đảm bảo giữ chân 2.1. Cơ sở nghiên cứu nhân viên. Bên cạnh đó, một vài nghiên cứu 2.1.1. Trách nhiệm xã hội tin rằng, việc áp dụng trách nhiệm xã hội là tốn kém vì nó liên quan đến các chi phí bổ sung Với sự phát triển của xã hội, Nhà nước yêu cho công ty bằng cách cung cấp quỹ cho các cầu phúc lợi với tinh thần từ thiện đã thúc đẩy hoạt động trách nhiệm xã hội (Bux và cộng sự, việc tạo ra các thể chế liên quan đến nhu cầu 2020; Elhajjar & Ouaida, 2020; Gangi và cộng của xã hội. Battaglia và cộng sự (2014) đã đưa ra sự, 2019; Zeng, 2020). việc áp dụng các sáng kiến ​​trách nhiệm xã hội, bằng cách phân loại chúng thành bốn nhóm liên 2.1.2. Chiến lược kinh doanh kỹ thuật số quan đến lý thuyết được chỉ ra bởi Perrini và Lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực số hóa chủ cộng sự (2001), khẳng định trách nhiệm xã hội yếu được quan tâm cùng với chiến lược, văn là chìa khóa ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hóa và phát triển tài năng thay vì các vấn đề kỹ 42
  4. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 69 – Tháng 06 Năm 2022 thuật (Li và cộng sự, 2018). Chuyển đổi kỹ thuật cần phải không ngừng thay đổi phương thức số hình thành bao gồm quá trình chuyển đổi kinh doanh của mình phù hợp với kỹ thuật số, trung tâm trong quy trình kinh doanh và chiến bổ sung và thêm các năng lực trong toàn bộ lược (Cui & Pan, 2015), năng lực của công ty quá trình kinh doanh (Chuang & Lin, 2015). (Cha và cộng sự, 2015) và các quy trình hoạt Vì khả năng hoạt động được sử dụng để quản động (Chen và cộng sự, 2014). Nghiên cứu này lý một số các vấn đề hoặc sự không chắc chắn tiếp cận năng lực quản lý và năng lực hoạt động (Wu và cộng sự, 2010), nó rất quan trọng trong dựa trên quan điểm gần đây của Li và cộng sự bối cảnh kỹ thuật số, hoạt động đề cập đến khả (2018) cho rằng, một kế hoạch chi tiết nhằm hỗ năng của công ty trong việc tích hợp kỹ thuật trợ các công ty quản lý các biến đổi phát sinh số vào quy trình kinh doanh tổng thể và chiến do sự tích hợp của công nghệ kỹ thuật số vào lược của công ty (Chuang & Lin, 2015). trong hoạt động của chúng sau khi sự biến đổi, 2.1.3. Hiệu quả tài chính sự chuyển đổi của các hoạt động kinh doanh chính, sản phẩm và các quy trình, cũng như cơ Dựa trên các tài liệu trước đây, có nhiều cấu tổ chức. chỉ số đo lường hiệu quả hoạt động tài chính của công ty, nhưng các chỉ số thường được sử Năng lực quản lý: Khả năng điều hành kỹ dụng nhất có thể là được chia thành hai loại thuật số của nhà quản lý được coi là một trong chính là tỷ lệ giá trị kế toán và tỷ lệ giá trị thị những các vấn đề định hình chiến lược của công trường (Ha và cộng sự, 2019). Theo Murphy và ty trong kỷ nguyên kỹ thuật số (El Sawy và cộng cộng sự (1996), hiệu quả tài chính cần được đo sự, 2016). Do đó, để các công ty chuyển sang sử lường dựa trên cả kế toán và giá trị thị trường. dụng kỹ thuật số, cần dành cho các nhà quản lý, Trong nghiên cứu này, để đánh giá hoạt động những người hỗ trợ phát triển, thực hiện của kỹ tài chính của các công ty tiếp cận bởi các nhà thuật số và chuyển đổi sang kỹ thuật số với tư nghiên cứu Dakhli (2021), Ramzan và cộng sự cách là tổ chức văn hóa (Chuang & Lin, 2015). (2021), Cho và cộng sự (2019), Rashid (2020), Kiến ​​thức là một trong những đòn bẩy hỗ trợ Lahouel và cộng sự (2020a,b), Chakroun và nhà quản lý hiểu được các mối đe dọa cũng như cộng sự (2020), Liu và cộng sự (2021), Slama và cơ hội tốt hơn. Kiến ​​thức tốt về các công cụ cộng sự (2019) đo lường hiệu quả tài chính của kỹ thuật số và chiến lược kinh doanh kỹ thuật các công ty dược phẩm thông qua: Thứ nhất, số giúp nhà quản lý chủ động xác định rủi ro, ROA là chỉ số thể hiện tỷ suất sinh lời trên tài và đưa ra giải pháp cho những rủi ro đó (Xue, sản, chỉ số này thể hiện tỷ lệ giữa lợi nhuận so 2014). Vì thế, bản chất quản lý tính nhanh nhẹn với tài sản được đem vào hoạt động sản xuất là rất quan trọng trong bối cảnh kỹ thuật số. kinh doanh nhằm đánh giá hiệu quả trong việc Năng lực quản lý đề cập đến khả năng của nhà sử dụng tài sản của công ty. Thứ hai, ROE là chỉ quản lý để sử dụng tính chất trong chiến lược số thể hiện tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, kinh doanh, tư duy, kỹ năng của nhân viên, và chỉ số này thể hiện tỷ lệ giữa lợi nhuận so với nơi làm việc (El Sawy và cộng sự, 2016). vốn chủ sở hữu mà công ty sử dụng vào hoạt Năng lực hoạt động: Khi sự gia tăng trong động của công ty nhằm đánh giá hiệu quả trong kỹ thuật số có thể được nhìn thấy trong các việc sử dụng vốn. Và cuối cùng, chỉ số Tobin’s lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác nhau, Q (TQ) là chỉ số thể hiện giá trị sổ sách vốn chủ ý nghĩa cần được tích hợp trong chiến lược sở hữu trên giá trị thị trường vốn chủ sở hữu. kinh doanh (El Sawy và cộng sự, 2016) và 2.2. Mô hình nghiên cứu kỹ thuật số nên được coi là phần chính của chiến lược kinh doanh (Sia và cộng sự, 2016). 2.2.1. Mối liên hệ giữa trách nhiệm xã hội và Ngoài ra, trong bối cảnh khủng hoảng sử dụng hiệu quả tài chính kỹ thuật số giúp công ty hạn chế rủi ro đảm Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của bảo trong quá trình kinh doanh ít chịu sự tác hoạt động trách nhiệm xã hội đối với hoạt động động của biến động đó, nói cách khác, năng lực hoạt động trong kỷ nguyên kỹ thuật số là tài chính công ty đã mang lại kết quả đa chiều. một chiến lược được lựa chọn trong công ty Công trình nghiên cứu của Shabbir và Wisdom (Pagoropoulos và cộng sự, 2017). Các công ty (2020) đã xác định mối quan hệ tiêu cực giữa 43
  5. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 69 – Tháng 06 Năm 2022 trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính. 2.2.2. Mối liên hệ giữa chiến lược kinh doanh kỹ Nghiên cứu cho rằng, khi công ty thực hiện thuật số và hiệu quả tài chính. trách nhiệm xã hội đồng nghĩa với việc tăng Bằng các kỹ thuật số hóa môi trường hoạt các chi phí nằm ngoài danh mục dự kiến khiến động, cơ sở hạ tầng, công ty hướng tới tăng công ty gặp bất lợi lợi nhuận so với khi không hiệu quả tài chính có thể đạt được, bằng cách triển khai hoặc triển khai dưới dạng hình thức. điều chỉnh lại các quy trình kinh doanh hiện có Trong khi đó, Nelling và Webb (2009) báo cáo hoặc tự động hóa các hoạt động công nghiệp rằng, không có mối quan hệ đáng kể nào giữa truyền thống và thay thế lao động con người trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính của bằng tự động hóa các quy trình kinh doanh công ty. Nghiên cứu này cho rằng, mối tương (Chae và cộng sự, 2018). Để đưa ra quyết định quan tích cực được báo cáo trong các nghiên đúng đắn trong quá trình số hóa là rất cần thiết, cứu trước đó sẽ yếu đi nếu các mô hình nghiên nhà quản lý phải quen thuộc với kỹ thuật số có cứu được thiết kế chi tiết hơn. Vì vậy, họ nêu các công cụ, ứng dụng và giải pháp, cần có tầm rõ rằng, trách nhiệm xã hội không thể nâng cao nhìn rõ ràng về sử dụng kỹ thuật số trong công hiệu quả hoạt động tài chính của công ty. Tuy ty hiện tại và tương lai, để tạo ra một văn hóa nhiên, những công trình nghiên cứu gần đây quản lý hỗ trợ việc sử dụng kỹ thuật số trong cho thấy, có kết quả ngược lại, công ty tham công ty. Do đó, biến đổi kỹ thuật số trong giai gia vào các hoạt động trách nhiệm xã hội một đoạn khủng hoảng có thể được biến thành lợi cách tích cực và hiệu quả thì tác động mạnh mẽ thế cạnh tranh, nâng cao hiệu quả tài chính, đến việc tăng hiệu quả tài chính rõ rệt của công tận dụng số hóa các ứng dụng kinh doanh cho ty (Long và cộng sự, 2020; Franco và cộng sự, phép thực hiện tốt hơn hoạt động và hành động 2020). Nguyen và cộng sự (2018) đã phát hiện (Benitez và cộng sự, 2018), qua đó, khả năng ra mối quan hệ tích cực giữa trách nhiệm xã hội quản lý có tác động tích cực đến hiệu quả tài và hoạt động hiệu quả tài chính của các công ty chính. El Sawy và Pavlou (2008) chấp nhận ở châu Á. Ramzan và cộng sự (2021) xác định rằng, khả năng hoạt động của công ty có thể được mối quan hệ tích cực đáng kể giữa trách cung cấp các khuyến nghị về chiến lược. Trong nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính của các ngân môi trường hoạt động số hóa những năng lực hàng, các ngân hàng chi nhiều hơn cho trách là năng lực chuyên nghiệp của công ty áp dụng nhiệm xã hội và hoạt động xây dựng mối quan để đề cập đến các công cụ, giải pháp kỹ thuật hệ bền vững với khách hàng của họ. Rodriguez- số và sử dụng chúng như một phần tự nhiên Fernandez (2016) tập trung vào một số công ty của quy trình kinh doanh nhằm đạt được hiệu niêm yết ở Tây Ban Nha cho thấy, sự tồn tại của suất cao hơn (Benitez và cộng sự, 2018). Theo một mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và Zawislak và cộng sự (2018), khả năng hoạt hiệu quả tài chính do lợi tức trên tài sản (ROA) động chịu trách nhiệm thực hiện các sản phẩm, thu được, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) các quy trình có thể được xem xét bằng cách lập và Tobin’s Q (TQ). Điều này ngụ ý rằng, các kế hoạch sản xuất, hệ thống chất lượng và các công ty tập trung vào trách nhiệm xã hội hơn mục tiêu giảm chi phí sản xuất. Khả năng hoạt khi đó thu được kết quả tài chính tốt hơn. Bên động trong môi trường kinh doanh số hóa tái cạnh đó, Okafor và cộng sự (2021) kết luận tạo theo kế hoạch để thực hiện hiệu quả công rằng, chi tiêu nhiều hơn cho trách nhiệm xã hội việc phụ, các hoạt động hàng ngày đáng kể, như sẽ làm tăng đáng kể doanh thu và lợi nhuận của sản xuất, hậu cần và bán hàng dẫn đến hiệu quả các công ty công nghệ biểu diễn ở Mỹ. Dựa trên tài chính tăng lên (El Sawy & Pavlou, 2008). những phát hiện bởi nghiên cứu thực nghiệm ở Benitez và cộng sự (2018) lập luận rằng, trong trên trước đây giữa mối quan hệ trách nhiệm xã môi trường kinh doanh số hóa năng lực hoạt hội và hiệu quả tài chính của công ty còn những động có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài quan điểm trái chiều nghiên cứu đã đề xuất giả chính và phi tài chính của công ty, khi các công ty có thể phát triển các năng lực chuyên môn thuyết như sau: khác nhau, như trong việc quản lý, năng lực Giả thuyết H1: Trách nhiệm xã hội có tác hoạt động sẽ tạo ra sự khác biệt của tổ chức gây động tích cực đến hiệu quả tài chính. nên hình ảnh thương hiệu, lòng tin từ khách 44
  6. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 69 – Tháng 06 Năm 2022 hàng. Điều này đồng nghĩa doanh số tăng ảnh trình nghiên cứu thực nghiệm trước đây đã nêu hưởng tích cực đến hiệu quả tài chính, qua đó ở trên là sự kết hợp thảo luận của chuyên gia về cho thấy năng lực hoạt động có tác động tích các yếu tố tác động đến hiệu quả tài chính trong cực đến hiệu quả tài chính. Căn cứ trên các mối bối cảnh đặc thù của các công ty dược phẩm quan hệ giữa năng lực quản lý, năng lực hoạt ở các tỉnh Đông Nam Bộ. Nghiên cứu này cho động và hiệu quả tài chính ở trên nghiên cứu đề rằng, trách nhiệm xã hội được đo lường ở bốn xuất giả thuyết sau: gốc độ cụ thể: Trách nhiệm đối với Nhà nước; Giả thuyết H2: Chiến lược kinh doanh kỹ thuật Trách nhiệm đối với môi trường; Trách nhiệm số có tác động tích cực đến hiệu quả tài chính. đối với nội bộ là nhân viên; Trách nhiệm đối với bên ngoài là khách hàng. Chiến lược kinh Theo Lý thuyết dựa trên nguồn lực (RBT) doanh kỹ thuật số ở khía cạnh: Năng lực quản lý gợi ý rằng, các nguồn lực của một công ty như và năng lực hoạt động là những yếu tố tác động tài chính, năng lực động, con người vốn,… tích cực đến tăng cường hiệu quả tài chính là những yếu tố về nguồn lợi thế cạnh tranh thông qua chỉ tiêu ROA, ROE, Tobin’s Q. Trên (Wernerfelt, 1984; Barney, 1991). Bên cạnh kết cơ sở đó, mô hình nghiên cứu đề xuất với hai quả đạt được cũng như hạn chế của những công giả thuyết riêng biệt như trong hình 1. TNNN TNMT TNXH H1(+) TNNV HQTC TNKH NLQL H2(+) CLKTS NLHĐ Ghi chú: TNXH: Trách nhiệm xã hội;CLKTS: Chiến lược kinh doanh kỹ thuật số; HQTC: Hiệu quả tài chính; TNNN: Trách nhiệm Nhà nước; TNMT: Trách nhiệm môi trường; TNNV: Trách nhiệm nhân viên; TNKH: Trách nhiệm khách hàng; NLQL: Năng lực quản lý; NLHĐ: Năng lực hoạt động. Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất 3. Phương pháp nghiên cứu cũng như các biến quan sát đo lường của các Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu này, tác thành phần trách nhiệm xã hội, chiến lược kinh giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu theo doanh kỹ thuật số và hiệu quả tài chính tại các trình tự phương pháp định tính, định lượng công ty dược phẩm đã được tác giả đề xuất trên được thể hiện như sau: cơ sở các nghiên cứu thực nghiệm trước đó. Cụ thể, có 12 biến quan sát đã được điều chỉnh từ Nghiên cứu định tính: Được thực hiện thông Adeyanju (2012), Bekmezci (2015), Bhardwaj qua thảo luận nhóm tập trung, và được tách ra (2016), Caligiuri và cộng sự (2013), Le và cộng 2 nhóm: Nhóm 1 bao gồm 7 người có trình độ sự (2021), Padilla-Lozano và Collazzo (2021) sử thạc sĩ hiện là giám đốc các công ty dược phẩm dụng để đo lường trách nhiệm xã hội (3 thang đo đại diện ở 5 tỉnh Đông Nam Bộ, ở TPHCM; trách nhiệm Nhà nước, 3 thang đo trách nhiệm nhóm 2 gồm 5 chuyên gia có trình độ tiến sĩ môi trường, 3 thang đo trách nhiệm nhân viên chuyên ngành quản trị kinh doanh am hiểu và 3 thang đo trách nhiệm khách hàng); 6 biến lĩnh vực quản trị kinh doanh nhằm xác định quan sát đã được điều chỉnh từ Ukko và cộng sự và đồng thời hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu (2019), El Sawy và cộng sự (2016), Sia và cộng 45
  7. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 69 – Tháng 06 Năm 2022 sự (2016) để đo lường chiến lược kinh doanh kỹ Để kiểm định mô hình nghiên cứu, đề xuất tác thuật số (3 thang đo năng lực quản lý, 3 thang giả tiến hành khảo sát với bộ 21 câu hỏi, đảm đo năng lực hoạt động) và 3 biến quan sát được bảo kích thước mẫu sử dụng phân tích nhân điều chỉnh từ công trình nghiên cứu của nhóm tố khám phá (EFA), nghiên cứu dựa trên quan tác giả Chakroun và cộng sự (2020), Cho và cộng điểm của Hair và cộng sự (2018) nhằm xác sự (2019), Dakhli (2021), Lahouel và cộng sự định kích thước mẫu thoả điều kiện với ít nhất (2020a, 2020b), Liu và cộng sự (2021), Ramzan 5 mẫu trên biến quan sát. Tổng số 290 công ty và cộng sự (2021), Rashid (2020), Slama và cộng sự (2019) để đo lường biến phụ thuộc hiệu quả đã đồng ý tham gia cuộc khảo sát, mỗi công ty tài chính. Kết quả thảo luận nhóm tập trung chỉ gửi 1 bảng khảo sát, trong đó 10 bảng câu cho thấy, cơ bản những thành viên tham gia hỏi đã bị loại vì hơn 10% dữ liệu bị thiếu, 9 bảng thảo luận đều đồng ý với mô hình đề xuất. Bên câu hỏi đánh 2 mức trong cùng câu và 12 câu cạnh đó, các thành viên đóng góp ý kiến phần được người chọn cùng một mức cho tất cả các lớn xoay quanh việc chỉnh sửa các thuật ngữ của câu trong bản hỏi. Cuối cùng, một tập dữ liệu các biến quan sát để dễ hiểu, để phù hợp với các bao gồm 259 bảng câu hỏi được sử dụng đạt công ty dược phẩm ở các tỉnh Đông Nam Bộ. tỷ lệ 89,3% để phân tích dữ liệu qua các bước Sau khi góp ý từ các chuyên gia, tác giả hoàn phân tích Cronbach’s Alpha, nhân tố khám phá thiện bảng câu hỏi khảo sát gồm các biến quan (EFA), nhân tố khẳng định (CFA), mô trình cấu sát nhân khẩu học và 21 biến quan sát (Xem phụ trúc tuyến tính (SEM), bootstrap với số mẫu lục) đo lường 2 khái niệm bậc 2 là trách nhiệm n = 5000, xử lý Anova kiểm định các biến. xã hội và chiến lược kinh doanh kỹ thuật số được thiết kế bằng thang đo Likert 5 bậc (từ 1 là hoàn toàn không đồng ý đến 5 là hoàn toàn đồng ý). 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận Khái niệm bậc 1 hiệu quả tài chính đánh giá mức 4.1. Kết quả nghiên cứu độ đáp ứng mong đợi được thiết kế bởi thang đo Kết quả xử lý Cronbach’s alpha lớn hơn 0,7 Likert 5 bậc (từ 1 là thấp hơn kỳ vọng đến 5 là và giá trị AVE lớn hơn 0,5 đáp ứng các điều trên kỳ vọng). kiện để phân tích các bước tiếp theo. Phân tích Nghiên cứu định lượng: Được thực hiện 2 này được thực hiện bằng cách đánh giá một tập giai đoạn. Giai đoạn sơ bộ với số mẫu 51, nhằm hợp các chỉ số như CMIN/DF, GFI, TLI, CFI kiểm tra độ tin cậy các biến quan sát thông qua và RMSEA. Những giá trị trong nghiên cứu phân tích Cronbach’s Alpha bởi phần mềm này thỏa mãn các ngưỡng chấp nhận được của SPSS 22.0 và sử dụng điểm cắt là 0,70. Nếu có những tác giả nghiên cứu có liên quan trước đây giá trị Cronbach’s Alpha nhỏ hơn ngưỡng đã được thể hiện trong Bảng 1 tóm tắt các chỉ số thiết lập, nó sẽ bị loại bỏ và không đưa vào phân mô hình phù hợp, các ngưỡng chấp nhận theo tích sâu hơn, kết quả các biến quan sát đều đạt Hair và cộng sự (2018) và các kết quả có thể kết luận rằng mô hình này là phù hợp và hợp yêu cầu. Tiếp tục thực hiện giai đoạn chính lệ. Bước tiếp theo được tiến hành để xác định thức, nhằm kiểm tra các giả thuyết và đánh giá mối quan hệ các biến của mô hình bằng cách sử các biến quan sát, nghiên cứu tiến hành thực dụng các giá trị p-value. Các mức ý nghĩa thống hiện khảo sát trong thời gian 90 ngày (từ ngày kê được biểu thị bằng giá trị p từ 0 đến 1, khi giá 01 tháng 12 năm 2021 đến ngày 01 tháng 03 trị p ≤ 0,05, cho thấy có ý nghĩa thống kê. Trong năm 2022). Để tránh các vấn đề đạo đức, tác nghiên cứu này, các giá trị p đều nhỏ hơn 0,05 giả nhấn mạnh rằng, cuộc khảo sát này hoàn và dương nên có thể kết luận rằng, tất cả các toàn tự nguyện và dữ liệu cung cấp của họ như biến đều có ý nghĩa thống kê và có mối tương ý kiến, nhận thức và thông tin nhân khẩu học quan nhau là đáng kể. Có nghĩa là các giả thuyết sẽ được ẩn danh, mã hóa, lưu giữ bí mật và chỉ của nghiên cứu này đều được chấp nhận. Đánh được sử dụng cho mục đích nghiên cứu. Tuyên giá sâu hơn về kết quả phân tích của SEM, các bố này được thể hiện trong phần giới thiệu của hệ số hồi quy chuẩn hóa đều có giá trị dương bảng câu hỏi, bảng câu hỏi được in ra giấy và nên chúng đều hoạt động tích cực được trình chuyển trực tiếp cho những người được hỏi. bày ở kết quả phân tích SEM. 46
  8. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 69 – Tháng 06 Năm 2022 Bảng 1. Phân tích mô hình phù hợp Chỉ số mô hình Các ngưỡng chấp nhận Kết quả Kết luận phù hợp CMIN/DF Giá trị < 3 tốt, giá trị < 5 có thể chấp nhận 2,879 Tốt GFI Giá trị > 0,9 tốt, giá trị = 1 mô hình hoàn hảo. 0,922 Tốt TLI Giá trị > 0,9 tốt, giá trị = 1 mô hình hoàn hảo 0,935 Tốt CFI Giá trị > 0,9 tốt, giá trị = 1 mô hình hoàn hảo. 0,967 Tốt 0,08 ≤ giá trị ≤ 0,10 bình thường, giá trị < 0,8 tốt, giá trị ≤ 0,05 RMSEA 0,049 Tốt (chặt chẽ) Ghi chú: CMIN/DF: Ước lượng độ phù hợp; GFI: Chỉ số phù hợp; TLI: Chỉ số phù hợp không định mức; CFI: Chỉ số so sánh; RMSEA: Sai số bình phương trung bình. Bảng 2. Kết quả phân tích của mô hình cấu trúc tuyến tính Ước lượng đã Mối quan hệ S.E. C.R. P Giả thuyết chuẩn hóa Hiệu quả
  9. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 69 – Tháng 06 Năm 2022 công ty sẽ được nâng lên quan điểm này tương trung quan tâm nhiều hơn về việc xây dựng đồng với Uhlig và Remané (2022). Cuối cùng, chiến lược kinh doanh kỹ thuật số, trách nhiệm trách nhiệm xã hội tác động tích cực đến gia xã hội đến tăng cường hiệu quả tài chính trong tăng hiệu quả tài chính thông qua hệ số chuẩn thời gian tới cụ thể bằng giải pháp như sau: hóa β = 0,259; p-value = 0,000. Kết quả này Đầu tiên, đối với chiến lược kỹ thuật số lãnh đồng quan điểm với nghiên cứu gần đây của đạo các công ty điều chỉnh trọng tâm các chiến Bag và Omrane (2022), Lahouel và cộng sự lược bền vững của mình để phục vụ lợi nhuận (2022) cho rằng, khi doanh nghiệp thực hiện tài chính của công ty. Ưu tiên sự công nhận hiệu quả trách nhiệm xã hội tạo nên hình ảnh năng lực quản lý đối với quá trình chuyển đổi kỹ thương hiệu trong tâm trí của các bên có liên thuật số là chìa khóa để gia tăng tài chính thông quan, giá trị tổ chức cũng tăng lên khi đó mặc qua việc thúc đẩy chiến lược bền vững. Vì vậy, nhiên hiệu quả tài chính sẽ tăng trưởng theo bất các nhà quản lý cần phải có hành vi tích cực và quy mô của tổ chức. Bên cạnh đó, qua buổi thảo năng lực quản lý tốt dẫn đến tính chiến lược luận cả 6 chuyên gia cũng cho rằng, hiện nay bền vững nhằm đạt được lợi nhuận tài chính các tổ chức muốn phát triển bền vững cần phải cho công ty tốt hơn. Do đó, người quản lý chịu thực hiện trách nhiệm xã hội với các bên liên trách nhiệm xây dựng kế hoạch chiến lược kinh quan khi đó được sự ủng hộ của các bên liên doanh kỹ thuật số tập trung vào các nguyên tắc quan đồng nghĩa tổ chức đạt hiệu quả tài chính bền vững. Nói cách khác, các nhà quản lý nên như kỳ vọng. ưu tiên các nhiệm vụ dựa trên mục tiêu của họ và coi chiến lược kinh doanh kỹ thuật số là 5. Kết luận và hàm ý quản trị nền tảng chiến lược bền vững là mối quan tâm 5.1. Kết luận chính trong việc kinh doanh. Bên cạnh đó, các hoạt động số hóa được hoạt động bài bản giúp Kết quả nghiên cứu này đóng góp cả học năng lực quản lý nắm bắt các cơ hội kỹ thuật số thuật và thực tiễn. Đối với học thuật, kết quả và chúng đóng một vai trò quan trọng trong kết nghiên cứu đã xác định mối quan hệ giữa trách quả hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, các công nhiệm xã hội, chiến lược kỹ thuật số và hiệu quả ty cần phải cân bằng giữa một chiến lược bền tài chính đối với ngành dược phẩm, ở Việt Nam vững và việc theo đuổi hiệu quả tài chính. Việc còn khá khiêm tốn với công trình nghiên cứu áp dụng một chiến lược bền vững không phải về lĩnh vực này. Đối với mặt thực tiễn, nghiên chỉ nhất thiết là giải pháp để đạt được thành cứu đưa ra hàm ý quản trị giúp lãnh đạo doanh công về kinh tế, mà thay vào đó tập trung vào nghiệp tăng cường hiệu quả trách nhiệm xã hội, một chiến lược bền vững toàn diện (xã hội và đưa ra chiến lược kỹ thuật số phù hợp nhằm bền vững môi trường ngoài kinh tế). tăng cường hiệu quả tài chính của tổ chức. Với kết quả nghiên cứu thông qua bộ dữ liệu khảo Thứ hai, đối với trách nhiệm xã hội ở bốn sát đủ lớn có ý nghĩa thống kê, ước lượng chuẩn góc độ: Trách nhiệm đối với Nhà nước, trách hóa mô hình chính thức chỉ số bình phương nhiệm đối với môi trường, trách nhiệm đối với tương quan bội bằng 0,6519 đồng nghĩa là mô nội bộ là nhân viên, trách nhiệm đối với bên hình giải thích được 65,19% và đã khẳng định ngoài là khách hàng. Lãnh đạo công ty tuân thủ được mức độ tác động tích cực của chiến lược chính sách thuế theo luật định, các sản phẩm có kinh doanh kỹ thuật số, trách nhiệm xã hội đến chứng nhận cơ quan chủ quản cũng như vấn đề tăng hiệu quả tài chính. đạo đức trong kinh doanh nhất là đối với lĩnh vực dược phẩm liên quan đến sức khoẻ của toàn 5.2. Hàm ý quản trị xã hội. Bên cạnh đó, công ty cần chú trọng đến Trên cơ sở kết quả nghiên cứu với kỳ vọng quyền lợi của tập thể lao động và trách nhiệm tăng hiệu quả tài chính của các công ty dược đối với môi trường, kinh doanh sản phẩm dịch phẩm ở các tỉnh Đông Nam Bộ nói riêng và vụ hướng tới bảo vệ môi trường. Việt Nam nói chung trong bối cảnh hội nhập 5.3. Hạn chế nghiên cứu toàn cầu hoá và tự do thương mại, trình độ phát triển khoa học công nghệ,… đứng trước các áp Như bất kỳ nghiên cứu nào, mặt dù đạt được lực cạnh tranh như hiện nay thì công ty cần tập mục tiêu nghiên cứu, nghiên cứu còn một số 48
  10. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 69 – Tháng 06 Năm 2022 hạn chế có thể đưa ra các cơ hội nghiên cứu thú 2022), nguồn lực bền vững (Fernando và cộng vị trong tương lai. Số lượng mẫu tiến hành khảo sự, 2022),... Hướng nghiên cứu tiếp theo xem sát chưa cao. Nghiên cứu này được thực hiện ở xét bổ sung thêm yếu tố khác, mở rộng số lượng các tỉnh Đông Nam Bộ. Ngoài ra, các công ty cũng như đối tượng khảo sát nhằm thể hiện dược phẩm để đạt hiệu quả tài chính còn nhiều tính đại diện yếu tố trách nhiệm xã hội và lĩnh yếu tố khác như vốn trí tuệ (Jordão & Novas, vực ngành nghề khác. Tài liệu tham khảo Adeyanju, O. D. (2012). An assessment of the impact of corporate social responsibility on Nigerian society: The examples of banking and communication industries. Universal Journal of Marketing and Business Research, 1(1), 17-43. Ajina, A. S., Roy, S., Nguyen, B., Japutra, A., & Al-Hajla, A. H. (2020). Enhancing brand value using corporate social responsibility initiatives: Evidence from financial services brands in Saudi Arabia. Qualitative Market Research: An International Journal, 23(4), 575-602. Bag, S., & Omrane, A. (2022). Corporate social responsibility and its overall effects on financial performance: Empirical evidence from Indian companies. Journal of African Business, 23(1), 264-280. Barney, J. (1991). Firm resources and sustained competitive advantage. Journal of management, 17(1), 99-120. Battaglia, M., Testa, F., Bianchi, L., Iraldo, F., & Frey, M. (2014). Corporate social responsibility and competitiveness within SMEs of the fashion industry: Evidence from Italy and France.  Sustainability,  6(2), 872-893. DOI: 10.3390/su6020872 Bekmezci, M. (2015). Companies’ profitable way of fulfilling duties towards humanity and environment by sustainable innovation. Procedia-Social and Behavioral Sciences, 181(2015), 228-240. Benitez, J., Chen, Y., Teo, T. S., & Ajamieh, A. (2018). Evolution of the impact of e-business technology on operational competence and firm profitability: A panel data investigation. Information & Management, 55(1), 120-130. Bhardwaj, B. R. (2016). Role of green policy on sustainable supply chain management: a model for implementing corporate social responsibility (CSR). Benchmarking: An International Journal, 23(2), 456-468. Bux, H., Zhang, Z., & Ahmad, N. (2020). Promoting sustainability through corporate social responsibility implementation in the manufacturing industry: an empirical analysis of barriers using the ISM‐MICMAC approach. Corporate Social Responsibility and Environmental Management, 27(4), 1729-1748. Caligiuri, P., Mencin, A., & Jiang, K. (2013). Win–win–win: The influence of company‐sponsored volunteerism programs on employees, NGOs, and business units.  Personnel Psychology,  66(4), 825-860. DOI: 10.1111/ peps.12019 Cha, K. J., Hwang, T., & Gregor, S. (2015). An integrative model of IT-enabled organizational transformation: A multiple case study. Management Decision, 53(8), 1755-1770. Chae, H. C., Koh, C. E., & Park, K. O. (2018). Information technology capability and firm performance: Role of industry. Information & Management, 55(5), 525-546. Chakroun, S., Salhi, B., Amar, A.B. & Jarboui, A. (2020). The impact of ISO 26000 social responsibility standard adoption on firm financial performance: evidence from France. Management Research Review, 43(5), 545-571. https://doi: 10.1108/MRR-02-2019-0054 Chen, J. E., Pan, S. L., & Ouyang, T. H. (2014). Routine reconfiguration in traditional companies’e-commerce strategy implementation: A trajectory perspective. Information & Management, 51(2), 270-282. Cho, S.J., Chung, C.Y. & Young, J. (2019). Study on the relationship between CSR and financial performance. Sustainability, 11(2), 1-26. Chuang, S. H., & Lin, H. N. (2015). Co-creating e-service innovations: Theory, practice, and impact on firm performance. International Journal of Information Management, 35(3), 277-291. Cui, M., & Pan, S. L. (2015). Developing focal capabilities for e-commerce adoption: A resource orchestration perspective. Information & Management, 52(2), 200-209. Da Silva, P. M., & Verschoore, J. R. (2020). The influence of relational pluralism in developing collective corporate social responsibility strategies. Social Responsibility Journal, 17(8), 1028-1043. Dakhli, A. (2021). The impact of corporate social responsibility on firm financial performance: does audit quality matter?. Journal of Applied Accounting Research. https://doi.org/10.1108/JAAR-06-2021-0150 El Sawy, O. A., & Pavlou, P. A. (2008). IT-enabled business capabilities for turbulent environments. MIS Quarterly Executive (2008), 7(3), 139-150. El Sawy, O. A., Kræmmergaard, P., Amsinck, H., & Vinther, A. L. (2016). How LEGO built the foundations and enterprise capabilities for digital leadership. MIS quarterly executive, 15(2), 141-166. 49
  11. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 69 – Tháng 06 Năm 2022 Elhajjar, S., & Ouaida, F. (2020). Identifying the drivers of resistance to corporate social responsibility: the case of Lebanese SMEs.  Qualitative Research in Organizations and Management: An International Journal, 15(4), 543-560. Fernando, Y., Shaharudin, M. S., & Abideen, A. Z. (2022). Circular economy-based reverse logistics: dynamic interplay between sustainable resource commitment and financial performance. European Journal of Management and Business Economics. https://doi.org/10.1108/EJMBE-08-2020-0254 Franco, S., Caroli, M. G., Cappa, F., & Del Chiappa, G. (2020). Are you good enough? CSR, quality management and corporate financial performance in the hospitality industry. International Journal of Hospitality Management, 88, 1-12. https://doi.org/10.1016/j.ijhm.2019.102395 Gangi, F., Mustilli, M., & Varrone, N. (2018). The impact of corporate social responsibility (CSR) knowledge on corporate financial performance: evidence from the European banking industry.  Journal of Knowledge Management, 23(1), 110-134. Ha, T.V., Dang, N.H., Tran, M.D., Van Vu, T.T. & Trung, Q. (2019). Determinants influencing financial performance of listed firms: Quantile regression approach. Asian Economic and Financial Review, (9)1, 78-90. Hair, J., Black, W., Anderson, R., & Babin, B. (2018). Multivariate Data Analysis (8, ilustra ed.).  Cengage Learning EMEA, 27(6), 1951-1980. Hongdao, Q., Bibi, S., Khan, A., Ardito, L., & Nurunnabi, M. (2019). Does what goes around really comes around? The mediating effect of CSR on the relationship between transformational leadership and employee’s job performance in law firms. Sustainability, 11(12), 1-19. Jordão, R. V. D., & Novas, J. (2022). Intellectual capital, sustainable economic and financial performance and value creation in emerging markets: The case of Brazil. The Bottom Line, 35(1), 1-22. Koch, C., Bekmeier-Feuerhahn, S., Bögel, P. M., & Adam, U. (2019). Employees’ perceived benefits from participating in CSR activities and implications for increasing employees engagement in CSR. Corporate Communications: An International Journal, 24(2), 303-317. Lahouel, B. B., Zaied, Y. B., Managi, S., & Taleb, L. (2022). Re-thinking about U: The relevance of regime-switching model in the relationship between environmental corporate social responsibility and financial performance. Journal of Business Research, 140(C), 498-519. https://doi.org/10.1016/j.jbusres.2021.11.019 Lahouel, B.B., Bruna, M.G. & Zaied, Y.B. (2020a). The curvilinear relationship between environmental performance and financial performance: An investigation of listed French firms using panel smooth transition model. Finance Research Letters, 35(C), 1-16. Lahouel, B.B., Zaied, Y.B., Song, Y. & Yang, G.L. (2020b). Corporate social performance and financial performance relationship: A data envelopment analysis approach without explicit input. Finance Research Letters, 36(C), 1-19. https://doi: 10.1016/j.frl.2020.101656 Le, T. T., Huan, N. Q., Hong, T. T. T., & Tran, D. K. (2021). The contribution of corporate social responsibility on SMEs performance in emerging country.  Journal of Cleaner Production, 332(2021), 1-12. https://doi.org/10.1016/j. jclepro.2021.129103 Li, L., Su, F., Zhang, W., & Mao, J. Y. (2018). Digital transformation by SME entrepreneurs: A capability perspective. Information Systems Journal, 28(6), 1129-1157. Liu, Y., Saleem, S., Shabbir, R., Shabbir, M. S., Irshad, A., & Khan, S. (2021). The relationship between corporate social responsibility and financial performance: a moderate role of fintech technology.  Environmental Science and Pollution Research International, 28(16), 20174-20187. Long, W., Li, S., Wu, H., & Song, X. (2020). Corporate social responsibility and financial performance: The roles of government intervention and market competition.  Corporate Social Responsibility and Environmental Management, 27(2), 525-541. Machmuddah, Z., Sari, D. W., & Utomo, S. D. (2020). Corporate social responsibility, profitability and firm value: Evidence from Indonesia. The Journal of Asian Finance Economics and Business, 7(9), 631-638. Mehedi, S., & Jalaludin, D. (2020). Application of theories in CSR research focusing study context and corporate attributes. International Journal of Ethics and Systems, 36(3), 305-324. Murphy, G.B., Trailer, J.W. & Hill, R.C. (1996). Measuring performance in entrepreneurship research. Journal of Business Research, 36(1), 15-23. Nelling, E., & Webb, E. (2009). Corporate social responsibility and financial performance: The “virtuous circle” revisited. Review of Quantitative Finance and Accounting, 32(2), 197-209. Nguyen, M., Bensemann, J., & Kelly, S. (2018). Corporate social responsibility (CSR) in Vietnam: A conceptual framework. International Journal of Corporate Social Responsibility, 3(1), 1-12. Okafor, A., Adeleye, B. N., & Adusei, M. (2021). Corporate social responsibility and financial performance: Evidence from US tech firms. Journal of Cleaner Production, 292, 1-12. https://doi.org/10.1016/j.jclepro.2021.126078 50
  12. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 69 – Tháng 06 Năm 2022 Özcan, F., & Elçi, M. (2020). Employees’ perception of CSR affecting employer brand, brand image, and corporate reputation. Sage Open, 10(4), 1-13. Padilla-Lozano, C. P., & Collazzo, P. (2021). Corporate social responsibility, green innovation and competitiveness– causality in manufacturing. Competitiveness Review: An International Business Journal Incorporating Journal of Global Competitiveness, 32(7), 21-39. Pagoropoulos, A., Maier, A., & McAloone, T. C. (2017). Assessing transformational change from institutionalising digital capabilities on implementation and development of Product-Service Systems: Learnings from the maritime industry. Journal of Cleaner Production, 166, 369-380. https://doi.org/10.1016/j.jclepro.2017.08.019 Perrini, F., Russo, A., Tencati, A., & Vurro, C. (2011). Deconstructing the relationship between corporate social and financial performance. Journal of Business Ethics, 102(1), 59-76. Ramzan, M., Amin, M., & Abbas, M. (2021). How does corporate social responsibility affect financial performance, financial stability, and financial inclusion in the banking sector? Evidence from Pakistan.  Research in International Business and Finance, 55(C). https://doi.org/10.1016/j.ribaf.2020.101314 Rashid, M. M. (2020). Ownership structure and firm performance: the mediating role of board characteristics. Corporate Governance, 20(4), 719-737. https://doi: 10.1108/CG-02-2019-0056 Rodriguez-Fernandez, M. (2016). Social responsibility and financial performance: The role of good corporate governance. BRQ Business Research Quarterly, 19(2), 137-151. Shabbir, M. S., & Wisdom, O. (2020). The relationship between corporate social responsibility, environmental investments and financial performance: evidence from manufacturing companies. Environmental Science and Pollution Research, 27(32), 39946-39957. doi: 10. 1007/s11356 Shu, P. G., & Chiang, S. J. (2020). The impact of corporate governance on corporate social performance: Cases from listed firms in Taiwan. Pacific-Basin Finance Journal, 61(C). https://doi.org/10.1016/j.pacfin.2020.101332 Sia, S. K., Soh, C., & Weill, P. (2016). How DBS Bank Pursued a Digital Business Strategy. MIS Quarterly Executive, 15(2), 105-121. Slama, R. B., Ajina, A., & Lakhal, F. (2019). Board gender diversity and firm financial performance in France: Empirical evidence using quantile difference-in-differences and dose-response models. Cogent Economics and Finance, 7(1), 1-25. Steurer, R., Langer, M. E., Konrad, A., & Martinuzzi, A. (2005). Corporations, stakeholders and sustainable development I: a theoretical exploration of business–society relations. Journal of Business Ethics, 61(3), 263-281. Uhlig, M., & Remané, G. (2022). A Systematic Literature Review on Digital Business Strategy. https://aisel.aisnet.org/ cgi/viewcontent.cgi?article=1079&context=wi2022 Ukko, J., Nasiri, M., Saunila, M., & Rantala, T. (2019). Sustainability strategy as a moderator in the relationship between digital business strategy and financial performance. Journal of Cleaner Production, 236(2019), 1-9. https://doi. org/10.1016/j.jclepro.2019.117626 Welbeck, E. E. S., Owusu, G. M. Y., Simpson, S. N. Y., & Bekoe, R. A. (2020). CSR in the telecom industry of a developing country: Employees’ perspective. Journal of Accounting in Emerging Economies, 10(3), 447-464. Wernerfelt, B. (1984). A resource‐based view of the firm. Strategic Management Journal, 5(2), 171-180. https://doi. org/10.1002/smj.4250050207 Wu, S. J., Melnyk, S. A., & Flynn, B. B. (2010). Operational capabilities: The secret ingredient. Decision Sciences, 41(4), 721-754. Xue, L. (2014). Governance–knowledge fit and strategic risk taking in supply chain digitization.  Decision Support Systems, 62, 54-65. https://doi.org/10.1016/j.dss.2014.03.003 Zawislak, P. A., Fracasso, E. M., & Tello-Gamarra, J. (2018). Technological intensity and innovation capability in industrial firms. Innovation & Management Review, 15(2), 189-207. Zeng, T. (2020). Corporate social responsibility (CSR) in Canadian family firms. Social Responsibility Journal, 17(5), 703-718. 51
  13. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 69 – Tháng 06 Năm 2022 Phụ lục. Đo lường các biến trong mô hình nghiên cứu Ký hiệu Biến quan sát Nguồn Trách nhiệm xã hội TNNN1 Công ty tuân thủ chính sách thuế theo luật định Điều chỉnh của tác giả TNNN2 Công ty có chứng nhận sản phẩm theo chuyên gia và Padilla- Lozano và Collazzo (2021); TNNN3 Công ty có chứng nhận đạo đức Le và cộng sự (2021); TNMT1 Công ty hoạt động hướng tới sản phẩm dịch vụ không gây hại Bekmezci (2015); Caligiuri cho môi trường và cộng sự (2013); Adeyanju TNMT2 Công ty sử dụng nguyên vật liệu hoặc tái tạo thân thiện với (2012); Bhardwaj (2016). môi trường TNMT3 Công ty có hệ hệ thống giám sát bảo vệ môi trường TNNV1 Công ty tuyển dụng minh bạch công khai rõ ràng TNNV2 Công ty đánh giá nhân viên đảm bảo công bằng TNNV3 Công ty quan tâm đến quyền lợi của nhân viên TNKH1 Công ty quan tâm đến lợi ích của khách hàng TNKH2 Công ty quan tâm giải quyết vấn đề phản hồi từ khách hàng TNKH3 Công ty đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng Chiến lược kinh doanh kỹ thuật số NLQL1 Ban lãnh đạo của công ty chúng tôi đã quen thuộc với các công Điều chỉnh của tác giả theo cụ kỹ thuật số chuyên gia và Ukko và cộng NLQL2 Ban lãnh đạo của công ty chúng tôi có tầm nhìn rõ ràng về việc sự (2019); El Sawy và cộng sử dụng kỹ thuật số trong tương lai sự (2016); Sia và cộng sự (2016). NLQL3 Ban lãnh đạo của công ty chúng tôi hỗ trợ việc sử dụng kỹ thuật số trong công ty của chúng tôi NLHĐ1 Sử dụng kỹ thuật số trong các quy trình nội bộ đã trở thành một phần quan trọng trong hoạt động kinh doanh của chúng tôi NLHĐ2 Tính kỹ thuật số là một phần tự nhiên trong hoạt động kinh doanh của chúng tôi NLHĐ3 Tính kỹ thuật số nâng cao hoạt động kinh doanh của chúng tôi Hiệu quả tài chính Nguồn ROA Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản, đo Điều chỉnh của tác giả theo chuyên gia và Chakroun lường bằng lợi nhuận sau thuế/tổng và cộng sự (2020); Rashid (2020);Lahouel và cộng sự tài sản (2020a,b); Ramzan và cộng sự (2021). ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, Điều chỉnh của tác giả theo chuyên gia và Chakroun đo lường bằng lợi nhuận sau thuế/vốn và cộng sự (2020); Liu và cộng sự (2021); Ramzan và chủ sở hữu cộng sự (2021). Tobin’s Q Tobin’s Q đo lường bằng giá trị sổ Điều chỉnh của tác giả theo chuyên gia và Slama và sách vốn chủ sở hữu/giá trị thị trường cộng sự (2019); Chakroun và cộng sự (2020); Lahouel vốn chủ sở hữu và cộng sự (2020a,b). 52
nguon tai.lieu . vn