- Trang Chủ
- Xã hội học
- Tài liệu hướng dẫn thực hành Công tác xã hội với người khuyết tật (Dành ho cán bộ xã hội cấp cơ sở)
Xem mẫu
- BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH
(Dành cho cán bộ xã hội cấp cơ sở)
VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Hà Nội, năm 2016
- LỜI MỞ ĐẦU
Người khuyết tật luôn là mối quan tâm của cộng đồng quốc tế và của Đảng, Nhà nước Việt
nam. Cùng với sự phát triển của xã hội, nghề Công tác xã hội được xác lập trong hệ thống
nghề nghiệp Việt nam. Công tác xã hội chuyên nghiệp cùng những Nhân viên xã hội được tập
huấn/đào tạo về Công tác xã hội với người khuyết tật sẽ trợ giúp người khuyết tật một cách
toàn diện, cải thiện cuộc sống của họ, giúp người khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ, chính
sách, mô hình trợ giúp. Tài liệu này ra đời là cơ sở để đào tạo/tập huấn cho cán bộ làm việc
với người khuyết tật một cách chuyên nghiệp hơn. Mục đích của tài liệu này là cung cấp cho
cán bộ xã hội những kiến thức và kỹ năng cần thiết trong công tác trợ giúp cho người khuyết
tật, tăng cường chức năng xã hội của người khuyết tật để họ có thể hòa nhập cộng đồng một
cách bền vững.
Cấu trúc của tài liệu bao gồm 5 bài:
Ø Bài 1: Một số vấn đề chung về người khuyết tật: trong bài này, cán bộ tuyến cơ sở được
cung cấp kiến thức chung về khuyết tật, chính sách, pháp luật cho người khuyết tật và
các mô hình khuyết tật.
Ø Bài 2: Những khó khăn và nhu cầu của người khuyết tật: bài này làm rõ sự phát triển
con người trong bối cảnh khuyết tật, những khó khăn của người khuyết tật và nhu cầu
của người khuyết tật.
Ø Bài 3: Các mô hình hỗ trợ người khuyết tật tại cộng đồng: bao gồm mô hình chức năng
dựa vào cộng đồng; mô hình giáo dục chuyên biệt và giáo dục hòa nhập; mô hình dạy
nghề và tạo việc làm; mô hình sinh kế; mô hình chăm sóc tại cơ sở bảo trợ xã hội, mô
hình sống độc lập.
Ø Bài 4: Công tác xã hội với người khuyết tật: bài này cung cấp kiến thức về Quản lý
trường hợp người khuyết tật, huy động các nguồn lực tại cộng đồng, kết nối mạng lưới
và chuyển gởi, nâng cao nhận thức cộng đồng và biện hộ.
Ø Bài 5: Những điều nhân viên công tác xã hội cần lưu ý khi làm việc với người khuyết tật:
phép lịch sự đối với người khuyết tật, thúc đẩy sự tham gia của người khuyết tật, chú ý
khi giao tiếp với từng dạng khuyết tật và cách làm việc với thông dịch viên, người hỗ trợ
cá nhân và vật nuôi cho người khuyết tật.
Trong quá trình thực hiện, chúng tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới tổ chức Hỗ trợ Người
khuyết tật Việt Nam VNAH cùng các tư vấn độc lập đã giúp đỡ về chuyên môn kỹ thuật cho dự
án, và sự tài trợ của nhân dân Hoa Kỳ thông qua Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ USAID. Nội
dung tài liệu này thuộc trách nhiệm của tổ chức VNAH và Cục Bảo trợ xã hội, không phản ánh
quan điểm của USAID hoặc Chính phủ Hoa Kỳ.
Tài liệu được biên soạn lần đầu nên chắc chắn không thể tránh khỏi những hạn chế, Chúng tôi
xin chân thành cảm ơn và ghi nhận sâu sắc những ý kiến đóng góp quý báu nhằm mục đích
hoàn chỉnh cuốn tài liệu này được tốt hơn.
Cục Bảo trợ xã hội
2
- TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT
MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU 2
Bài 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT 8
I. Khái niệm về người khuyết tật 8
1. Khái niệm 8
2. Nguyên nhân của khuyết tật 8
3. Các mức độ và dạng khuyết tật 9
3.1. Mức độ khuyết tật 9
3.2. Các dạng khuyết tật 10
3.2.1. Khuyết tật vận động 10
3.2.2. Khuyết tật nghe, nói 10
3.2.3. Khuyết tật nhìn 11
3.2.4. Khuyết tật thần kinh, tâm thần 11
3.2.5. Khuyết tật trí tuệ 11
3.2.6. Khuyết tật khác 12
Ii. Pháp luật, chính sách liên quan đến người khuyết tật 12
1. Pháp luật về Người khuyết tật 12
1.1. Công ước quốc tế của Liên Hợp Quốc về quyền của Người khuyết tật 12
1.2. Luật Người khuyết tật Việt Nam 2010 13
2. Một số chính sách hỗ trợ người khuyết tật 14
2.1. Chính sách hỗ trợ giáo dục 14
2.2. Chính sách hỗ trợ dạy nghề và tạo việc làm 15
2.3. Chính sách ưu đãi về y tế 16
2.4. Chính sách bảo trợ xã hội 17
BÀI 2: NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ NHU CẦU CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT 18
I. Hiểu về người khuyết tật qua các giai đoạn của cuộc đời 18
1. Giai đoạn từ 0-3 tuổi 18
2. Giai đoạn từ 3-6 tuổi 19
3. Giai đoạn từ 6- 12 tuổi 19
4. Giai đoạn từ 12- 18 tuổi 19
5. Giai đoạn từ 18- 40 tuổi 20
6. Giai đoạn từ 40- 60 tuổi 20
7. Giai đoạn từ 60 tuổi trở lên 20
II. MỘT SỐ RÀO CẢN ĐỐI VỚI SỰ HÒA NHẬP CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT 21
1. Kỳ thị và phân biệt đối xử 21
2. Cơ hội tiếp cận các dịch vụ 22
2.1. Giao thông và các công trình công cộng 22
3
- MỤC LỤC
2.2. Khó khăn trong tiêp cận dịch vụ giáo dục 23
2.3. Khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ dạy nghề và việc làm 25
2.4. Khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ Y tế 25
2.5. Khó khăn khi tiếp cận thông tin 27
2.6. Khó khăn khi xây dựng tình yêu, hôn nhân, gia đình 28
III. NHU CẦU CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT 29
1. Phân loại nhu cầu 29
2. Các yêu cầu đối với NTG 29
Bài 3: CÁC MÔ HÌNH DỊCH VỤ HỖ TRỢ NGƯỜI KHUYẾT TẬT 30
I. Mô hình chăm sóc tại trung tâm công tác xã hội 30
1. Vị trí và chức năng 30
2. Nhiệm vụ và quyền hạn 30
3. Đối tượng phục vụ của Trung tâm 31
II. MÔ HÌNH PHỤC HỒI CHỨC NĂNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG (CBR) 31
1. Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng là gì? 31
2. Mục tiêu của PHCNDVCĐ cho NKT 32
3. Vai trò của người nhân viên xã hội trong PHCNDVCĐ cho NKT 32
4. Ưu điểm và hạn chế khi thực hiện PHCNDVCD: 33
Iii. Mô hình giáo dục 33
1. Mô hình giáo dục chuyên biệt cho NKT 33
2. Mô hình giáo dục hội nhập 35
3. Mô hình giáo dục hòa nhập 35
Iv. Mô hình sinh kế 36
V. Mô hình sống độc lập 37
1. Khái niệm sống độc lập 37
2. Ưu điểm và hạn chế của mô hình sống độc lập 37
3. Giới thiệu về Trung tâm Sống độc lập của người khuyết tật Hà Nội 38
Vi. Mô hình chăm sóc tại cơ sở bảo trợ xã hội (btxh) 40
1. Chức năng nhiệm vụ 40
2. Đối tượng tiếp nhận 40
3. Ưu và nhược điểm 40
3.1. Ưu điểm của mô hình chăm sóc tại cơ sở BTXH công lập 40
3.2 Nhược điểm của mô hình chăm sóc tại cơ sở BTXH công lập 40
4
- TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Bài 4: Các hoạt động CÔNG TÁC XÃ HỘI trợ giúp NGƯỜI KHUYẾT TẬT 42
I. Quản lý trường hợp (qlth) 42
1. Quản lý trường hợp là gì? 42
2. Mục tiêu của Quản lý trường hợp 42
3. Quy trình quản lý trường hợp 43
Ii. Huy động nguồn lực tại cộng đồng 43
1. Các nguồn lực 43
2. Cách đánh giá nguồn lực tại cộng đồng 44
Iii. Kết nối mạng lưới và chuyển gửi 44
1. Xây dựng và kết nối mạng lưới 44
1.1. Mục đích của liên kết mạng lưới 44
1.2. Các cách để liên kết mạng lưới 44
2. Chuyển gửi 45
Iv. Vai trò nâng cao nhận thức của cộng đồng và biện hộ 47
1. Các biện pháp nâng cao nhận thức của người dân về người khuyết tật 47
2. Biện hộ 48
Bài 5: NHỮNG ĐIỀU NHÂN VIÊN XÃ HỘI CẦN LƯU Ý KHI LÀM VIỆC VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT 50
I. Tôn trọng người khuyết tật 50
Ii. Thúc đẩy sự tham gia của người khuyết tật 51
1. Hãy dành thời gian để xây dựng lòng tin 51
2. Thực hiện đúng những gì đã thỏa thuận hoặc hứa 51
3. Tạo bầu không khí thoải mái bằng một số hình thức khuyến khích, động viên 51
4. Làm việc vào thời gian và địa điểm phù hợp với thân chủ 51
5. Đảm bảo tính bảo mật 52
6. Tôn trọng và thể hiện tính chuyên nghiệp 52
7. Cần thực sự chú ý 52
8. Ứng xử lịch sự và trao tặng lời khen 52
9. Dành nhiều thời gian lắng nghe; thể hiện sự thấu hiểu tâm trạng và cảm xúc của thân chủ 52
Iii. Một số lưu ý khi giao tiếp với nkt với các dạng khuyết tật khác nhau 53
1. Giao tiếp với người khuyết tật nhìn 53
2. Giao tiếp với người khuyết tật nghe 53
3. Giao tiếp với những người có khuyết tật vận động 53
4. Giao tiếp với những người có khuyết tật nói 53
5. Giao tiếp với những người có khuyết tật trí tuệ hoặc khuyết tật nhận thức 53
5
- MỤC LỤC
Iv. Cách làm việc với thông dịch viên, người trợ giúp cá nhân và vật nuôi của nkt 54
PHẦN PHỤ LỤC 55
Phụ lục 1: các mô hình khuyết tật 55
1. Mô hình tâm linh – tín ngưỡng 55
2. Mô hình từ thiện 55
và đáng thương. 55
3. Mô hình y tế 55
Phụ lục 2: Một số chỉ dẫn về ngôn ngữ trong làm việc với NKT 59
Phụ lục 3: 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
6
- TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTXH Công tác xã hội
NKT Người khuyết tật
NTG Người trợ giúp
PHCN Phục hồi chức năng
NVXH Nhân viên xã hội
PHCNDVCĐ Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
QLTH Quản lý trường hợp
WHO Tổ chức Y tế thế giới
WB Ngân hàng thế giới
ILO Tổ chức lao động quốc tế
7
- TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT
BÀI
MỘT SỐ VẤN ĐỀ
CHUNG VỀ NGƯỜI
KHUYẾT TẬT
I. KHÁI NIỆM VỀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT
1. Khái niệm
Luật người khuyết tật Việt Nam năm 2010 đưa ra khái niệm về người khuyết tật như sau:
“Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc suy giảm
chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập găp khó
khăn” 1.
2. Nguyên nhân của khuyết tật
Khuyết tật có thể xuất hiện ở bất cứ thời điểm nào trong cuộc đời của một con người. Có
nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến khuyết tật, bao gồm các nguyên nhân bẩm sinh và
nguyên nhân mắc phải:
* Nguyên nhân bẩm sinh
Nguyên nhân bẩm sinh có thể là do đột biến nhiễm sắc thể hoặc do mang bệnh có tính di
truyền. Loại nguyên nhân này chiếm tỉ lệ tương đối nhỏ trong số những người khuyết tật.
Một số dạng khuyết tật do rối loạn bẩm sinh hoặc di truyền: hội chứng Down, bệnh xương
thủy tinh...
Khoản 1, Điều 2, Chương 1, Luật người khuyết tật Việt Nam, 2010
8
- TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT
* Nguyên nhân mắc phải:
Nguyên nhân mắc phải gồm các tác động từ môi trường xung quanh tại các thời điểm khác
nhau, ví dụ như:
- Quá trình mang thai và sinh nở của người mẹ: môi trường, sự tiếp xúc, tiền sử mang thai hoặc
sinh nở của người mẹ đều là những nhân tố có thể gây ra tác động đến bào thai và trẻ sơ sinh.
Dưới đây là một số nguy cơ có thể xảy ra đối với trẻ trong quá trình mang thai và sinh nở:
ü Trẻ bị sinh non, thiếu tháng nếu người mẹ sử dụng chất kích thích hoặc mang đa thai (từ
hai thai trở lên).
ü Trẻ mang dị tật hoặc khiếm khuyết trên cơ thể do người mẹ bị bệnh trong qua trình mang
thai (rubella, cúm, hoặc sử dụng thuốc, hóa chất, chất kích thích...).
ü Trẻ bị tổn thương não do bị ngạt khi sinh, hoặc bất thường của nhau thai, cuống rốn, hoặc
do bất đồng nhóm máu giữa mẹ và trẻ mà không điều trị kịp thời.
ü Trẻ bị mù do bong giác mạc vì sinh non hoặc do mắc bệnh truyền nhiễm từ mẹ lúc sinh
(thường là bệnh lậu).
- Tổn thương hoặc di chứng não do bệnh tật để lại sau khi cơ thể bị tấn công bởi các bệnh nhiễm
trùng, truyền nhiểm như nhiễm vi khuẩn hoặc vi rút. Một số bệnh có nguy cơ dẫn đến tổn
thương hoặc di chứng não là:
ü Viêm não, viêm màng não, viêm não Nhật Bản, bại liệt.
ü Sốt cao co giật hoặc thân nhiệt bị hạ quá thấp dẫn đến não bị tổn thương.
ü Suy dinh dưỡng nặng.
ü Nhiễm độc, ngộ độc.
ü Sử dụng thuốc quá liều.
- Tổn thương trong cuộc sống: Các tác nhân như tai nạn, chiến tranh, hay tuổi già, bỏng... cũng
được xem là những nguyên nhân dẫn đến khuyết tật.
Những nguyên nhân nói trên đều có thể dẫn tới các dạng khuyết tật về trí tuệ, ngôn ngữ, giao
tiếp xã hội, hoặc chức năng vận động ở các mức độ nặng nhẹ khác nhau.
3. Các mức độ và dạng khuyết tật
3.1. Mức độ khuyết tật
Nghị định số 28/2012/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn dẫn thi hành Luật người khuyết tật
năm 2010, tại Điều 3 nêu ra ba mức độ khuyết tật như sau:
- Người khuyết tật đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức
năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ
sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người
theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.
- Người khuyết tật nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm
chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quần
áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần
có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc.
9
- TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT
-Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc 2 trường hợp nêu trên.
3.2. Các dạng khuyết tật
Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính Phủ quy định 6 dạng tật cơ bản2, cụ
thể là:
Ø Khuyết tật vận động.
Ø Khuyết tật nghe, nói.
Ø Khuyết tật nhìn.
Ø Khuyết tật thần kinh, tâm thần.
Ø Khuyết tật trí tuệ.
Ø Khuyết tật khác.
3.2.1. Khuyết tật vận động
Khuyết tật vận động là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động đầu, cổ, chân, tay, thân
mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển.3
Ở Việt Nam, khuyết tật vận động là dạng khuyết tật phổ biến nhất với tỉ lệ 31,9% trong tổng
số người khuyết tật4 . Nguyên nhân dẫn tới dạng khuyết tật này phần lớn là do hậu quả của
chiến tranh, tai nạn giao thông, tai nạn lao động, do bệnh tật khác gây ra.
Các biểu hiện thường thấy của người bị khuyết tật vận động
ü Trẻ nhỏ có thể không bú được vì không thực hiện được động tác mút; khi bế đầu trẻ
ưỡn ra sau, lưỡi thè ra khi mẹ đặt núm vú vào miệng, thường quấy khóc, không chịu
chơi. Trẻ ít hoặc không sử dụng tay, ít hoặc không di chuyển từ chỗ này sang chỗ khác,
ít chịu vận động, không chịu chơi, hay ngồi một mình, không tự chăm sóc mình được.
Đặc biệt đối với trẻ bị co cứng các khớp, chi hoặc toàn thân; trẻ bị mềm nhẽo một hay
nhiều nhóm cơ hoặc toàn thân, trẻ bị trật khớp háng; trẻ có bàn chân nghịch (một hay
hai chân)…
ü Người lớn thường ít vận động, ít hoặc không sử dụng tay chân, di chuyển khó khăn, đau
khớp, không tự ăn, uống, tắm, rửa, đại tiểu tiện, vệ sinh cá nhân; không tham gia được
những công việc trong sinh hoạt hàng ngày của gia đình, cộng đồng và xã hội.
3.2.2. Khuyết tật nghe, nói
Khuyết tật nghe, nói là tình trạng giảm hoặc mất chức năng nghe, nói hoặc cả nghe và nói,
phát âm thành tiếng và câu rõ ràng dẫn đến hạn chế trong giao tiếp, trao đổi thông tin bằng
lời nói. 5
Biểu hiện của khuyết tật nghe, nói:
ü Không thể nghe, không thể nói (không phát âm được hoặc phát âm khó) như bình
thường hoặc sức nghe giảm từ khoảng cách trên 3 mét.
2
Khoản 1, Điều 2, Chương 1, Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính Phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật
3
Khoản 1, Điều 2, Nghị định số 28/2012/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
người khuyết tật
4
Báo cáo khảo sát của Bộ Lao đông, Thương binh và Xã hội năm 2011
5
Khoản 2, Điều 2, Nghị định số 28 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật NKT
10
- TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT
ü Không có khả năng nói mặc dù cơ quan phát âm hoàn toàn bình thường.
ü S uy giảm chức năng nghe do nhiều nguyên nhân khác nhau; mắc chứng nói ngọng, nói
lắp hoặc không nói được.
3.2.3. Khuyết tật nhìn
Khuyết tật nhìn là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn và cảm nhận ánh sáng, màu sắc,
hình ảnh, sự vật trong điều kiện ánh sáng và môi trường bình thường.6
Các biểu hiện của khuyết tật nhìn:
ü Cận thị: Mắt nhìn không rõ khi vật ở xa.
ü Viễn thị: Mắt nhìn không rõ khi vật ở gần.
ü Loạn thị: Mắt nhìn thấy hình ảnh vật thể méo mó, không sắc nét.
ü Quáng gà: Mắt không nhìn thấy ở ánh sáng yếu.
ü Nhìn đôi: Mắt nhìn thấy hai ảnh của cùng một vật.
ü Mất thị trường: Mắt mất một góc nhìn, vùng nhìn.
ü Lòa: Mắt không còn nhìn rõ nữa, mà chỉ còn có thể nhìn thấy mọi vật lờ mờ, không rõ nét.
ü Mù hoàn toàn: Mắt không mất khả năng nhìn hoặc không có mắt bẩm sinh.
ü Mù màu: Mắt không có khả năng phân biệt màu sắc nhất định với mức độ khác nhau, phổ
biến nhất mù màu đỏ màu xanh.
3.2.4. Khuyết tật thần kinh, tâm thần
Khuyết tật thần kinh, tâm thần là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ, cảm xúc, kiểm soát hành vi,
suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành động bất thường. 7
Các biểu hiện của người khuyết tật tâm thần, thần kinh
ü Nhức đầu, mất ngủ, thay đổi tính tình;
üVui vẻ bất thường, múa hát, nói cười ầm ĩ hoặc buồn rầu, ủ rũ, không nói năng gì;
ü Nghe thấy tiếng nói hay nhìn thấy hình ảnh không có trong thực tế;
ü Tự cho mình có nhiều tài năng xuất chúng hoặc cho là có người theo dõi ám hại mình;
ü Lên cơn kích động hoặc nằm im không ăn uống gì.
3.2.5. Khuyết tật trí tuệ
Khuyết tật trí tuệ là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức, tư duy biểu hiện bằng việc
chậm hoặc không thể suy nghĩ, phân tích về sự vật, hiện tượng, giải quyết sự việc. Điển hình
của dạng này là trẻ chậm phát triển trí tuệ. Trẻ có hoạt động trí tuệ dưới mức trung bình, hạn
chế về kỹ năng thích ứng và khuyết tật xuất hiện trước 18 tuổi.
Các biểu hiện đặc trưng của khuyết tật trí tuệ bao gồm:
Ø Đặc trưng phát triển:
ü Chậm phát triển vận động: trẻ chậm biết lật, ngồi, bò và đi đứng;
ü Chậm biết nói hoặc khó khăn khi nói;
ü Kém hiểu biết về các quy luật xã hội căn bản;
ü Không ý thức được hậu quả về các hành vi của mình;
6
Khoản 3, Điều 2, Nghị định số 28 của Chính phủ về NĐ28/2012/NĐ-CP).
7
Khoản 4, Điều 2, Nghị định số 28 của Chính phủ về NĐ28/2012/NĐ-CP).
8
Khoản 5, Điều 2, Nghị định số 28 của Chính phủ về NĐ28/2012/NĐ-CP).
11
- TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT
ü Khó khăn khi tự phục vụ: tự ăn uống, vệ sinh cá nhân;
ü Lăng xăng.
Ø Đặc trưng về cảm giác, tri giác:
ü Chậm chạp, ít linh hoạt;
ü Phân biệt màu sắc, dấu hiệu, chi tiết sự vật kém;
ü Thiếu tính tích cực trong quan sát.
Ø Đặc trưng về tư duy:
ü Trẻ khó nhận biết các khái niệm;
ü Tư duy của trẻ thường biểu hiện tính không liên tục;
ü Tư duy lôgíc kém;
ü Tư duy trẻ còn thiếu tính nhận xét, phê phán.
Ø Đặc trưng về trí nhớ:
ü Chậm hiểu cái mới, quên nhanh cái vừa tiếp thu;
ü Quá trình ghi nhớ không bền vững, không đầy đủ;
ü Chỉ ghi nhớ được cái bên ngoài sự vật, khó ghi nhớ cái bên trong, cái khái quát.
Ø Đặc trưng về chú ý:
ü Khó tập trung, dễ bị phân tán;
ü Không tập trung vào chi tiết, chỉ tập trung các nét bên ngoài;
ü Kém bền vững;
ü Luôn luôn bị phân tán bởi các sự việc nhỏ;
ü Thời gian chú ý của trẻ chậm phát triển trí tuệ kém hơn nhiều trẻ bình thường.
3.2.6. Khuyết tật khác
Khuyết tật khác là tình trạng giảm hoặc mất những chức năng cơ thể khiến cho hoạt
động lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn mà không thuộc các trường hợp
được quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 2 của NĐ 28/2012/NĐ-CP.
Các dạng khuyết tật khác có thể bao gồm dị hình, dị dạng, nạn nhân chất độc da cam,
di chứng bệnh phong, hội chứng Down, tự kỷ.
II. PHÁP LUẬT, CHÍNH SÁCH LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI KHUYẾT TẬT
1. Pháp luật về Người khuyết tật
1.1. Công ước quốc tế của Liên Hợp Quốc về quyền của Người khuyết tật9
Ngày 22/10/2007, Việt Nam đã ký cam kết tham gia Công ước quốc tế của Liên Hợp
Quốc về quyền của người khuyết tật. Mục đích của Công ước này là nhằm bảo hộ và
thúc đẩy các quyền của người khuyết tật; đảm bảo người khuyết tật được tiếp cận bình
đẳng và thực hiện đầy đủ các quyền cơ bản như các cá nhân không khuyết tật khác.
Công ước đề cập đến các nguyên tắc cơ bản như sau:
ü Không phân biệt đối xử;
ü Tham gia đầy đủ, hiệu quả và hoà nhập vào xã hội;
üTôn trọng sự khác biệt và chấp nhận người khuyết tật như một phần của nhân
loại và sự đa dạng của con người;
9 Phụ luc 2
12
- TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT
ü Bình đẳng trong các cơ hội;
ü Khả năng tiếp cận;
ü Bình đẳng giữa nam và nữ;
ü Tôn trọng khả năng phát triển của trẻ em khuyết tật và quyền của trẻ em khuyết tật trong
việc bảo tồn bản sắc cá nhân.
Một số nội dung cơ bản của Công ước bao gồm: Quyền Phụ nữ khuyết tật (Điều 6); Quyền Trẻ em
khuyết tật (Điều 7); Khả năng tiếp cận với cơ sở hạ tầng (Điều 9); Quyền được trợ giúp khẩn cấp
(Điều 9); Quyền được thừa nhận cơ hội bình đẳng trước pháp luật (Điều 12); Quyền được sống
độc lập và hòa nhập cộng đồng (Điều 19); Quyền di chuyển cá nhân (Điều 20); Quyền bày tỏ ý
kiến tự do ngôn luận, và tự do tiếp cận thông tin (Điều 21); Quyền làm việc của NKT (Điều 27).
1.2. Luật Người khuyết tật Việt Nam 2010 10
Luật Người khuyết tật đã được Quốc hội thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010. Luật Người
khuyết tật Việt Nam gồm 10 chương, 53 điều và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2011. Đây
được coi như văn bản pháp lý quy định chi tiết và khá toàn diện về các vấn đề liên quan đến
người khuyết tật.
Theo đó, ngoài các quy định chung, Luật còn quy định cụ thể về xác nhận khuyết tật, gồm tiến
trình, phương pháp, thủ tục và trách nhiệm của các cơ quan tổ chức có liên quan.
Nội dung chính của Luật chủ yếu đề cập đến các lĩnh vực có liên quan đến người khuyết tật bao
gồm: chăm sóc sức khỏe; giáo dục; dạy nghề và việc làm; văn hóa, thể dục thể thao, giải trí và
du lịch; nhà chung cư, công trình công cộng; giao thông; công nghệ thông tin, truyền thông;
và bảo trợ xã hội.
Chương 1 (từ Điều 1 đến Điều 14) là những quy định chung, thống nhất thuật ngữ, chỉ ra các
dạng tật, mức độ, quyền và nghĩ vụ của người khuyết tật, chính sách của Nhà nước về người
khuyết tật cũng như trách nhiệm của gia đình, cơ quan, tổ chức của người khuyết tật và người
khuyết tật…
Chương 2 (từ Điều 15 đến Điều 20) là nội dung về xác định khuyết tật, như quy định trách
nhiệm, hội đồng, phương pháp, giấy xác định khuyết tật và xác định lại mức độ khuyết tật.
Chương 3 (từ Điều 21 đến Điều 26) quy định những hỗ trợ dành cho Người khuyết tật trong lĩnh
vực chăm sóc sức khỏe tại nơi cư trú, khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế, sử dụng dịch vụ chỉnh
hình, phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cũng như được cung cấp những trang thiết bị
với sự hỗ trợ kinh phí từ Nhà nước.
Chương 4 (từ Điều 27 đến Điều 31) đề cập đến việc Nhà nước tạo điều kiện hỗ trợ cho người
khuyết tật trong lĩnh vực giáo dục; theo đó, các cơ sở giáo dục phải có trách nhiệm bảo đảm
các điều kiện dạy và học phù hợp đối với người khuyết tật, người khuyết tật có quyền tham gia
học tập theo những phương thức giáo dục phù hợp.
Chương 5 (từ Điều 32 đến Điều 35) nêu rõ những hỗ trợ dành cho người khuyết tật trong lĩnh
vực dạy nghề và việc làm, trong đó quy định trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp đối với lao động là người khuyết tật. Người khuyết tật có quyền tham gia và
10 Phụ lục 3
13
- TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT
được Nhà nước cũng như xã hội tạo mọi điều kiện trong các hoạt động văn hóa, thể dục thể
thao, giải trí và du lịch.
Chương 6 (từ Điều 36 đến Điều 38) là những quy định trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, giải
trí và du lịch, việc tổ chức hoạt động văn hóa và trách nhiệm của cơ sở văn hóa, thể dục thể
thao giải trí và du lịch.
Chương 7 (từ Điều 39 đến Điều 43) quy định về việc thiết kế, xây dựng, nghiệm thu các công
trình xây dựng và giao thông công cộng cần phải tính đến các điều kiện tiếp cận đối với
người khuyết tật; ngoài ra, người khuyết tật có quyền tiếp cận với công nghệ thông tin và
truyền thông.
Chương 8 (từ Điều 44 đến Điều 48) là các quy định liên quan đến bảo trợ xã hội dành cho
người khuyết tật.
Chương 9 và chương 10 (từ Điều 49 đến Điều 53) quy định trách nhiệm của cơ quan Nhà
nước về công tác người khuyết tật và kèm theo các điều khoản thi hành Luật.
2. Một số chính sách hỗ trợ người khuyết tật
2.1. Chính sách hỗ trợ giáo dục
Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan liên quan trên cơ sở thực hiện Luật giáo
dục, Luật dạy nghề, Luật Người khuyết tật đã phối hợp ban hành các văn bản hướng dẫn với
nhiều chính sách hỗ trợ phù hợp trong lĩnh vực giáo dục đối với người khuyết tật. Nhà nước
tạo điều kiện để người khuyết tật được học tập phù hợp với nhu cầu và khả năng của người
khuyết tật.
Về độ tuổi nhập học và phương thức giáo dục
Người khuyết tật được nhập học ở độ tuổi cao hơn so với độ tuổi quy định đối với giáo dục
phổ thông 11 . Người khuyết tật được lựa chọn tiếp cận một trong ba phương thức giáo dục
là giáo dục hòa nhập, giáo dục bán hòa nhập và giáo dục chuyên biệt. Trong đó, giáo dục
hòa nhập là phương thức được Nhà nước khuyến khích dành cho người khuyết tật. 12
Về phương tiện và tài liệu hỗ trợ giáo dục cho người khuyết tật
Người khuyết tật được cung cấp phương tiện hỗ trợ học tập dành riêng trong trường hợp
cần thiết; người khuyết tật nghe, nói được học bằng ngôn ngữ ký hiệu; người khuyết tật
nhìn được học bằng chữ nổi Braille theo tiêu chuẩn quốc gia13 .
Về chính sách hỗ trợ học phí, học bổng
Trẻ khuyết tật có khó khăn về kinh tế được miễn học phí và được Nhà nước thực hiện hỗ trợ
chi phí học tập trực tiếp cho các đối tượng quy định tại Điều 6 Nghị định này với mức 70.000
đồng/học sinh/tháng để mua sách, vở và các đồ dùng khác, thời gian được hưởng theo thời
11
Khoản 2, Điều 27, Chương 4, Luật Người khuyết tật Việt Nam 2010.
12
Điều 28, Chương 4, Luật Người khuyết tật Việt Nam, 2010
13
Khoản 3, Điều 27, Chương 4, Luật Người khuyết tật Việt Nam 2010.
14
- TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT
gian học thực tế và không quá 9 tháng/năm học14.
Về hỗ trợ đối với người làm công tác giáo dục tại các lớp chuyên biệt dành cho người khuyết tật
Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục tham gia giáo dục người khuyết tật, nhân viên hỗ trợ giáo
dục người khuyết tật được hưởng các chế độ ưu đãi theo qui định của Chính phủ15.
Cụ thể nhà giáo giảng dạy trực tiếp người khuyết tật theo phương thức giáo dục hòa nhập
được phụ cấp ưu đãi tính bằng tiền lương 01 giờ của giáo viên nhân với 0,2 và nhân với với tổng
số giờ thực tế ở lớp có người khuyết tật 16.
2.2. Chính sách hỗ trợ dạy nghề và tạo việc làm
Về dạy nghề
Công tác giáo dục dạy nghề cho người khuyết tật cũng rất được Đảng và Nhà nước quan tâm.
Điều 32 đến Điều 35 của Luật người khuyết tật cũng đã quy định về các chính sách Dạy nghề
đối với người khuyết tật; Việc làm đối với người khuyết tật.
Luật Dạy nghề đã dành một chương quy định một cách toàn diện, đầy đủ và có tính hệ thống
về dạy nghề cho người khuyết tật17 . Trong đó, mục tiêu dạy nghề cho người khuyết tật được xác
định là “nhằm giúp họ có năng lực thực hành nghề phù hợp với khả năng lao động của mình để
tự tạo việc làm hoặc tìm được việc làm, ổn định đời sống và hoà nhập cộng đồng”. Trong Bộ luật
Lao động, tại Điều 125 cũng nêu rõ: “Hàng năm, Nhà nước dành một khoản ngân sách để giúp
người khuyết tật phục hồi sức khoẻ, phục hồi chức năng lao động, học nghề và có chính sách
cho vay với lãi suất thấp để họ tự tạo việc làm, ổn định đời sống”. Cụ thể, người khuyết tật học
nghề được hỗ trợ học bổng chính sách là 360.000 đồng/người/tháng, mức học bổng này được
điều chỉnh theo mức lương tối thiểu trong hệ thống thang bậc lương của Nhà nước.18
Tại Điều 1, khoản 3 Quyết định 1956/QĐ-TTg của Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đến năm 2020” quy định rõ chính sách hỗ trợ đối với người học, trong
đó có người tàn tật được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn với mức tối đa 03 triệu đồng/ người/
khóa học; hỗ trợ tiền ăn mức 15.000 đồng/ ngày thực học/ người; hỗ trợ tiền đi lại theo giá vé
giao thông công cộng với mức tối đa không quá 200.000 đồng/ người/ khóa học đối với người
học nghề xa nơi cư trú từ 15km trở lên.
Bên cạnh đó, Quyết định số 1019/QĐ-TTg của Chính Phủ phê duyệt Đề án Trợ giúp người khu-
yết tật giai đoạn 2012-2020, các hoạt động hỗ trợ người khuyết tật gồm: (1) Phát hiện sớm, can
thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình và cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật; (2) Trợ
giúp tiếp cận giáo dục; (3) Dạy nghề, tạo việc làm; (4) Trợ giúp tiếp cận và sử dụng các công
trình xây dựng; (5) Trợ giúp tiếp cận và tham gia giao thông; (6) Trợ giúp tiếp cận và sử dụng
công nghệ thông tin và truyền thông; (7) Trợ lý pháp lý; (8) Hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt
động văn hóa, thể thao và du lịch; (9) Nâng cao nhận thức, năng lực chăm sóc, hỗ trợ người
khuyết tật và giám sát đánh giá.
14
ghị định 49/2010/NĐ-CP, Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí
N
đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015
15
Điều 29, Chương 4, Luật Người khuyết tật Việt Nam 2010.
16
Điều 7, Nghị định 28/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật NKT
17
Chương 7. Dạy nghề cho người tàn tật, khuyết tật , Luật Dạy nghề 2006
15
- TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Về việc làm
Sau khi tốt nghiệp, hoàn thành các chương trình đào tạo, người khuyết tật được giới thiệu
làm việc tại các cơ quan, cơ sở sản xuất, kinh doanh phù hợp với sức khoẻ và ngành nghề
đào tạo. Quyền được làm việc và được tạo cơ hội để làm việc được coi là chìa khóa để giúp
người khuyết tật thay đổi và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Nhà nước tạo điều kiện để người khuyết tật phục hồi chức năng lao động, được tư vấn việc
làm miễn phí, có việc làm và làm việc phù hợp với sức khỏe và đặc điểm của người khuyết
tật. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được khuyến khích nhận người khuyết tật
vào làm việc; doanh nghiệp nào sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật được hưởng
chính sách ưu đãi của Nhà nước.19 Doanh nghiệp không được từ chối tuyển dụng người
khuyết tật có đủ tiêu chuẩn tuyển dụng vào làm việc hoặc đặt ra tiêu chuẩn tuyển dụng trái
quy định của pháp luật nhằm hạn chế cơ hội làm việc của người khuyết tật. 20
Chính sách về vay vốn việc làm
Các cơ sở kinh doanh dành riêng cho người lao động là người khuyết tật có nhu cầu cần
vay vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh nhằm ổn định việc làm cho người khuyết tật và thu
hút thêm người khuyết tật vào làm việc sẽ được xem xét cho vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng
Chính sách xã hội và được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ chuyển giao công
nghệ sản xuất, hỗ trợ tiêu dùng sản phẩm. Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng
số lao động trở lên là người khuyết tật sẽ được hỗ trợ kinh phí và tạo điều kiện, môi trường
làm việc phù hợp với người khuyết tật, được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, ưu tiên cho
thuê đất, mặt bằng, mặt nước theo quy định của pháp luật.21
2.3. Chính sách ưu đãi về y tế
Chỉnh hình, phục hồi chức năng
Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho người người khuyết tật được quy định rõ trong
Luật người khuyết tật 2010. Bên cạnh đó, bộ Y tế đã đưa ra những chính sách ưu đãi về
chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật. Theo
đó, các chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, phát hiện sớm, can thiệp sớm
và phục hồi chức năng cho người khuyết tật tiếp tục được duy trì và mở rộng. Khi được các
cơ sở chỉnh hình phục hồi chức năng của Nhà nước chỉ định cần có chân tay giả, dụng cụ
chỉnh hình thì người khuyết tật được mua theo giá quy định của Nhà nước hoặc được xét
cấp không phải trả tiền, do Ủy ban nhân dân xã, phường đề nghị với cơ quan y tế có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
Khám chữa bệnh
Người khuyết tật được nhà nước bảo đảm ngân sách về khám chữa bệnh ban đầu tại nơi cứ
trú, được khám chữa bệnh và sử dụng các dịch vụ y tế phù hợp, được hưởng chính sách bảo
hiểm y tế theo quy định của pháp luật và đươc hỗ trợ chi phí sinh hoạt, chi phí đi lại và chi
phí điều trị trong thời gian điều trị bắt buộc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh22.
22
Điều 34, Chương 5, Luật Người khuyết tật Việt Nam 2010
20
Khoản 2, Điều 33, Chương 5, Luật Người khuyết tật Việt Nam 2010
21
Quyết định số 51/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho
người lao động là người khuyết tật
16
- TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Người khuyết tật được hưởng chính sách bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật. Người
khuyết tật tâm thần ở trạng thái kích động, trầm cảm, có tư tưởng, hành vi tự sát hoặc gây nguy
hiểm cho người khác được hỗ trợ sinh hoạt phí, chi phí đi lại và chi phí điều trị trong thời gian
điều trị bắt buộc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh23 .
2.4. Chính sách bảo trợ xã hội
Điều 7 của Nghị định 13/NĐ-CP quy định mức chuẩn xác định trợ cấp xã hội hàng tháng là
180.000 đồng (hệ số 1); khi mức sống tối thiểu của dân cư thay đổi thì mức chuẩn trợ cấp xã hội
cũng được điều chỉnh cho phù hợp.
Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng sống tại Cộng đồng do xã, phường, thị trấn quản lý:
Người khuyết tật không có khả năng lao động được hưởng trợ cấp hệ số 1,0; người khuyết tật
nặng không có khả năng tự phục vụ hưởng trợ cấp hệ số 2,0.
Người cao tuổi (dưới 85 tuổi) cô đơn, thuộc họ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc
chống già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa bị tàn tật nặng;
Người tâm thần thuộc loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần được cơ quan y tế chữa trị
nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm được trợ cấp hệ số 1,5.
Gia đình nhận nuôi trẻ bị tàn tật 18 tháng tuổi trở lên được trợ cấp hệ số 2,5; nuôi dưỡng trẻ em
tàn tật dưới 18 tháng tuổi được trợ cấp hệ số 3,0.
Gia đình có 2 người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ, bị tâm thần được trợ cấp hệ số
2,0; có 3 người được trợ cấp hệ số 3,0; có từ 4 người trở lên được trợ cấp hệ số 4,0.
Người đơn thân thuộc họ nghèo, đang nuôi con nhỏ 18 tháng trở lên bị tàn tật được trợ cấp hệ
số 1,5; nuôi con dưới 18 tháng tuổi được trợ cấp hệ số 2,0.
Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng sống tại Trung tâm bảo trợ xã hội, sống trong các cơ sở
bảo trợ xã hội:
Người tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ được
hưởng trợ cấp hệ số 2,0.
Người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt rối loạn tâm thần được cơ quan y
tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm và có kết luận mãn tính,
sống độc thân không nơi nương tựa hoặc gia đình nghèo được trợ cấp hệ số 2,5.
Trẻ em bị tàn tật từ 18 tháng tuổi trở lên được trợ cấp hệ số 2,5.
Căn cứ điều kiện cụ thể, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các ngành, tổ chức đoàn thể ở Trung
ương, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố quyết định mức trợ cấp xã hội, mức kinh phí chăm sóc
hàng tháng, mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng, mức hỗ trợ kinh phí mai táng đối với người
khuyết tật cho phù hợp, nhưng không thấp hơn mức kinh phí thấp nhất như nêu trên.
22
Chương 3, Luật Người khuyết tật Việt Nam 2010
23
Chương 3, Luật Người khuyết tật Việt Nam, 2010.
17
- NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ NHU
CẦU CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT
I. HIỂU VỀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT QUA CÁC GIAI ĐOẠN CỦA CUỘC ĐỜI
Các giai đoạn
2
Đặc điểm trẻ khuyết tật/ người khuyết tật Hỗ trợ NKT tại gia đình
1. Giai đoạn - Một số trẻ không nhận ra sự khác biệt giữa - Chăm sóc/đối xử với trẻ khuyết tật như
mình với các trẻ khác do chúng được đối xử như đối với những trẻ em không khuyết tật
từ 0-3 tuổi khác.
các trẻ không khuyết tật cùng trang lứa. Một
số khác có thể bị ngỡ ngàng khi hòa nhập với
xung quanh do nhận thấy rõ sự khác biệt của - Tạo điều kiện để trẻ độc lập trong các
mình. hoạt động.
- Chú ý các phương thức chăm sóc phù
- Trẻ thường được gia đình, người thân che chở
hợp với từng dạng tật của trẻ để phát
nhiều hơn so với các trẻ không khuyết tật cùng huy khả năng nhận thức về thế giới
độ tuổi. Nhiều khi, sự bao bọc quá mức này hạn xung quanh thông qua các giác quan.
chế sự phát triển của trẻ như các bạn không
khuyết tật. - Phát hiện sớm các khuyết tật và hỗ trợ
kịp thời.
- Trẻ dễ bị ảnh hưởng bởi những thay đổi từ môi
trường hay sợ hãi với những điều mới mẻ hay -Xây dựng lòng tin ở trẻ để trẻ có thể
với người lạ. thích nghi với môi trường khi không có
cha mẹ ở bên.
- Trẻ nhạy cảm hơn nhiều so với những trẻ
không khuyết tật cùng độ tuổi nếu bị đối xử tệ - Đưa trẻ đến những trường học mà có
và bị hành hạ. phương pháp phù hợp với khuyết tật để
phát triển cơ hội hòa nhập (Tuy nhiên
trường học thế này chưa có nhiều).
- Trẻ có thể bị hạn chế phát triển năng lực nếu
gia đình có kỳ vọng thấp ở trẻ (ví dụ: chỉ cần ở Cha mẹ cũng như nhân viên xã hội
nhà, không cần đi học…) chăm sóc trẻ cần tăng các tác động tích
cực từ môi trường, biết phát huy các cơ
hội sẵn có từ xung quanh để tạo điều
kiện cho trẻ phát triển.
18
- 2
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Chú ý tăng cường sự nhận thức môi trường xung
quanh cho trẻ bằng các giác quan. Tuy nhiên,
trẻ khuyết tật sẽ gặp khó khăn để có được
điều này nên về nhận thức bước đầu có
thể có những hạn chế nhất định, từ đó dẫn
đến khả năng ngôn ngữ của trẻ cũng bị
hạn chế.
2. Giai đoạn từ - Vốn từ vựng và khả năng ngôn ngữ của trẻ khuyết tật đạt - Cho trẻ tiếp xúc nhiều hơn với hình
3-6 tuổi được chậm hơn so với các trẻ không khuyết tật cùng độ tuổi. tượng, tranh ảnh, đồ chơi.
- Trẻ thường chậm nói, do đó chúng có thể sử dụng cử chỉ hay - Chú ý phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở giai
ánh mắt để giao tiếp. đoạn này với nhiều hình thức thể hiện
khác nhau như lời nói, cử chỉ, ánh mắt.
- Trẻ có những trải nghiệm ban đầu về sự khác biệt do ở độ
tuổi này trẻ bắt đầu tiếp xúc và tương tác nhiều hơn với các - Giúp trẻ đạt được cảm giác tự chủ bằng
trẻ em khác tại nhà trẻ hay trường mẫu giáo cách cho trẻ được độc lập lựa chọn làm
một số việc mình thích với sự hỗ trợ của
- Đa số trẻ ở lứa tuổi này được nuôi dưỡng tại nhà, một số cha mẹ và gia đình.
được đưa đến các trường chuyên biệt.
- Mở rộng môi trường và phạm vi giao tiếp
cho trẻ.
- Cung cấp các phương tiện hỗ trợ phù
hợp để trẻ có thể tham gia các hoạt động
chung giúp trẻ hòa nhập.
3. Giai đoạn từ - Trẻ bắt đầu có những thay đổi về mặt sinh lý cũng như cảm xúc. - Chú ý đến những thay đổi về sinh lý và
6- 12 tuổi tâm lý của trẻ để có hỗ trợ kịp thời.
- Trẻ chú ý nhiều hơn đến ngoại hình, và do đó, trẻ có ý thức
hơn về sự khác biệt giữa bản thân và những trẻ không khuyết - Cần có sự hỗ trợ tích cực từ nhà trường,
tật khác. đặc biệt là về kế hoạch giáo dục phù hợp
cho trẻ khuyết tật.
- Đây là độ tuổi đến trường, do đó trẻ sẽ có cơ hội mở rộng
các mối quan hệ với bạn bè và thầy cô giáo. Một số trẻ sẽ cảm - Tạo điều kiện cho trẻ tiếp xúc và tương
thấy bỡ ngỡ và khó thích nghi với sự thay đổi này. tác với những trẻ khuyết tật khác để trẻ
không có suy nghĩ mình là người khác biệt
- Với những trẻ bị khuyết tật từ giai đoạn trước đó thì ở giai hay dị thường.
đoạn này, trẻ có thể dễ dàng chấp nhận khuyết tật bản thân vì
gia đình đã sắp xếp cuộc sống và giúp trẻ điều chỉnh cảm xúc - Với những trẻ đột ngột bị khuyết tật
từ trước. trong giai đoạn này, cần chú ý hỗ trợ kèm
tham vấn tâm lý cho trẻ và gia đình.
- Với những trẻ có khuyết tật xảy ra vào giai đoạn này, trẻ
thường cảm thấy bối rối và thất vọng trước những thay đổi
của cơ thể mình. Gia đình trẻ sẽ phải trải qua khủng hoảng vì
chính vấn đề đó.
4. Giai đoạn từ - Đây là giai đoạn trẻ dậy thì, bắt đầu phát triển giới tính và - Gia đình hoặc người chăm sóc cần chú
12- 18 tuổi nảy nở cảm xúc giới tính. ý đến những thay đổi về sinh lý và tâm lý
của trẻ để có hỗ trợ kịp thời
- Trẻ khuyết tật cũng có những nhu cầu được khẳng định cái
Tôi và độc lập khỏi bố mẹ như trẻ không khuyết tật khác cùng - Nhận biết được nhu cầu độc lập của trẻ,
độ tuổi; tuy nhiên trẻ có thể gặp khó khăn hơn do phụ thuộc điều chỉnh cường độ chăm sóc để tránh
vào sự chăm sóc về mặt thể chất của gia đình. những xung đột có thể xảy ra do trẻ không
bằng lòng với việc chăm sóc quá mức của
- Trẻ cũng bắt đầu ý thức và tò mò về tình dục. Bên cạnh cha mẹ.
đó, cũng có một vài trường hợp trẻ khuyết tật ở giai
đoạn này có tiếp xúc thân mật với những người chăm - Giáo dục cho trẻ kiến thức về giới tính
và tình dục nói chung, cũng như những
sóc, người chữa bệnh, y tá, nhà trị liệu và những người
đặc trưng liên quan đến khuyết tật trong
khác. Và trong mối quan hệ tiếp xúc này trẻ có thể có tình dục.
cảm xúc tình dục với người chăm sóc mình. Do vậy, trẻ
có thể có nguy cơ bị lạm dụng tình dục.
19
- TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT
- Trẻ phải đối mặt với những thách thức mà - Gia đình, bạn bè, nhân viên xã hội,
những trẻ không khuyết tật khác không gặp các nhà chuyên môn cần hỗ trợ định
phải: ví dụ như định kiến và sự kỳ thị từ những hướng cho trẻ trong giáo dục, việc
người xung quanh. làm và sự lựa chọn cuộc sống trong
tương lai
- Các mối quan hệ bạn bè có thể có sự thay
đổi, nhất là đối với những trẻ đột ngột bị - Tạo điều kiện cho trẻ hòa nhập với
khuyết tật trong độ tuổi này. Những trẻ này các nhóm đồng cảnh, nhưng cũng
phải thay thế tình bạn chúng có được trước chú ý tăng cường quan hệ của trẻ với
khi bị khuyết tật bằng sự tương tác với những những nhóm bạn bè không khuyết
người đồng cảnh. tật khác.
5. Giai đoạn - Trở thành khuyết tật ở giai đoạn này sẽ đem lại - Chú trọng hỗ trợ người khuyết tật
từ 18- 40 nhiều khó khăn thách thức đối với các cá nhân. tiếp cận với các nguồn lực và các cơ
Họ có thể mất đi sự tự chủ, sự kiểm soát và các hội về giáo dục và việc làm, phương
chức năng xã hội khác bị suy giảm. Họ có thể bị tiện giao thông và việc làm, phương
phụ thuộc vào người khác. Đặc biệt là đối với tiện giao thông và công nghệ nhằm
người bị khuyết tật tâm thần, họ có thể phải ở giúp họ có cơ hội phát triển cá nhân
trong môi trường tập trung để điều trị, họ có và hòa nhập xã hội tốt hơn.
thể bị cô lập và thiếu đi sự tiếp xúc với gia đình
và cộng đồng của mình. - Tạo điều kiện để NKT có thể tiếp cận
với các nguồn hỗ trợ từ cộng đồng
- Các mối quan hệ thân mật, quan hệ xã hội cũng như Trung tâm sống độc lập, các tổ
vì thế mà bị thay đổi. Mối quan hệ hôn nhân có chức vì NKT, các nhóm tự lực của NKT,
thể bị tổn thương nhiều nếu một trong hai người các chuyên gia, những nhân viên
(vợ hoặc chồng) bị khuyết tật. xã hội… để giúp NKT trưởng thành
chấp nhận bản thân, hoàn cảnh và
- Nhiều người khuyết tật trưởng thành nhanh hòa nhập thành công, đồng thời trợ
chóng vượt qua cú sốc khuyết tật để vươn lên. giúp cả cho gia đình NKT trước sự
Tuy nhiên, cũng có không ít NKT trưởng thành thay đổi bất ngờ diễn ra với thành
không vượt qua được cú sốc tâm lý, từ đó trở viên trong gia đình.
nên thụ động trông chờ vào sự hỗ trợ của cộng
đồng và xã hội.
6. Giai đoạn - Người trong độ tuổi này có thể trở nên khuyết - Hợp tác với những người khuyết tật
từ 40- 60 tật do hệ quả của bệnh tật hay tuổi tác. trung niên đã thành công làm tấm
tuổi gương điển hình cùng tham gia vận
- Họ hoàn toàn hiểu chính xác việc có khuyết tật động chính sách pháp luật liên quan
không phải là điều gì đáng xấu hổ hay bi kịch. đến NKT.
- Người khuyết tật ở độ tuổi này có sự trưởng - Khuyến khích, tạo điều kiện hỗ trợ
thành và vững vàng, cũng như năng lực và cho người khuyết tật tham gia vào
nhiều kinh nghiệm quý báu. các công việc chung của cộng đồng
và chính quyền địa phương.
- Người khuyết tật trong độ tuổi bốn mươi và
năm mươi tiếp tục đầu tư thời gian và tích lũy
cho gia đình, nhưng cũng khát khao cống hiến
cho cộng đồng và xã hội. Một số người đã đi
đầu, đóng góp cho cộng đồng của mình bằng
việc giữ các chức vụ ở địa phương.
7. Giai đoạn - Sự già hóa làm tăng khả năng khuyết tật của - Chú trọng đến các chính sách xã
từ 60 tuổi cá nhân trong giai đoạn này. hội liên quan đến an sinh của người
trở khuyết tật cao tuổi và gia đình họ.
- Những người đã có khuyết tật từ trước sẽ
thích nghi tốt hơn so với những người đến - Thúc đẩy thực hiện các chính sách
giai đoạn này mới có khuyết tật nhằm trợ giúp người khuyết tật cao
tuổi sống ngay tại gia đình và cộng
- Người khuyết tật cao tuổi thường có hiểu đồng hơn là đưa họ vào các trung
biết về các nguồn lực/dịch vụ hỗ trợ và có khả tâm hay nhà dưỡng lão.
năng tiếp cận các nguồn lực đó.
- Vận động hỗ trợ các dụng cụ trợ
- Người khuyết tật cao tuổi thường muốn giúp lâu bền như xe lăn, xe lắc, máy
được độc lập và tự quyết, kể cả trong việc chỉ trợ thính, máy trợ thở… nhằm giúp
dẫn cho người chăm sóc mình. người khuyết tật cao tuổi duy trì sự
độc lập của mình.
20
nguon tai.lieu . vn