Xem mẫu

  1. HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) TÀI TRỢ CHUỔI CUNG ỨNG - GIẢI PHÁP VỀ VỐN VÀ TỒN KHO CỦA DOANH NGHIỆP SUPPLY CHAIN FINANCE - A SOLUTION TO COMPANIES ‘S CAPITAL SHORTAGE AND HIGH LEVEL OF INVENTORY ThS. Trần Thị Ngọc Vỹ, ThS. Nguyễn Thị Nhã Uyên Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng TÓM TẮT Tài trợ chuỗi cung ứng (SCF) đang trở thành một phương pháp tiếp cận ngày càng phổ biến trong kinh doanh hiện nay. Tài trợ chuỗi cung ứng được thúc đẩy bởi các nhân tố như gia tăng cạnh tranh trên thị trường toàn cầu, công nghệ mới để xử lý dữ liệu chuỗi cung ứng và sự chuyển đổi từ thư tín dụng (Letter of Credit-L/C) sang tài khoản mở (Open Account-O/A) trong buôn bán ra nước ngoài. Trọng tâm của tài trợ chuỗi cung ứng nằm ở việc quản lý vốn luân chuyển, các dòng tài chính trong nội bộ tổ chức và thông tin tương ứng được trao đổi qua chuỗi cung ứng. Trên cơ sở phân tích những khó khăn hiện nay về vốn và tồn kho của doanh nghiệp trong nước, bài báo giới thiệu giải pháp tài trợ chuỗi cung ứng nhằm giúp doanh nghiệp có thêm một hướng giải quyết những vấn đề nan giải nêu trên, đồng thời góp phần mang lại lợi ích cho tất cả đối tác tham gia trên chuỗi cung ứng. Từ khóa: tài trợ chuỗi cung ứng, quản trị chuỗi cung ứng, tồn kho, thắt chặt tín dụng, thiếu vốn, tối ưu hóa vốn luân chuyển. ABSTRACT Supply chain finance (SCF) is becoming an increasingly popular approach in today’s business. SCF is mainly driven by factors such as increased competition in the globalized market place, new technologies to process supply chain data, and the shift from letter of credit to open account in cross-border trading. At the center of SCF stands the inter-organizational management of working capital, the financial flows and the respective information exchanged across the supply chain. On the basis of analyzing difficulties in raising capital and managing inventory among domestic companies, this paper introduces and interprets how SCF becomes a relevant solution to above-mentioned problems currently facing local companies. Keywords: supply chain finance, supply chain management, inventory level, credit squeeze, capital shortage, working capital optimization. 1. Đặt vấn đề định hoạt động trong công ty đã bị tác động bởi Để nâng cao hiệu quả kinh tế, các doanh trạng thái của nguồn vốn ban đầu. Đặc biệt, nghiệp (DN) từ chỗ hoạt động như những cá trước áp lực của toàn cầu hóa kinh tế và cạnh nhân riêng lẻ đã hợp tác với nhau hình thành tranh khốc liệt, nhiều DN đã đối mặt với sự nên chuỗi cung ứng để sản xuất và phân phối thiếu hụt vốn. Sự thiếu hụt vốn của một DN có hàng hóa. Kết quả là, chuỗi cung ứng vật lý thể ảnh hưởng đến dòng tài chính trong chuỗi được hình thành. Lúc đầu trong quản trị chuỗi cung ứng và hiệu quả hoạt động của toàn bộ cung ứng, người ta chỉ tập trung xem xét các chuỗi cung ứng. quyết định từ quan điểm quản trị sản xuất chẳn Trong chuỗi cung ứng toàn cầu, đặc biệt là hạn công suất sản xuất, hàng tồn kho, mức đặt thời kỳ hậu khủng hoảng tài chính, tình trạng hàng, giá, vv và thường bỏ qua việc tính toán thiếu hụt vốn càng trầm trọng hơn do quy trình tác động của dòng dịch chuyển tài chính trong quản trị tiền mặt phổ biến được áp dung là thúc chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, chức năng chính đẩy việc thu hồi khoản phải thu càng nhanh của quản trị chuỗi cung ứng lại liên quan đến càng tốt đồng thời trì hoãn thanh toán cho nhà việc liên kết các dòng hàng hóa, dòng thông tin cung ứng và phân phối. Cuộc “chiến tranh vì và dòng tài chính (hình 1). Vì vậy, các quyết tiền mặt” đã làm cho các DN có nguy cơ phá 105
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG sản ngày càng gia tăng (Habib, 2011). Bên Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để giải quyết cạnh đó, những người mua hàng với số lượng vấn đề hạn chế về vốn trong chuỗi cung ứng. lớn đang có xu hướng buộc các nhà cung ứng ở Bài báo tập trung làm rõ cách thức mà tài trợ những nước kém phát triển hơn chuyển sang chuỗi cung ứng (Supply chain finance-SCF) có thanh toán theo hình thức tài khoản mở đã làm thể góp phần cải thiện tình trạng hạn chế vốn cho vấn đề thiếu hụt tiền mặt càng trầm trọng cho các đối tác trên chuỗi cung ứng và xem xét (Hofmann, 2011). Do vậy, một DN với nguồn khả năng ứng dụng SCF cho các doanh nghiệp vốn hạn chế và không thể huy động vốn từ phía Việt Nam trong bối cảnh thắt chặt tín dụng của các ngân hàng hoặc các kênh khác có thể bị hệ thống ngân hàng và tồn kho tăng cao như giảm lợi nhuận và kéo theo làm giảm hiệu quả hiện nay. hoạt động trên toàn chuỗi cung ứng. Hình 1: Chuỗi cung ứng vật lý và tài chính Nguồn: [1] 2. Thực trạng về vốn và hàng tồn kho của tự, "mô hình" chung của các DN hiện nay chỉ các doanh nghiệp Việt Nam có vốn từ 10% - 30%, số còn lại phụ thuộc vào Hai vấn đề nổi cộm trong hoạt động của nguồn vay NH và tiền đầu tư của khách hàng. khối DN hiện nay là thiếu vốn do khó khăn Trong khi đó, kể từ năm 2008, khi nền kinh tế trong tiếp cận vốn vay từ phía ngân hàng và bước vào suy thoái, các NH trong nước đã thắt tồn kho hàng hóa/nguyên liệu ở mức cao. chặt chính sách tín dụng. Đến thời điểm này, dù hầu hết các NH đã điều chỉnh giảm lãi suất 2.1. Khó khăn về vốn của doanh nghiệp cho vay. Với sự hạn chế của các nguồn vốn khác Dù vậy, trên thực tế để tiếp cận được nguồn như chứng khoán, đầu tư gián tiếp, hầu hết DN vốn lãi suất thấp như NH công bố thật không trong nước đã lệ thuộc vào nguồn vốn của NH. dễ dàng [21]. Qua khảo sát của Viện Phát triển Hiện nay, mức vay bình quân của DN lên đến DN (Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt 60% - 70% tổng vốn kinh doanh [26]. Cụ thể, Nam) cho thấy, 55% trở ngại là do thủ tục vay có đến 90% các DN chế biến thủy sản Việt (hồ sơ vay vốn phức tạp, không đủ thủ tục vay Nam hoạt động dựa 100% vào nguồn vốn vay vốn đơn giản cho các DN); 50% trở ngại yêu ngân hàng. Lĩnh vực bất động sản cũng tương cầu thế chấp (thiếu tài sản có giá trị cao để thế 106
  3. HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) chấp, ngân hàng không đa dạng hóa tài sản thế Theo Bộ Kế hoạch Đầu tư, chỉ số hàng tồn chấp như hàng trong kho, các khoản thu…); kho tại thời điểm 1/7/2011 của toàn ngành 80% tỷ lệ lãi suất chưa phù hợp; Các điều kiện công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 16% so với vay vốn hiện nay chưa phù hợp với DN [23]. cùng thời điểm năm trước, trong đó, những Cụ thể, muốn vay được nguồn vốn lớn, thông ngành có chỉ số hàng tồn kho cao là: sản xuất thường DN phải có nguồn tài sản thế chấp gấp giường, tủ, bàn ghế tăng 92,4%; đồ uống 3 lần mức vay, ngoài ra phải chứng minh được không cồn tăng 84,4%; cáp điện và dây điện phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. tăng 73,5%; vật liệu xây dựng tăng 22,3%... Chưa kể, một bộ phận không nhỏ cán bộ lãnh Trong đó, ngành thép đang chịu tác động tiêu đạo và cán bộ tín dụng của các NH lo lắng, sợ cực nhất do sức cầu sụt giảm 50% bởi thị phát sinh nợ xấu trong quá trình cho vay nên trường bất động sản “nằm im” [15]. Bước rụt rè khi quyết định các phương án cho vay sang năm 2012, hàng tồn kho vẫn là những [21]. Thực tế cũng cho thấy, số DN vay được khó khăn hàng đầu mà DN phải đối mặt trong vốn là chưa nhiều, bởi dư nợ tín dụng của các bối cảnh suy giảm kinh tế. Theo kết quả khảo NH tính đến ngày 23/4/2013 chỉ tăng 1,4% so sát động thái DN Việt Nam năm 2012, do với cuối năm 2012. Trong khi, mục tiêu tăng Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam trưởng tín dụng cả năm 2013 được đặt ra ở (VCCI) công bố thì có 57% DN trả lời phải mức 12%. Thêm vào đó, hiện còn một vấn đề ngừng hoạt động trong năm 2012. Trong số các khiến nhiều DN hết sức băn khoăn, đó là biên lý do DN phải ngừng hoạt động, có 28,6% DN độ giữa lãi suất huy động và cho vay của các phải ngừng hoạt động là không tìm được thị NH giãn khá xa. Dù lãi suất huy động đã giảm trường đầu ra. Chính vì vậy, kết quả khảo sát còn 7,5%/năm từ tháng 3, nhưng lãi suất cho của VCCI đã cho thấy 73% DN thừa nhận rằng vay vẫn đang ở mức phổ biến 11%-15%/năm, họ thực sự lo ngại về vấn đề hàng tồn kho [17]. cao so với khả năng tiếp cận của DN trong Trong 6 tháng đầu năm 2013, giải quyết vấn đề tình hình kinh tế vẫn khó khăn. Tính ra chênh tồn kho vẫn tiếp tục là bài toán khó cho cộng lệch lãi suất mà các NH đang hưởng có thể lên đồng DN. Tính đến 1/5/2013, chỉ số hàng tồn tới 7,5%. Không chỉ với lãi suất tiền VND, mà kho của các DN tăng 29,4% so với cùng kỳ và biên độ lãi suất USD cũng đang chênh ở mức cao hơn nhiều so với con số 19.3% của giai cao [24]. Do đó, đến nay dù lãi suất có hạ nhiệt đoạn cuối năm 2011 [27]. Cụ thể, chỉ số tồn nhưng giữa NH và DN vẫn chưa thể gặp nhau. kho tại thời điểm 1/4/2013 của toàn ngành Đặc biệt đối với các DN vừa và nhỏ (DNVVN) công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 13,1% so do vốn điều lệ thấp, việc tiếp cận vốn vay cho với cùng kỳ năm trước. Trong đó, một số sản xuất kinh doanh là vô cùng khó khăn. Hiện ngành có chỉ số tồn kho tăng trên 30% như: sản nay, chỉ có 30% các DNVVN tiếp cận được xuất đồ uống tăng 41,5%, sản xuất xe có động vốn từ ngân hàng, 70% còn lại phải sử dụng cơ tăng 35,2% và sản xuất giường, tủ, bàn ghế vốn tự có hoặc vay từ nguồn khác (trong số tăng 35% so với cùng kỳ 2012. Xét trong rổ này có nhiều DN đang vẫn phải chịu vay ở 600 doanh nghiệp phi tài chính đang niêm yết mức lãi suất cao 15% – 18%). [23] trên hai sàn (không tính ngân hàng, chứng Như vậy, thiếu hụt vốn đang là vấn đề nan khoán, bảo hiểm), tính đến cuối quý I/2013, giải cho các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. tổng giá trị hàng tồn kho của các doanh nghiệp phi tài chính đã đạt mức trên 210.000 tỷ đồng, 2.2. Thực trạng tồn kho của doanh nghiệp tăng 11% so với cùng kỳ năm 2012, và tăng Song hành cùng với những khó khăn về 5% so với quý IV/2012 [27]. vốn, DN trong nước đang loay hoay với bài toán tồn kho đang ở mức cao. 107
  4. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Hình 2: Biến động hàng tồn kho của một số ngành Hệ lụy của hàng tồn kho tăng cao xấu của ngân hàng, tăng trưởng tín dụng thấp Thứ nhất, tồn kho nhiều, sức tiêu thu chậm của thị trường trong nước hiện nay. ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và tình hình Nguyên nhân của tồn kho tài chính của DN hiện nay, dẫn đến tình trạng Ngoài nguyên nhân trực tiếp là các DN nội nợ đọng thuế. Theo báo cáo của Tổng cục địa phải chịu tác động khách quan từ tình hình Thuế gửi Bộ tài chính, tổng số nợ thuế của các kinh tế suy giảm, thị trường tiêu thu giảm, biến DN trong quý I/2012 lên tới gần 38.000 tỷ động về lãi suất, thì một phần do những yếu đồng, trong đó có gần 5000 tỷ thuộc về các DN kém nội tại trong bản thân mỗi doanh nghiệp. đã giải thể, phá sản, bỏ trốn hoặc mất tích [18] Một trong những yếu kém cơ bản là thiếu tính Thứ hai, hàng không bán được khiến vòng liên kết nội bộ và liên kết với các đối tác kém, quay đồng vốn ngày càng thấp, tăng chi phí chưa hình thành mạng kinh doanh hiệu quả, bảo quản, tăng chi phí lưu kho, cạn kiệt vốn các DN hoạt động mang tính đơn lẻ, tự phát lưu động, khó khăn trong việc trang trải các (Tú, 2013). Trong khi đó, các DN FDI có ưu khoản chi phí ngắn hạn ( trả cho nhà cung cấp, thế hơn hẳn là đã tham gia sâu và hợp tác chặt lương cho cán bộ, công nhân viên), ảnh hưởng chẽ trong chuỗi cung ứng để tạo thành sức đến kế hoạch kinh doanh khiến doanh nghiệp mạnh tổng hợp, nên họ có thuận lợi hơn trong phải điều chỉnh quy mô sản xuất, làm người việc đương đầu với suy giảm kinh tế và giải lao động mất việc. quyết vấn đề tồn kho (Tú, 2013). Thứ ba, dưới góc độ kinh tế vĩ mô, sự trì Chính vì vậy, cho dù các DN trong nước trệ trong sản xuất do hàng tồn kho ngày càng cũng đã tìm đủ mọi cách để giải quyết vấn đề nhiều sẽ tác động tiêu cực vào tăng trưởng này: tìm kiếm thị trường xuất khẩu mới, giảm GDP và đầu tư nước ngoài. giá, đưa hàng về nông thôn, cùng với các đề Thứ tư, khi đầu ra sản phẩm không có thì xuất như thiết lập các hàng rào kỹ thuật đối với doanh nghiệp không dám vay tiền của ngân hàng nhập khẩu, tổ chức các chương trình xúc hàng để sản xuất nhất là với lãi suất cao. Hàng tiến thương mại và đề nghị Chính phủ tăng tồn kho nhiều khiến dòng tiền bị tắc nghẽn, đây cường mua tạm trữ hàng hóa [21], nhưng vẫn cũng chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nợ 108
  5. HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) chưa thể nào cải thiện được vấn đề tồn kho đơn, nợ hóa đơn và thanh toán khoản hóa đơn. trong nền kinh tế. Vấn đề ở đây là dùng nguồn nào và có sự tham Trước áp lực khó khăn của thị trường, tồn gia của đối tượng nào để tài trợ cho hoạt động kho tăng cao, lại khó tiếp cận vốn vay, lãi suất tài chính trong chuỗi. Vì vậy xuất hiện khái cao nhiều DN đã chọn phương án giải thể vì niệm tài trợ chuỗi cung ứng. Theo Hartley càng kinh doanh càng lỗ. Theo báo cáo thường (1998) tài trợ chuỗi cung ứng (SCF) được coi niên DN Việt Nam của VCCI, số DN giải thể như mô hình Just in time (JIT) đối với tiền. trong năm 2011 là 7.611. Trong năm 2012, SCF cũng tương tự như mô hình JIT trong việc trên 50.000 doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt lập kế hoạch sản xuất…Mô hình SCF làm tăng động. Trên thực tế, nhiều chuyên gia khẳng sự hợp tác giữa các thành phần trong chuỗi để định có tới 60-70% doanh nghiệp đình trệ. đáp ứng nhu cầu của các thành phần đó. Trọng [28]. Điều này thể hiện rõ ở con số 50% DN tâm của hoạt động SCF là quản trị vốn luân trong ngành thép đã ngừng hoặc giảm 60% - chuyển và dòng tài chính trong chuỗi, đồng 70% công suất. Tương tự, trong ngành vật liệu thời quản trị thông tin, dự liệu hỗ trợ cho dòng xây dựng hàng loạt DN bán tháo cổ phần, trong tài chính chẳng hạn như như đơn đặt hàng, hóa đó có khoảng 10 DN trong ngành xi măng đã đơn và quá trình chấp nhận thanh toán bán hầu hết cổ phần cho DN nước ngoài [21]. (Robinson, 2007). SCF không chỉ là quá trình Gần đây, trong quý I/2013, có nước có 2.272 tìm kiếm nguồn tài trợ tối ưu từ bên trong công DN hoàn thành các thủ tục giải thể DN, và ty mà còn từ nhà cung cấp, khách hàng và đối 13.011 DN khó khăn phải dừng hoạt động [13]. tác kinh doanh khác trong chuỗi để gia tăng giá trị cho tất cả các thành phần trong chuỗi cung Qua phân tích, có thể thấy tồn kho và thiếu ứng (Pfohl và Gomm, 2009). Như vậy, có thể hụt vốn đang trở thành những rào cản cho hoạt hiểu việc tối ưu hóa SCF tương đương với việc động của DN Viêt Nam trong bối cảnh kinh tế tối ưu hóa vốn luân chuyển của mỗi DN hiện nay. (Hofmann và Belin, 2011). 3. Tài trợ chuỗi cung ứng Hình thức tài trợ chuỗi cung ứng Để tạo nên sức mạnh tổng hợp, giúp các Hiện nay có hai hình thức: tài trợ chuỗi DN vượt qua những hạn chế về vốn và tồn kho, cung ứng từ thành phần bên trong chuỗi (mô cách tiếp cận tài trợ chuỗi cung ứng cần được hình tài trợ chuỗi cung ứng từ bên trong) và tài xem xét. trợ chuỗi cung ứng từ một thành phần ở bên Khái niệm tài trợ chuỗi cung ứng ngoài chuỗi (mô hình tài trợ chuỗi cung ứng từ Trong chuỗi cung ứng tồn tại ba dòng: bên ngoài). dòng vật chất, dòng thông tin và dòng tài chính (Hofmann và Belin, 2011). Trong phạm vi nghiên cứu của bài viết, dòng tài chính được tập trung phân tích. Dòng tài chính trong chuỗi được coi như là hoạt động liên quan đến hóa Mô hình tài trợ chuỗi cung ứng từ bên trong Trong mô hình này, nhà cung ứng sẽ cung chuỗi cung ứng từ bên trong là giảm vốn luân ứng các yếu tố đầu vào cho người mua (DN), chuyển. Vốn luân chuyển của người mua được DN sẽ tạo ra sản phẩm cuối cùng và cung cấp tài trợ bởi chính nhà cung ứng và khách hàng cho khách hàng. Mục tiêu của hoạt động tài trợ của mình bằng cách rút ngắn thời gian thu tiền 109
  6. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG của khách hàng và kéo dài thời hạn khoản phải chuỗi cung ứng từ bên trong tồn tại hai vấn đề: trả cho nhà cung ứng. Trong một số trường các đối tác trong chuỗi có khả năng tài chỉnh hợp, người mua-DN có tiềm lực tài chính tốt đủ lớn để tài trợ cho hoạt động trong chuỗi và hơn so với nhà cung ứng, có thể tài trợ đắc lực đòi hỏi sự hợp tác để mang lại lợi ích và chia cho nhà cung ứng trong việc mua sắm các yếu sẽ rủi ro giữa các thành phần tham gia chuỗi. tố đầu vào ban đầu. Như vậy, mô hình tài trợ Mô hình tài trợ chuỗi cung ứng từ bên ngoài Khác với mô hình tài trợ chuỗi cung ứng từ Lợi ích tài trợ chuỗi cung ứng bên trong, mô hình tài trợ chuỗi cung ứng từ Tài trợ chuỗi cung ứng được coi như là mô bên ngoài có sự tham gia của một thành phần hình mà các bên tham gia đều được hưởng lợi. bên ngoài – tổ chức tài chính. Trong mô hình Casterman (2013) cho rằng tài trợ chuỗi cung này, người mua cung cấp thông tin về hóa đơn ứng tạo ra lợi ích cho các bên tham gia và được và mức thanh toán cho nhà cung cấp và tổ chức coi như là công cụ hiệu quả nhất để đa dạng tài chính. Tổ chức tài chính sẽ thay mặt người hóa nguồn tài trợ, tăng cường mối quan hệ giữa mua thanh toán hóa đơn cho nhà cung ứng theo các đối tác kinh doanh. Lợi ích của các đối tác thời gian tín dụng đã thỏa thuận trước dựa trên trên chuỗi khi tham gia tài trợ chuỗi cung ứng mức rủi ro tín dụng của người mua, sau khi trừ được tổng hợp trong bảng dưới đây: đi mức chiết khấu (đã thỏa thuận trước giữa người mua và nhà cung ứng). Sau đó, tổ chức tài chính sẽ thu tiền lại từ người mua. Bảng 1: Lợi ích từ hoạt động tài trợ chuỗi cung ứng NGƯỜI MUA NHÀ CUNG CẤP TỔ CHỨC TÀI CHÍNH Giảm nhu cầu vốn luân Cải thiện nhu cầu vốn luân Xây dựng mối quan hệ hợp chuyển do tăng được chu kỳ chuyển do tăng chu kỳ chuyển tác bền vững, lâu dài với chuyển hóa khoản phải hóa tiền mặt của các khoản thu khách hàng trả(DPO) Giảm chi phí vốn do: Giảm chi phí vốn do giảm rủi Gia tăng lòng trung thành - Đạt được lợi ích thỏa thuận ro tín dụng khi bán hàng cho của khách hàng thương mại với nhà cung cấp người mua mà không làm tăng chi phí - Trả tiền qua hệ thống điện tử nên giảm được phí chuyển tiền Gia tăng mối quan hệ với nhà Thiết lập được hệ thống khoản Cải thiện được lợi nhuận từ 110
  7. HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) NGƯỜI MUA NHÀ CUNG CẤP TỔ CHỨC TÀI CHÍNH cung cấp phải trả rõ ràng, minh bạch: việc hỗ trợ chuỗi cung ứng Giúp nhà cung cấp có thể theo Cung cấp rõ ràng thông tin về của khách hàng dõi quá trình thanh toán thông chấp nhận trả tiền từ người qua hệ thống điện tử mua, số tiền thanh toán và thời Tăng vốn luân chuyển của nhà gian thanh toán cung cấp, tăng dòng ngân quỹ Giảm thiểu được lỗi trong quá Trả tiền đúng thời hạn, giúp trình thanh toán giảm rủi ro cho nhà cung cấp, Đảm bảo khả năng trả khoản giảm chi phí vốn cho nhà tín dụng cung cấp Thiết lập được hệ thống chuỗi Giúp cho việc quản trị rủi ro từ Thiết lập hồ sơ về hoạt động cung ứng bền vứng và hưởng khoản tín dụng dễ dàng hơn doanh nghiệp, giúp cho các lợi từ hệ thống này thông qua việc thanh toán sớm tổ chức tài chính đầu tư hiệu từ người mua và giúp công ty quả hơn. dự trữ lượng tiền mặt, tính thanh khoản cao hơn. Định hướng tốt hơn và thực hiện được ý đồ chiến lược thông qua hoạt động tài trợ chuỗi cung ứng Điều kiện thực hiện tài trợ chuỗi cung thống thông tin giữa các thành phần. Đối với ứng mô hình tài trợ chuỗi cung ứng từ bên ngoài, Tài trợ chuỗi cung ứng có thể đem lại lợi bên cạnh hai yếu tố kể trên thì cần phải có sự ích cho tất cả các bên tham gia vào trong tham gia trung tâm tài chính. Như vậy, có ba chuỗi. Nhưng điều này không có nghĩa là các nhân tố chính tác động đến thực hiện chương bên tham gia người mua-người bán đều sẵn trình tài trợ chuỗi cung ứng thành công: cách sang tham gia vào hoạt động tài trợ chuỗi cung thức quản lý, hệ thống thông tin hỗ trợ cho việc ứng. Theo Bard Ras, giám đốc chương trình tài liên kết thành phần trong chuỗi và sự tham gia trợ chuỗi cung ứng EMEA tại ngân hàng CiTi, trung tâm tài chính. có rất nhiều rào cản khiến cho các bên không Cách thức quản lý muốn tham gia vào chuỗi cung ứng bao gồm: Cách thức quản lý là điều kiện tiên quyết hạn mức tín dụng hoặc việc nhà cung ứng dẫn đến việc thực hiện chuỗi cung ứng thành không yêu cầu trả tiền sớm hơn (Ras, 2011). công. Có thể chia thành: hệ thống quản lý bên Bên cạnh những quan điểm sai lầm về việc trong tổ chức và hệ thống quản lý trên hệ thống thực hiện tài trợ chuỗi cung ứng, còn có những chuỗi (quản trị chuỗi cung ứng) lý do nội tại bên trong hệ thống chuỗi. Vì vậy, Quản trị bên trong tổ chức cần tìm hiểu các điều kiện cần thiết để có thể thực hiện chương trình tài trợ chuỗi cung ứng Để thực hiện được chương trình tài trợ thành công. chuỗi cung ứng cần phải có sự hợp tác giữa các thành phần bên trong tổ chức: giữa bộ phận tài Đối với mô hình tài trợ chuỗi cung ứng từ chính, bộ phận kế toán, bộ phận sản xuất, quản bên trong đòi hỏi có cách thức quản lý và hệ lý kho…Nhà quản trị tài chính cần phải hiểu rõ 111
  8. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG sự tác động về tài chính cũng như những rủi ro dàng hơn giữa các đối tác trong chuỗi. Theo gặp phải khi tham gia vào chuỗi. Họ phải Orbian, một công ty hàng đầu thế giới về thiết tương tác với bộ phận kế toán để thiết lập lại lập hệ thống tài trợ chuỗi cung ứng, cho rằng cách thức quản lý các khoản phải trả và khoản hệ thống thông tin giữa các đối tượng trong phải thu cho hợp lý và bộ phận sản xuất và chuỗi phải có những đặc tính: mang tính toàn quản lý kho sẽ hỗ trợ bộ phận kế toán thực hiện cầu, rõ ràng, dễ dàng tích hợp, tính chắc chắn điều này. Để thực hiện được điều này trước hết và đáp ứng được nhiều chức năng khác nhau mỗi thành phần trong chuỗi cần phải xác định (Orbian, 2011). rõ chiến lược của tổ chức là gì, điều gì mà tổ Mang tính toàn cầu: thiết lập hệ thống hỗ chức cần đạt được khi tham gia vào chuỗi cung trợ cho hoạt động kinh doanh của người mua ứng. cũng như nhà cung cấp ở bất cứ nơi đâu, đồng Quản trị chuỗi cung ứng thời giúp người mua và nhà cung cấp có thể Điều quan trọng của quản lý chuỗi cung tìm kiếm được nguồn tài trợ sử dụng hệ thống ứng đó là việc lựa chọn đúng đối tượng hợp tác tiền tệ khác nhau. trong chuỗi. Tùy theo chiến lược và quy mô Rõ ràng: hệ thống giúp cho các bên tham của tổ chức mà thiết lập đối tượng hợp tác phù gia dễ dàng theo dõi hoạt động đang diễn ra hợp. Việc lựa chọn đối tượng hợp tác, trước hết trên chuỗi phải dựa vào khả năng, nguồn lực và sự cam Dễ dàng tích hợp: làm giảm mức tối thiểu kết của tổ chức do khi tham gia vào chuỗi. chi phí để thực hiện chương trình tài trợ chuỗi Điểm đáng chú ý, khi tổ chức tài chính hỗ trợ cung ứng cũng như giảm nổ lực từ bên trong người mua trong việc lựa chọn nhà cung ứng của thành phần trong chuỗi thì thường các tổ chức tài chính đề xuất những Tính chắc chắn: hệ thống thông tin đảm nhà cung ứng lớn và có uy tín. Vấn đề lựa chọn bảo tính chắc chắn, không có bất cứ sự thay đổi nhà cung ứng không chỉ đơn thuần nằm ở quy nào trong quá trình thực hiện hóa đơn, chấp mô mà dựa trên hoạt động kinh doanh, cam kết nhận hóa đơn và thanh toán giữa người mua và lâu dài và khả năng tham gia chuỗi của nhà nhà cung ứng cung ứng. Đối với hệ thống ngân hàng, tổ chức tài chính phải có đủ vị thế tài chính để đảm bảo Cung cấp nhiều chức năng: Hệ thống thông việc thực hiện hoạt động chi trả đúng thời tin cung cấp cả người mua và người bán nhiều điểm, đúng lúc. Điều quan trọng, là các bên chức năng khác nhau và cơ sở đáng tin cậy để tham gia cần phải cam kết hệ thống thông tin giải quyết những xung đột trong quá trình trao có thể liên lạc và truy cập thông tin của nhau đổi, có thể nhìn thấy rõ được khoản thanh toán để quản trị dễ dàng hoạt động đang diễn ra cũng như báo cáo tài chính. trong chuỗi. Khi đã xác định các đối tượng Trung tâm tài chính tham gia vào chuỗi thì cần phải xác định rõ Để thực hiện chương trình tài trợ chuỗi mục tiêu của chương trình tài trợ chuỗi cung cung ứng không chỉ có sự tham gia của các ứng, nêu ra những thỏa thuận và điều khoản thành phần trong chuỗi: người mua – người với các bên tham gia để đảm bảo lợi ích cho bán mà còn có sự tham gia của thành phần bên các bên và tránh những tranh chấp sau này.Quá ngoài đó chính là Trung tâm tài chính. Trung trình tài trợ chuỗi cung ứng đòi hỏi sự quản lý, tâm tài chính ở đây có thể hiểu là hệ thống hợp tác và trao đổi thường xuyên của các bên ngân hàng hoặc tổ chức tài chính. Hiện nay, tham gia. ngân hàng tham gia vào chuỗi là chủ yếu. Hệ thống thông tin Trong chuỗi cung ứng, trung tâm tài chính Với sự phát triển công nghệ và kĩ thuật đóng vai trò: (1) mắt xích trong mối liên kết quản lý hoạt động kinh doanh thông qua giữa người mua và nhà cung ứng, (2) nắm giữ chương trình tự động giúp cho việc hợp tác dễ thông tin giá trị trong chuỗi (thông tin về sản 112
  9. HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) phẩm, khoản phải thu, phải trả trong toàn bộ Ngân hàng phải giải quyết được vấn đề nội chuỗi), (3) đưa ra mức lãi suất cho hoạt động tại trong hệ thống ngân hàng: Khi tham gia tài chính trong chuỗi. Có thể nói, với mô hình tài trợ chuỗi cung ứng, ngân hàng cần phải tái tài trợ chuỗi cung ứng (SCF) tạo ra một cơ hội thiết kế hệ thống để đảm bảo cho việc đáp ứng cho các trung tâm tài chính không chỉ đơn nhu cầu cho dịch vụ mới. Ngân hàng có thể thuần là tổ chức cung cấp vốn đáp ứng phần thay thế hoạt động tài trợ tín dụng dưới hình nào đó nhu cầu kinh doanh của người mua mà thức giấy nợ bằng cách thức quản lý tài khoản trung tâm tài chính trở thành một người tham thương mại trên hệ thống điện tử. gia thực sự - đối tác của người mua – trong Tập trung vào ngành, lĩnh vực mà ngân toàn bộ chuỗi cung ứng của nó. Sự tham gia hàng thực sự hiểu rõ: Trên thực tế, không hề trung tâm tài chính trong chuỗi cung ứng đảm có hệ thống chuẩn mực, khuôn mẫu để ngân bảo tính ổn định tài chính cho toàn bộ chuỗi, hàng có thể tham gia vào bất cứ chuỗi cung đảm bảo nhà cung cấp có thể được trả tiền ứng của lĩnh vực và ngành nghề khác nhau. sớm nhất và đồng thời gia hạn thời gian thanh Mỗi một ngành, lĩnh vực đều đỏi hỏi thiết lập toán cho người mua. Và chính trung tâm tài chuỗi cung ứng khác nhau. Vì vậy, ngân hàng chính cũng được hưởng lợi từ việc thiết lập nên tham gia vào chuỗi cung ứng trong các lĩnh mối quan hệ bền vững, lâu dài với đối tác. Tuy vực, ngành nghề mà ngân hàng có mối quan nhiên theo nghiên cứu của McKinsey (2010) hệ, hiểu biết nhất định. Đồng thời cần phải có mặc dù tài trợ chuỗi cung ứng đem lại lợi ích am hiểu về thị trường mà ngân hàng sẽ tham cho tất cả các bên nhưng thực tế chưa chưa có gia cùng với khách hàng của mình. một ngân hàng nào thực sự đạt được toàn bộ Hỗ trợ người mua sau đó thiết lập nhà cung lợi ích từ SCF. Để tham gia vào chuỗi cung cấp: Tài trợ chuỗi cung ứng đòi hỏi ngân hàng ứng thành công, ngân hàng cần phải: lựa chọn đối tác – người mua trên hệ thống Lựa chọn cách thức tham gia vào chuỗi chuỗi. Ngân hàng có thể chọn các công ty lớn, cung ứng. Quyết định lựa chọn tham gia vào đảm bảo khả năng chi trả, tuy nhiên cũng có chuỗi cung ứng bằng cách thức nào phụ thuộc thể lựa chọn người mua quy mô vừa phải vào khả năng, nguồn lực và chiến lược hiện tại nhưng có mức tăng trưởng cao. Sau đó ngân của ngân hàng. Có 4 hình thức mà các ngân hàng cùng với người mua lựa chọn nhà cung hàng có thể lựa chọn: tự phát triển hệ thống, cấp cho phù hợp với mục tiêu, yêu cầu và khả thuê ngoài từ ngân hàng khác, mua hệ thống năng của ngân hàng. mới và phương án kết hợp, (Hurtrez và 4. Tài trợ chuỗi cung ứng- giải pháp cải Salvadori, 2010). thiện dòng vốn và vấn đề tồn kho cho các Tự phát triển hệ thống: Tự phát triển phần doanh nghiệp Việt Nam. mềm hay hệ thống cho hoạt động tham gia vào Nhiều tập đoàn ở các nền kinh tế phát triển chuỗi cung ứng bằng cách tích hợp chức năng hơn như Hàn Quốc hay Nhật có được thành quản trị tiền mặt và chức năng tài trợ thương công lớn nhờ biết hỗ trợ các đối tác trong chuỗi mại cung ứng. Họ hiểu được rằng các đối tác đóng Thuê ngoài từ ngân hàng khác: Thuê ngân góp rất lớn vào sự thành công của mình, nên hàng có danh tiếng xây dựng hệ thống và ký luôn chủ động hợp tác và tìm cách hỗ trợ giới thỏa thuận với ngân hàng này. thiệu những cơ hội mới từ các định chế tài Mua hệ thống mới: Mua hệ thống mở của chính trung gian đến các đối tác trong chuỗi, các công ty chuyên về lĩnh vực chuỗi cung ứng tạo điều kiện để các đối tác vận hành suôn sẻ. Kết hợp: Kết hợp tự phát triển hệ thống và Trong khi đó, tại Việt Nam, ngay cả những mua hệ thống mở từ công ty chuyên trong lĩnh công ty quy mô vừa và lớn cũng chỉ mới dừng vực chuỗi cung ứng ở việc làm sao để DN mình làm ăn hiệu quả chứ chưa quan tâm đến các đối tác trong chuỗi 113
  10. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG cung ứng [19]. Hơn thế nữa việc thực hiện Trong trường hợp này, nhà cung ứng chuyển chuỗi cung ứng của các DN hiện nay chỉ dừng nhu cầu mua sắm nguyên vật liệu cho DN. lại ở khâu giải quyết vấn đề mua hàng hóa Tiếp theo, DN sẽ chuyển đơn hàng này sang nguyên liệu với giá rẻ. Đáng quan ngại hơn, nhà cung ứng thượng nguồn. Trong một số việc mua hàng, quản lý hàng tồn kho, đầu vào, trường hợp, nhà cung ứng có thể trực tiếp đầu ra… không gắn liền với kế hoạch kinh chuyển nhu cầu về nguyên vật liệu sang nhà doanh của DN [25]. Vì thế, các doanh nghiệp cung ứng thượng nguồn. Hóa đơn thanh toán sẽ trong nước cần có sự thay đổi lớn trong tư duy được chuyển từ nhà cung ứng thượng nguồn và tầm nhìn, cụ thể là làm sao đưa ra những đến DN. Cuối cùng nhà cung ứng chỉ thanh giải pháp có lợi cho tất cả các bên trong chuỗi toán lại cho DN phần giá trị tăng thêm được cung ứng, đặc biệt là trong bối cảnh thiếu hụt tạo ra từ thành phẩm của nhà cung ứng. Để bù vốn và tồn kho tăng cao như hiện nay. Để hỗ đắp cho sự tài trợ vốn của DN, nhà cung ứng trợ giải quyết hai vấn đề cơ bản này, DN Việt phải áp dụng tỷ lệ chiết khấu trên các khoản Nam nên tập trung vào giải pháp tài trợ chuỗi tiền mà DN phải thanh toán sau này. Hay nói cung ứng. Theo đó, các đối tác tham gia trên cách khác, DN thu được lợi ích từ việc cải chuỗi cung ứng có thể hỗ trợ lẫn nhau về thiện tính thanh khoản cho nhà cung ứng nguồn vốn, thông tin và cách thức giải quyết Hình thức này sẽ cho phép DN kiểm soát vấn đề tồn kho. các điều khoản thanh toán được cải thiện và 4.1. Tài trợ chuỗi cung ứng - giải pháp cải đem lại một mức giá thuận lợi hơn cho nhà thiện vốn cho các đối tác tham gia trên chuỗi. cung ứng. Theo đó, các nhà cung cấp gặp khó DN với tiềm lực tài chính tốt hơn và tính khăn về tài chính sẽ giảm bớt gánh nặng về thanh khoản cao hơn nhà cung ứng có thể hỗ vốn vì những lý do sau đây: trợ nhà cung ứng theo các cách thức dưới đây: Hỗ trợ vốn thông qua mua nguyên vật liệu (các yếu tố đầu vào) cho nhà cung ứng: . Hình 4: Phương thức hỗ trợ mua nguyên vật liệu cho nhà cung ứng Giảm chu kì chuyển hóa tiền mặt cho nhà thượng nguồn. Vì vậy, người mua đã cung cấp cung ứng vì các điều khoản thanh toán được tín dụng không tính lãi cho nhà cung ứng. mở rộng và cải thiện tính thanh khoản trong Ngoài hình thức trên, sự tài trợ vốn thông ngắn hạn. qua cung ứng các yếu tố đầu vào trên chuỗi Trong một số trường hợp, thời gian cho còn bao gồm trường hợp DN xuất hiện như phép thanh toán của nhà cung ứng so với người một đại lý trung gian giữa nhà cung ứng và nhà mua có thể dài hơn thời gian cho phép thanh cung ứng thượng nguồn. DN kí kết hợp đồng toán của người mua so với nhà cung ứng mua bán không chỉ với nhà cung ứng mà còn với nhà cung ứng thượng nguồn và dòng chảy 114
  11. HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) thanh toán sẽ dịch chuyển theo hướng: DN-nhà liệu) lại được giao trực tiếp từ nhà cung ứng cung ứng thượng nguồn và DN-nhà cung ứng. thượng nguồn đến nhà cung ứng. Tuy nhiên, các yếu tố đầu vào (nguyên vật Hình 5: Phương thức hỗ trợ với vai trò trung gian của DN trong hoạt động mua sắm Tài trợ giữa các đối tác trên chuỗi cung này là sự tin tưởng và sẵn sàng cung cấp thông ứng thông qua tài sản vốn tin về tình hình tài chính của công ty. Bước Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, có đầu tiên, các đối tác trong chuỗi cung ứng xác nhiều chi phí đầu tư mà nhà cung ứng phải định chắc chắn kì chuyển hóa tiền mặt tương thường xuyên gánh chịu bao gồm: đầu tư máy ứng cũng như chỉ chi phí sử dụng vốn bình móc, thiết bị, trang bị các hệ thống kĩ thuật đo quân và tỉ lệ hàng tồn kho của mỗi bên. Thông lường và kiểm tra, đầu tư nghiên cứu và phát thường nhà cung ứng có tỷ lệ lưu kho với chi triển (R&D). Từ quan điểm của người mua, các phí thấp hơn so với DN vì tính kinh tế theo quy DN có thể hỗ trợ nhà cung ứng về vốn bằng mô. Trong trường hợp này, nhà cung ứng có các hình thức sau: bản thân người mua có thể thể giảm khối lượng mỗi lần giao hàng đồng xuất hiện như là người cho vay, với xếp hạng thời tăng tầng suất giao hàng trên cơ sở cân tín dụng tốt, có thể giúp nhà cung ứng tiếp cận nhắc chi phí vận chuyển. Điều này sẽ giảm chi với lãi suất cho vay thấp hơn, hoặc nếu người phí vốn cho DN do DN có thể đặt hàng ở mức mua có sức mạnh tài chính tốt hơn có thể đóng sản lượng thấp hơn so với sản lượng được tính góp để đầu tư hoặc cấp vốn trước cho nhà cung theo tỷ lệ lưu kho tối ưu riêng của DN. Để bù ứng. Sự hỗ trợ vốn giữa các DN thông qua tài đắp cho chi phí tăng lên của nhà cung ứng, một sản vốn này không chỉ xây dựng các nhà cung phần của khoản tiết kiệm vốn của DN sẽ được ứng chiến lược mà còn có những lợi ích sau: phân bổ vào chi phí đơn vị của sản phẩm. hỗ trợ nhà cung ứng trong đổi mới công nghệ, Ngoài các hình thức nêu trên, nếu người qua đó đảm bảo chất lượng đầu vào của sản mua không thể hoặc không sẵn sàng hỗ trợ cho phẩm với chi phí tối ưu, và đảm bảo tính ổn nhà cung ứng, thì bên thứ ba (ngân hàng, các định của nguồn cung. Cách tiếp cận này đòi công ty bao thanh toán,…) sẽ là những nhà hỏi phải có sự tin tưởng giữa các bên liên quan. cung cấp tài chính. Thông qua việc tài trợ cho 4.2. Tài trợ chuỗi cung ứng - giải pháp cho các bên trong chuỗi, bên thứ ba này sẽ thu vấn đề tồn kho của các đối tác tham gia trên được lợi ích tài trợ. DN có thể xem xét hình chuỗi thức bao thanh toán đảo ngược như sau: Hợp tác giữa nhà cung ứng- Doanh nghiệp Hợp tác giữa nhà cung ứng- công ty bao thanh toán - Doanh nghiệp (qua hình thức Các đối tác trên chuỗi có thể hợp tác để bao thanh toán ngược) cân bằng điểm mạnh, điểm yếu lẫn nhau và cuối cùng thì đi đến một kết quả tốt hơn cho Trong bao thanh toán đảo ngược, người các bên tham gia trên chuỗi trong giải quyết mua-Doanh nghiệp là người khởi xướng việc vấn đề tồn kho. Điều kiện tiên quyết cho việc bao thanh toán để tài trợ cho nhà cung ứng. 115
  12. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Thông qua một hợp đồng khung với một công các công ty bao thanh toán. Do đó, thời gian ty bao thanh toán, người mua xác định khối thực tế mà DN phải thanh toán cho nhà cung lượng đơn đặt hàng, thường tương ứng với ứng độc lập với thời gian mà DN phải thanh khối lượng hợp đồng đặt hàng mua hàng năm. toán cho công ty bao thanh toán. Hợp đồng cũng quy định cụ thể thời hạn và Trong thực tế, bao thanh toán đảo ngược điều kiện mà tại đó DN có thể hoàn trả nợ cho được xử lý như sau: Hình 6: phương thức hoạt động bao thanh toán đảo ngược trong chuỗi cung ứng I . Dòng chảy thông tin và hàng hóa: DN chi phí tài trợ bằng cách giữ lại chiết khấu tiền đặt hàng từ nhà cung ứng và do vậy phát sinh mặt từ nhà cung ứng. Một số khác tính phí tài nợ với nhà cung ứng (Ia). DN trước đó đã trợ hàng tháng hoặc kết hợp cả hai hình thức thỏa thuận với nhà cung ứng về thời gian cho trên. phép thanh toán và chiết khấu tiền mặt.Việc 5. Kết luận giao hàng được tiến hành vào một ngày qui Trước áp lực của xu hướng hội nhập ngày định.(Ib) càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và cạnh II Phát hành thông báo bởi DN: sau khi tranh mạnh mẽ ở thị trường nội địa, để có thể nhận hóa đơn, DN sẽ kiểm tra hóa đơn và tồn tại và chiếm lĩnh thị trường, DN không thể chuyển sang công ty bao thanh toán. hoạt động riêng rẽ mà cần có sự hỗ trợ và hợp III Phát hành thông báo bởi công ty bao tác chặt chẽ với các đối tác khác trên chuỗi thanh toán: công ty bao thanh toán chuyển hóa cung ứng. Thông qua giải pháp tài trợ chuỗi đơn sang nhà cung cấp để chiết khấu cung ứng, nhà cung ứng, DN, các trung tâm tài IV .Dòng chảy thanh toán từ công ty bao chính, khách hàng có thể phối hợp chăt chẽ thanh toán: công ty này thanh toán các khoản với nhau để gia tăng lợi nhuận, cải thiện vị thế phải trả cho nhà cung cấp theo thời gian thanh cạnh trên cho các đối tác trên toàn chuỗi. Đặc toán đã quy định trước sau khi đã trừ đi các biệt, trong bối cảnh thắt chặt tín dụng của hệ khoản chiết khấu. thống ngân hàng và lượng hàng tồn kho ở mức cao như hiện nay, sự hợp tác trên chuỗi theo V . Dòng chảy thanh toán từ doanh cách tiếp cận SCF càng trở nên cần thiết hơn nghiệp: DN thanh toán các khoản phải trả cho bao giờ hết. công ty bao thanh toán theo thời gian qui định sau khi khấu trừ chiết khấu và cộng chi phí tài Đã đến lúc, các DN Việt Nam cần thay đổi trợ. cách suy nghĩ, và tập trung nhiều hơn vào giải pháp tài trợ chuỗi cung ứng để tìm ra một Chi phí tài trợ cho hình thức bao thanh hướng đi mới cho sự phát triển bền vững của toán đảo ngược này phụ thuộc vào khối lượng mình, chứ không chờ giải pháp tình thế từ phía tài trợ hàng năm và xếp hạng tín dụng của các cơ quan nhà nước./. người mua. Một số công ty bao thanh toán tính 116
  13. HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Casterman, A. (2013). A new start for Supply chain Finance [2] Habib, M. (2011). Supply chain management- Applications and simulations. Intech. [3] Hartley,W.R., (2000). Supply chain financing system and method. US6167385A. Filled 10/30/1998. Issued 26/12/2000 [4] Hofmann, E., Belin, O. (2011). Supply chain finance solutions, relevance, propositions, market value. Springer Verlag Berlin Heidelberg, trang 13-45. [5] Hurtrez, N., & Salvadori, M. (2010, October). Supply chain finance: From myth to reality. McKinsey on Payments 2010. [6] Orbian. Steps to SCF success. (2011, September).Global Finance; 25, 8; ProQuest, pg. S8 [7] Perez, G. (2012). Sustainable supply chain financing: how financial institutions could enhance supply chain sustainability (master's thesis). 31October [8] Pfohl, H., & Gomm, M. (2009, November 19). Supply chain finance: optimizing financial flows in supply chains. [9] Ras, B. (2011). Make your Supply Chain Finance Programme a Success. Treasury Management International. [10] Robinson, P. (2007, April). The 2007 guide to Financial supply - chain Management. HSBC Bank plc. [11] Steps to SCF success. (2011, September).Global Finance; S8 [12] Treasury: Supply chain finance - SCF: will banks be squeezed out? (2011, June). Retrieved June 16, 2013 [13] Lê Thị Lan Phương (2013). Những điểm nhấn của nền kinh tế Việt Nam nửa đầu năm 2013. Tạp chí Tài chính, số 06 (584), trang 48. [14] Thanh Tú (2013). Để vượt qua khó khăn doanh nghiệp vừa và nhỏ cần tháo gỡ nhiều nút thắt. Công Nghiệp: Kinh tế & Quản lý, (12), 6-7. [15] http://www.baomoi.com/Hang-ton-kho-Bai-toan-can-nao/50/6812397.epi [16] http://www.bstyle.vn/Chuoi-cung-ung-tai-Viet-Nam_cv465 [17] http://www.cand.com.vn/News/PrintView.aspx?ID=197122 [18] http://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/vi-mo/hang-ton-kho-van-la-moi-lo-cua-doanh-nghiep- 2720195.html [19] http://nhipcaudautu.vn/article.aspx?page=2&id=11053-tai-tro-chuoi-cung-ung---cac-doanh- nghiep-cung-phat-trien [20] http://www.scribd.com/doc/101719819/5-Thach-th%E1%BB%A9c-cho-qu%E1%BA%A3n- tr%E1%BB%8B-chu%E1%BB%97i-cung-%E1%BB%A9ng-t%E1%BA%A1i- Vi%E1%BB%87t-Nam [21] http://www.sggp.org.vn/kinhte/2013/5/319805/, truy cập ngày 11/06/2013. [22] http://supplychaininsight.vn/home/management/leadership/item/651.html [23] http://www.tapchitaichinh.vn/Trao-doi-Binh-luan/Doanh-nghiep-nho-va-vua-Thuc-trang-va- giai-phap-ho-tro-nam-2013/22487.tctc, truy cập ngày 10/06/2013. 117
  14. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG [24] http://www.tapchitaichinh.vn/Trao-doi-Binh-luan/Lai-suat-giam-co-cuu-duoc-doanh-nghiep- khong/25591.tctc, truy cập ngày 12/06/2013. [25] http://www.tapchitaichinh.vn/Utilities/PrintView.aspx?distributionid=8061 [26] http://www.thanhnien.com.vn/pages/20120408/pha-san-vi-song-nho-ngan-hang.aspx, truy cập ngày 09/06/2013. [27] http://tintuc.vnn.vn/vdco/kinh_te/nh_ck/720356/giat-minh-con-so-hang-ton-kho-cua-cac- doanh-nghiep-bat-dong-san.htm, truy cập ngày 16/06/2013. [28] http://tuoitre.vn/Kinh-te/549802/kinh-te-kho-khan-dai-bieu-quoc-hoi-rung-rung-nuoc- mat.html#ad-image-0, truy cập ngày 12/06/2013, truy cập ngày 14/06/2013. 118
nguon tai.lieu . vn