- Trang Chủ
- Giáo dục học
- Tăng cường rèn luyện kĩ năng thuyết trình cho sinh viên theo hướng phát triển năng lực của người học
Xem mẫu
- TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 32 (57) - Thaùng 9/2017
Tăng cường rèn luyện kĩ năng thuyết trình cho sinh viên
theo hướng phát triển năng lực của người học
Enhancing presentation skill practice for university students under the development
of the learning capability
ThS. Trương Thiên Hương,
Trường Đại học Sài Gòn
Truong Thien Huong, M.A.,
Saigon University
Tóm tắt
Đào tạo theo hệ thống tín chỉ là một hình thức đào tạo hướng đến tính năng động của người học. Giáo
dục phải tạo ra những con người có những kĩ năng mềm thiết yếu như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp
tác, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng quyết định và giải quyết vấn đề,... Như vậy, thuyết trình là một hoạt
động không thể thiếu đối với sinh viên ngày nay. Kĩ năng này rất cần thiết cho sinh viên khi trình bày
các công trình nghiên cứu khoa học, báo cáo khoa học, khóa luận tốt nghiệp,... Sau khi ra trường, kĩ
năng thuyết trình giúp sinh viên tự tin, thành công hơn ở nơi làm việc. Qua nhiều năm thực nghiệm, tác
giả bài viết trao đổi một số biện pháp nhằm tăng cường rèn luyện kĩ năng thuyết trình cho sinh viên theo
hướng phát triển năng lực của người học.
Từ khóa: kĩ năng, thuyết trình, năng lực, rèn luyện.
Abstract
The credit-based training system is a form of training addressing to the creative dynamism of learners.
Education and training must equip people with essential skills such as communication skill, cooperation
skill, presentation skill, decision-making skill, problem-solving skill, etc. Therefore, presentation skill is
an indispensable activity for students. This skill is very essential for students to present their research
work, research reports, or minor thesis, etc. After their graduation, the presentation skill will make
students more confident and successful in their workplace. From years of experience, the writer would
like to present some ways to improve presentation skill for students under the development of the
learning capability.
Keywords: skill, presentation, capability, practice.
1. Đặt vấn đề nhu cầu. Thuyết trình là một hình thức giao
Giao tiếp là quá trình truyền tải thông tiếp. Đây là hình thức giao tiếp ở mức độ
điệp thông qua ngôn ngữ nói, chữ viết, kí phức tạp, đòi hỏi sự chuẩn bị kĩ càng trước
hiệu, hình ảnh, âm thanh, các yếu tố phi khi thực hiện. Thuyết trình thành công khi
ngôn ngữ cùng phong cách thể hiện. Giao người thuyết trình chuyển tải được thông
tiếp gắn với mỗi người, gắn với xã hội loài điệp trọn vẹn, thuyết phục, tác động người
người thông qua sự đa dạng phong phú của nghe như mong muốn. Trong phạm vi bài
87
- TĂNG CƯỜNG RÈN LUY N KĨ NĂNG THUYẾT TRÌNH CHO SINH VIÊN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN…
viết, tôi chỉ tập trung trình bày những vấn Tóm lại, thuyết trình có tầm quan
đề sau: trọng đặc biệt đối với mỗi cá nhân. Đây là
1. Tầm quan trọng của kĩ năng thuyết một năng lực mà mọi người nên có vì khi
trình. thuyết trình tốt sẽ dễ dàng truyền tải được
2. Các kĩ năng cơ bản hỗ trợ cho ý tưởng và mong muốn của mình đến với
thuyết trình. người nghe, dễ thuyết phục họ. Khi thuyết
3. Một số biện pháp nhằm tăng cường trình hoàn thiện lên mức hùng biện thì lời
rèn luyện kĩ năng thuyết trình cho sinh nói sẽ có uy lực mạnh mẽ và thành công sẽ
viên theo hướng phát triển năng lực của đến một cách dễ dàng.
người học. 2.2. Các kĩ năng cơ bản hỗ trợ cho
2. Nội dung thuyết trình
2.1. Tầm quan trọng của kĩ năng Kĩ năng là năng lực khéo léo để làm
thuyết trình một công việc nhất định trong đó bao gồm
Thuyết trình là quá trình truyền đạt cả năng lực, tài nghệ kĩ thuật và các thao
thông tin nhằm đạt được mục tiêu cụ thể: tác cụ thể. Để hỗ trợ cho thuyết trình, ta
hiểu, tạo dựng quan hệ và thực hiện; hoặc cần rèn luyện kĩ năng nói, kĩ năng mở đầu
nhằm cung cấp thông tin, thuyết phục, tạo thuyết trình, kĩ năng kết thúc thuyết trình,
ảnh hưởng đến người nghe. Như vậy, kĩ năng giao tiếp phi ngôn từ, kĩ năng đặt
thuyết trình là một hình thái giao tiếp. Trên câu hỏi,...
cơ sở đó sẽ hình thành tư duy đối thoại. 2.2.1. Kĩ năng nói
Thông qua thuyết trình, ta cũng có thể học Kĩ năng nói là một trong những kĩ
được các kĩ năng vận dụng trong hội thoại năng đặc trưng của con người. Kĩ năng nói
giữa hai người, trước nhiều người trong là những năng lực khéo léo để thực hiện có
nhiều tình huống khác nhau. Mục đích của hiệu quả việc diễn đạt bằng ngôn từ. Kĩ
thuyết trình là nhận được hiệu quả của giao năng nói bao gồm kĩ năng phát âm, kĩ năng
tiếp nhưng không phải bằng mọi giá. Lí dùng từ, kĩ năng đặt câu, kĩ năng ứng
tưởng trong thuyết trình chính là nhân cách khẩu,... kĩ năng phát âm còn là kĩ năng điều
của người nói. Muốn đạt được điều này cần tiết ngữ điệu hay là kĩ năng về giọng, giọng
chuẩn bị cẩn thận cho mỗi bài thuyết trình, phù hợp với mục đích nói, nội dung nói và
trung thực trong nội dung trình bày, tránh phong cách nói. Giọng ở đây là nhấn
xúc phạm và lạm dụng ngôn ngữ, tránh giọng, lên giọng, hạ giọng, đổi giọng cho
định kiến với người nghe,... Nghĩa là, trong phù hợp với tâm tình người nói, thu hút
quá trình thuyết trình, tư duy đối thoại sẽ người nghe và gắn với một hoàn cảnh, mục
được định hình với sự hình thành tri thức đích giao tiếp nhất định.
và với sự phát triển nhân cách của người Kĩ năng dùng từ luôn là một thách
nói đối với người nghe. thức với người phát ngôn. Từ được chọn
Thứ hai, thuyết trình nhằm nâng cao lựa phải hội đủ các tiêu chuẩn: đúng và
hiệu quả của giao tiếp, là chìa khóa của sự hay; đa dạng, sâu sắc, tránh lỗi lặp từ hoặc
thành công. Thuyết trình đem lại sự tự tin lỡ lời gây hiểu nhầm.
cho bản thân khi đứng trước nhiều người, Kĩ năng đặt câu cũng là vấn đề của
phát triển kĩ năng giao tiếp, có cơ hội thực việc rèn kĩ năng nói. Khi phát ngôn các
hành và tích lũy kinh nghiệm. kiểu câu, ngữ điệu cũng đóng vai trò quan
88
- TRƯƠNG THIÊN HƯƠNG
trọng trong việc diễn tả đúng mục đích nói. quan trọng là làm sao bài thuyết trình phải
Giọng phụ thuộc vào kiểu câu và cảm xúc để lại sự lắng đọng, lưu lại dư âm cho
của người nói. Câu để nói do có từ đệm người nghe (hiểu được nội dung truyền đạt,
nên có thể dài hơn câu viết hoặc có thể suy nghĩ, trăn trở hoặc thực hiện những
ngắn hơn câu để viết do phép tỉnh lược thông điệp được tiếp nhận).
thành phần trong những hoàn cảnh giao Một bài thuyết trình hiệu quả đòi hỏi
tiếp nhất định. người thuyết trình phải thể hiện tốt cả 3
Kĩ năng ứng khẩu cũng là vấn đề cần phần: mở đầu, phần chính, phần kết luận.
quan tâm. Vì kĩ năng ứng khẩu không chỉ Vào bài ấn tượng sẽ “tạo đà”, tạo không
để thẩm định năng lực nói, kĩ năng nói mà khí cho buổi thuyết trình trước khi đi vào
còn góp phần thẩm định vốn tri thức văn nội dung chính. Kết thúc mà tạo được “dư
hóa – xã hội của mỗi cá nhân. vị”, ý nhị và chuyên nghiệp thì cũng có thể
2.2.2. Kĩ năng giao tiếp phi ngôn ngữ nhận được kết quả như mong muốn.
Để bài thuyết trình có thể lôi cuốn Nhìn chung, để có được kỹ năng
được sự chú ý, sự say mê, hứng thú của thuyết trình tốt cần có sự kết hợp tinh tế,
người nghe. Cử chỉ, điệu bộ cũng đóng vai nhịp nhàng, hài hòa giữa các kĩ năng vừa
trò quan trọng trong việc hỗ trợ chuyển tải nêu. Trong phạm vi bài viết, tác giả chỉ nêu
thông điệp. Ta thuyết phục người khác khái quát để làm tiền đề cho nội dung của
không chỉ bằng lí lẽ mà còn bằng sự cảm phần sau.
nhận của họ qua mắt thấy (cách di chuyển, 2.3. Một số biện pháp nhằm tăng
động tác tay, ánh mắt, nụ cười, dáng điệu, cường rèn luyện kĩ năng thuyết trình cho
trang phục,...) tai nghe. Mỗi người có một sinh viên theo hướng phát triển năng lực
ngôn ngữ cơ thể riêng, khi thuyết trình, ta của người học
chú ý và vận dụng những yếu tố phi ngôn 2.3.1. Quan niệm về năng lực, năng
ngữ thì chắc chắn buổi thuyết trình, bài lực của người học
thuyết trình sẽ đạt được hiệu quả . - Theo từ điển Tiếng Việt, năng lực có
2.2.3. Kĩ năng đặt câu hỏi 2 nghĩa:
Đặt câu hỏi là một trong những kĩ 1. Năng lực là khả năng, điều kiện chủ
năng giúp ta giao tiếp thông minh. Khi ta quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một
đặt câu hỏi đúng trong một tình huống cụ hoạt động nào đó.
thể, ta sẽ duy trì được sự chú ý của thính 2. Năng lực là phẩm chất tâm lí và sinh lí
giả, cải thiện tốt về kĩ năng giao tiếp, nâng tạo cho con người khả năng hoàn thành một
cao hiệu quả khi thể hiện bài thuyết trình. loại hoạt động nào đó với chất lượng cao.
2.2.4. Kĩ năng mở đầu, kết thúc bài Như vậy, năng lực vừa là cái có sẵn
thuyết trình vừa là cái có thể được bồi dưỡng để nâng
Mở đầu bài thuyết trình chỉ chiếm ít cao. Năng lực là khả năng của một người
phút nhưng lại quan trọng. Vì công việc có thể có được, làm được bao gồm cả kiến
khởi động này sẽ “tạo hứng”, “tạo tâm thức, kĩ năng, thái độ.
thế”, “tạo tình huống” cho quá trình thuyết Hiện nay, giáo dục phải thực hiện
trình. Nó phải “nhanh”, “trúng” và “hay”. nhiệm vụ quan trọng là đào tạo ra một lớp
Có mở đầu thì phải có kết thúc. Có nhiều người năng động, sáng tạo, có những năng
cách để kết thúc bài thuyết trình nhưng lực cốt lõi cần có để sống và làm việc
89
- TĂNG CƯỜNG RÈN LUY N KĨ NĂNG THUYẾT TRÌNH CHO SINH VIÊN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN…
(năng lực tự chủ, năng lực hợp tác, năng trình kiểu này, giảng viên cần nắm vững
lực sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ, nội dung trình bày, có vốn kiến thức sâu,
năng lực thẩm mỹ,...). rộng, lựa chọn nội dung thích hợp, chuẩn
Như vậy, năng lực của người học là bị chu đáo. Đồng thời, giảng viên cũng cần
khả năng đáp ứng yêu cầu của chương phối hợp hợp lí với một số hoạt động của
trình đào tạo, đáp ứng yêu cầu cung cấp cá nhân/ nhóm nhằm kích thích tư duy tích
nguồn nhân lực cho xã hội. Năng lực của cực của sinh viên, tạo sự cộng hưởng giữa
người học được biểu hiện ở khả năng sẵn giảng viên và sinh viên, góp phần hướng
có, khả năng nhận thức, tự biểu hiện, khả dẫn sinh viên tự học, tự hình thành kĩ năng,
năng nắm vững và vận dụng thành thạo hoàn thiện nhân cách của mình. Như vậy,
những kĩ năng mềm cơ bản. giảng viên là hình mẫu cơ bản, đầu tiên để
2.3.2. Một số biện pháp nhằm tăng sinh viên có thể vận dụng và thực hành.
cường rèn luyện kĩ năng thuyết trình cho 2.3.2.2. Nâng cao nhận thức cho sinh
sinh viên theo hướng phát triển năng lực viên về tầm quan trọng của kĩ năng thuyết
của người học trình để sinh viên có động cơ tích cực mà
Trải qua nhiều năm dạy học, việc trau dồi kĩ năng thuyết trình, các kĩ năng
nghiên cứu và vận dụng các phương pháp hỗ trợ
dạy học phù hợp là trách nhiệm của mỗi Sinh viên phải biết mình cần rèn
giảng viên tâm huyết với nghề. Tôi đã áp những kĩ năng gì, rèn như thế nào để có
dụng nhiều biện pháp tích cực, ở nhiều hiệu quả. Đồng thời ý thức được sự tương
mức độ khác nhau để giúp sinh viên có thể tác giữa việc rèn luyện kĩ năng với việc bồi
tự tin trình bày, thuyết trình trước nhóm, dưỡng, phát triển năng lực của người học.
trước lớp và mở rộng phạm vi, đối tượng 2.3.2.3. Khi các nhóm đã định hình
thuyết trình trong định hướng nghề nghiệp Giảng viên xác định rõ chủ đề thuyết
của bản thân. Tuy nhiên, việc rèn kĩ năng trình, nội dung trọng tâm vấn đề cần thuyết
thuyết trình hiện nay, hiệu quả còn thấp. trình hoặc sinh viên chọn một chủ đề nhất
Thực trạng này đòi hỏi phải tăng cường rèn định trên cơ sở căn cứ vào nội dung của
luyện kĩ năng thuyết trình cho sinh viên học phần. Thuyết trình nhóm theo chủ đề
theo hướng phát triển năng lực của người có khả năng phát huy tính tích cực, sáng
học. Sau đây là một số đề xuất các biện tạo của người học, nhiệm vụ của từng
pháp để giúp sinh viên có thể cải thiện kĩ thành viên được nêu cụ thể, bắt buộc sinh
năng thuyết trình. viên phải làm việc và có sự liên kết với
2.3.2.1. Tích cực hóa phương pháp nhau, tạo sự phụ thuộc tích cực, hình thành
thuyết trình trong dạy - học từ phía giảng viên và rèn luyện cho sinh viên năng lực hợp
Phương pháp thuyết trình là phương tác, tương tác. Trước khi thuyết trình trước
pháp dạy học truyền thống nên ta vẫn duy lớp bắt buộc sinh viên phải thực hành trước
trì. Quan trọng là phải phát huy tối đa ưu nhóm, nhóm trưởng phải là người chịu
điểm và tìm cách khắc phục hạn chế vốn có trách nhiệm điều hành, nhận xét và có ghi
của phương pháp này. Cụ thể, ta cần hạn biên bản. Thông thường, khi phân công
chế thuyết trình theo kiểu thông báo – tái thuyết trình, các nhóm bàn bạc, thảo luận,
hiện mà tăng cường thuyết trình theo kiểu giao trách nhiệm cho từng thành viên
đặt vấn đề và giải quyết vấn đề. Thuyết chuẩn bị nội dung để trình bày trước lớp.
90
- TRƯƠNG THIÊN HƯƠNG
Nghĩa là chủ yếu tập trung vào nội dung Nhóm trưởng của các nhóm (mỗi nhóm 2-5
trình bày. Sau đó, chọn một sinh viên có sinh viên). Đội ngũ này phải được tập
khả năng nói năng lưu loát, mạnh dạn, tự huấn, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả và
tin để thuyết trình. Điều này sẽ hạn chế phải phát huy tác dụng trong quá trình thực
việc rèn luyện kĩ năng thuyết trình. Vì vậy, hành thuyết trình của nhóm, của cá nhân
thực hành thuyết trình trước nhóm như một trước lớp.
thao tác diễn tập trước. Khi luyện tập trước Cụ thể, khi sinh viên thuyết trình,
nhóm một cách nghiêm túc thì bản thân sẽ giảng viên chỉ là người tham dự, định
rút được kinh nghiệm, nhận được sự góp ý hướng, giải quyết vấn đề khi cần thiết và
thẳng thắn (vì thuyết trình của bạn cũng là nhận định, tổng kết sau cùng. Ban giám
kết quả đánh giá của cả nhóm). Điều này khảo, thư kí, người điều khiển chương
rất có ích, giúp bản thân không cảm thấy trình thuyết trình, người thuyết trình sẽ là
lúng túng, tràn đầy tự tin khi thuyết trình thành tố chính. Ban giám khảo sẽ căn cứ
trước lớp, trước sự đánh giá của Ban giám vào tiêu chuẩn của phiếu chấm điểm thuyết
khảo, của giảng viên. trình mà cho điểm và xếp loại.
2.3.2.4. Giảng viên phải hình thành Ví dụ: Dựa trên thang điểm 20, nội
được đội ngũ cộng sự đắc lực dung thuyết trình là 12 điểm, cách thức
Đội ngũ này là Ban giám khảo, Thư kí, thuyết trình là 8 điểm.
PHIẾU CHẤM ĐIỂM THUYẾT TRÌNH
Học phần :........................
Lớp :........................
Giám khảo :........................
Điểm
NỘI DUNG Điểm CÁCH THỨC số
TỔNG
STT THUYẾT TRÌNH số phần TRÌNH BÀY phần GHI CHÚ
SỐ ĐIỂM
(12 điểm) ND (8 điểm) trình
bày
1 - Đầy đủ nội dung - Trình bày có
- Bảo đảm tính hệ hệ thống
thống - Luận điểm rõ
- Làm rõ trọng tâm ràng
(4 điểm) (3 điểm)
2 - Sử dụng, kết hợp tốt Trình bày
các phương pháp phù mạch lạc, lôi
hợp với nội dung cuốn người
thuyết trình. nghe.
(3 điểm) (2 điểm)
91
- TĂNG CƯỜNG RÈN LUY N KĨ NĂNG THUYẾT TRÌNH CHO SINH VIÊN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN…
3 - Có minh họa sinh Ghi bảng
động và liên hệ thực những luận
tế. điểm quan
(2 điểm) trọng, những ý
cần thiết.
(1 điểm)
4 - Có ý kiến mới Đảm bảo đủ
- Thuyết phục được thời gian qui
người nghe. định.
(2 điểm) (1 điểm)
5 Trả lời thuyết phục Đa phần người
các chất vấn. nghe đều hiểu.
(1 điểm) (1 điểm)
TỔNG ĐIỂM : . . . . . . . . . . . . . . . .
NHẬN ĐỊNH CỦA GIÁM KHẢO
NỘI DUNG – DIỄN BIẾN NHẬN XÉT – ĐỀ NGHỊ
CÁCH XẾP LOẠI: Đánh giá xếp loại 2. Lần lượt trình bày các cách giải
thuyết trình dựa trên các yêu cầu về nội quyết vấn đề đặt ra.
dung và cách thức thuyết trình. Đánh giá 3. Kết luận.
theo 3 mức độ: Cách thức này sẽ phát huy khả năng tư
- Loại giỏi: 17 - 20 điểm (đảm bảo 4/5 yêu duy của sinh viên. Yêu cầu sinh viên phải
cầu về nội dung và 3/5 yêu cầu về trình bày) qua bước 2 mà đi tới bước 3 để rút ra được
- Loại khá: 13 - 16,5 điểm (đảm bảo một nhận định khoa học. Khi đã thành
3/5 yêu cầu về nội dung và 3/5 yêu cầu về thạo, sinh viên có khả năng kích thích sự
trình bày) “bùng nổ thông tin” ở người nghe, không
- Loại TB: 10 - 12,5 điểm (đảm bảo chỉ làm cho người nghe chú ý mà còn bắt
1/2 yêu cầu về nội dung và 1/2 yêu cầu về đầu tư duy đối thoại với người nghe với cử
trình bày) tọa, có sự tranh luận, phản biện,...
(Cách xếp loại trên chỉ là tương đối và 2.3.2.6. Sinh viên cần có ý thức tham
có tính tham khảo. Vì để có thể đánh giá, dự và lắng nghe thuyết trình của bạn, của
rút kinh nghiệm về hiệu quả của bài thuyết người khác để tích lũy kinh nghiệm cho
trình, ta cần kết hợp đánh giá định tính với mình, để có thể có những bài thuyết trình
định lượng). phong phú về nội dung, truyền cảm trong
2.3.2.5. Khuyến khích sinh viên thuyết cách diễn đạt và đầy sức thuyết phục đối
trình theo hướng Đặt - giải quyết vấn đề. với thính giả
Thuyết trình kiểu này sẽ thực hiện qua 3 bước Thao tác này rất quan trọng và cần
1. Đặt vấn đề, định hướng giải quyết thiết. Vì sự hướng dẫn định hướng của
vấn đề. giảng viên chỉ là một phần còn từ “mắt
92
- TRƯƠNG THIÊN HƯƠNG
thấy, tai nghe”, từ thực hành, trải nghiệm phần tạo nên thành công của mỗi sinh viên
của bản thân là 10 phần. Trên cơ sở này sẽ trong quá trình học tập nói riêng và của
phát triển được năng lực của người học mỗi cá nhân trong nghề nghiệp, cuộc sống
một cách đầy đủ hơn. nói chung. Kĩ năng thuyết trình lại phụ
2.3.2.7. Luyện tập và luyện tập! thuộc vào nhiều yếu tố: giọng nói, giọng
Giảng viên nên tạo tình huống để SV điệu, cách thức diễn đạt, ngôn từ diễn đạt,
có cơ hội luyện tập tùy theo kế hoạch dạy – cách thể hiện các yếu tố phi ngôn ngữ,…
học của học phần. (Yêu cầu sinh viên luyện Để có thể hoàn thiện kĩ năng, đạt đến kỹ
tập theo nhóm nhỏ có định hướng, có xảo, ta cần có sự kết hợp nhuần nhuyễn với
hướng dẫn, có kiểm tra đánh giá nhằm phát các kĩ năng hỗ trợ khác và những công cụ
huy tính chủ động sáng tạo; sinh viên tư duy, phương tiện kĩ thuật tối ưu.
thuyết trình trước lớp,...). Sinh viên phải “Bạn sẽ đạt được bất kì điều gì nếu
tận dụng mọi cơ hội để luyện tập (luyện tập bạn tiếp nhận và tin tưởng” – Napoleon
một mình, luyện tập trong tâm trí, luyện Hill. Vì thế, hãy kiên trì rèn luyện để trang
tập nhóm, luyện tập thông qua các hoạt bị cho mình một kĩ năng có ảnh hưởng đến
động ngoài lớp học: câu lạc bộ ngoại ngữ, thành quả học tập của mình, có ảnh hưởng
hội thi nghiệp vụ, ngoại khóa,... Đây chính lớn đối với sự nghiệp và cuộc sống của
là bãi tập phong phú, là cơ hội để sinh viên mình – KĨ NĂNG THUYẾT TRÌNH. Rèn
rèn luyện, củng cố kĩ năng, phát huy hiệu luyện kĩ năng thuyết trình cho mình mỗi
quả của việc rèn luyện). Sau đó phải tự ngày sẽ rút ngắn con đường đi đến thành
đánh giá sự tiến bộ của mình để nỗ lực công của bạn. Càng thuyết trình giỏi bạn
hoàn thiện bản thân. Chỉ có nỗ lực không càng dễ thuyết phục người khác. Đây là
ngừng mới giúp ta càng tiến gần đến mục chìa khóa của sự thành công!
tiêu trở thành diễn giả chuyên nghiệp từ kĩ
năng thuyết trình. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các biện pháp vừa nêu là những chia 1. Nguyễn Thụy Khánh Chương, Bản đồ tư duy
sẻ của bản thân. Vì là những suy nghĩ, trăn trong thuyết trình, Nxb Dân Trí.
trở, ý kiến chủ quan nên chưa thể đầy đủ, 2. Phong Liễu (2007), Diễn thuyết trước công
hoàn thiện. Tác giả mong được sự quan chúng, Nxb Thanh Hóa.
tâm, đóng góp của các bạn đồng nghiệp, 3. Lại Thế Luyện (2014), Kĩ năng thuyết trình
các bạn sinh viên về vấn đề nêu trên. hiệu quả, Nxb Thời đại.
3. Kết luận 4. Richard Hall (2015), Thật đơn giản - Thuyết
Tóm lại, thuyết trình là công cụ giao trình, Nxb ĐH Kinh tế Quốc dân.
tiếp hiệu quả, là nhân tố quan trọng góp
Ngày nhận bài: 26/8/2017 Biên tập xong: 15/9/2017 Duyệt đăng: 20/9/2017
93
nguon tai.lieu . vn