Xem mẫu
- TRƯỜNG CAO ĐĂNG KINH TẾ TAI CHINH VINH LONG
̉ ̀ ́ ̃
̀ ́
KHOA TAI CHINH
́ ́ ̀
BAO CAO CHUYÊN ĐÊ:
PHÂN TICH MUA QUYỀN CHỌN MUA, BÁN
́
QUYỀN CHỌN MUA.
GIAO VIÊN HƯỚNG DÂN: TRƯƠNG THỊ NHI
́ ̃
LỚP K5NH2.
NHOM THỰC HIÊN: NHOM 3
́ ̣ ́
̃ ̀ ́
Vinh long, ngay 26 thang 09 năm 2011
- GVHD: TRƯƠNG THỊ NHI
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
NHÓM 3_K5NH2
NHIỆM VỤ
STT TÊN SINH VIÊN MSSV ĐÁNH GIÁ
TÌM TÀI LIỆU, ĐÁNH
ĐINH PHẠM KIM NGÂN TÍCH CỰC
1 148
WORD, CHO VÍ DỤ
TÌM TÀI LIỆU,THUYẾT
TRẦN THỊ HỒNG NGÂN TÍCH CỰC
2 150
TRÌNH,ĐÁNH WORD
ĐÁNH WORD,TẠO
VĂN CÔNG NGHỊ (NHÓM
TÍCH CỰC
3 151 POWER POINT, TÌM
TRƯỞNG)
TÀI LIỆU
TÌM TÀI LIỆU,ĐÁNH
TRẦN THỊ BẢO NGỌC TÍCH CỰC
4 154
WORD,GIẢI BÀI TẬP
TÌM TÀI LIỆU, ĐÁNH
TRẦN NHƯ NGỌC TÍCH CỰC
5 156
WORD, CHO VÍ DỤ
TRƯƠNG LÊ PHƯƠNG TẠO POWER POINT,
TÍCH CỰC
6 157
NGỌC (THƯ KÝ) TÌM TÀI LIỆU
TÌM TÀI LIỆU, ĐÁNH
ĐỖ THỊ BÍCH NGỌC
TÍCH CỰC
7 159
WORD, CHO VÍ DỤ
NGUYỄN THỊ THẢO TÌM TÀI LIỆU,THUYẾT
TÍCH CỰC
8 NGUYÊN 160
TRÌNH,ĐÁNH WORD
NGUYỄN THỊ ÁNH TÌM TÀI LIỆU, ĐÁNH
NGUYỆT TÍCH CỰC
9 161
WORD, CHO VÍ DỤ
- GVHD: TRƯƠNG THỊ NHI
TÌM TÀI LIỆU, ĐÁNH
TRƯƠNG HOÀNG NHÃ
TÍCH CỰC
10 162
WORD, CHO VÍ DỤ
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
̉
ĐIÊM
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
- GVHD: TRƯƠNG THỊ NHI
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
MỤC LỤC
TRANG
A. LỜI MỞ ĐẦU: 1
B. NỘI DUNG:
I. Tổng quan về thị trường options:
1. Lịch sử thị trường quyền chọn (options). 2
Khái niệm và các thuật ngữ liên quan đến quyền chọn
2.
(options). 2
II. Quyền chọn mua ngoại tệ:
1. Khái niệm và những lợi ích chính. 3
2. Đồng tiền giao dịch. 3
3. Những mức giá liên quan đến quyền chọn. 3
4. Giao dịch quyền chọn. 3
5. Nội dung quyền chọn. 4
Phân tích mua quyền chọn mua, bán quyền chọn mua ngoại tệ:
III.
1. Quyền chọn mua ngoại tệ:
1.1 Mua quyền chọn mua. 4
1.2 Bán quyền chọn mua. 4
2. Lợi nhuận và rủi ro hợp đồng quyền chọn mua ngoại tệ. 4
IV. Thực trạng triển khai options ngoại tệ của các tổ chức tài
chính ở Việt Nam trong thời gian qua:
1. Quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ:
Về phía ngân hàng tham gia: 7
1.1.
Đặc điểm giao dịch: 7
1.2.
Về doanh số giao dịch: 8
1.3.
2. Quyền chọn ngoại tệ với nội tệ (VNĐ):
2.1 Về phía ngân hàng tham gia giao dịch: 8
2.2 Đặc điểm giao dịch: 8
2.3 Doanh số giao dịch: 8
3. Đánh giá chung về thực trạng sử dụng options ngoại tệ ở Việt
Nam thời gian qua: 9
- GVHD: TRƯƠNG THỊ NHI
Thuận lợi và khó khăn của mua quyền chọn mua, bán
4.
quyền chọn mua:
9
C. KẾT LUẬN:
D. BÀI TẬP VẬN DỤNG:
E. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- GVHD: TRƯƠNG THỊ NHI
A. LỜI MỞ ĐẦU:
Ngày nay, cùng với sự phát triển của quốc gia nói riêng và của thế giới nói
chung, việc đẩy mạnh sản xuất trong nước là một yếu tố quan trọng để phát triển
nền kinh tế của đất nước. Bên cạnh đó, việc xuất nhập khẩu nguyên liệu, hàng hoá
ngày càng được mở rộng vì vậy việc trao đổi ngoại tệ giữa các nước diễn ra ngày
càng phổ biến và càng được nhiều công ty xuất nhập khẩu quan tâm.
Tuy nhiên, tỷ giá giữa các ngoại tệ giữa các nước không phải lúc nào cũng
nằm ở một mức giá cố định, có khi lên cao hoặc có khi lại xuống thấp chỉ trong một
ngày. Ta lấy ví dụ như một nhà nhập khẩu nhập khẩu hàng hoá vào ngày 15/9/2011,
hợp đồng được kí cùng một ngày nhưng đến ngày 20/9/2011 thì bên nhập khẩu mới
thanh toán tiền, tỷ giá USD/VND ngày 15/9/2011 là 20.560, nhưng vào ngày 20/9/2011
tỷ giá USD/VND lại tăng lên 20.960, như vậy thì đến ngày thanh toán tiền thì bên
nhập khẩu sẽ phải trả một chi phí lớn hơn chi phí dự định ban đầu.
Như vậy,trong trường hợp trên thì chúng ta cần phải làm gì để hạn chế được
rủi ro về việc thanh toán ngoại tệ giữa các nước trước sự bất ổn của ngoại tệ trong
nền kinh tế hiện nay. Một phương pháp có thể phòng ngừa được rủi ro này cũng
đang được các ngân hàng trong nước lần lược áp dụng đó là sử dụng nghiệp vụ
quyền chọn. Do vậy, hôm nay nhóm chúng em thuyết trình về chủ đề quyền chọn
mua nhằm làm rõ về nghiệp vụ này.
- GVHD: TRƯƠNG THỊ NHI
B. NỘI DUNG:
I. Tổng quan về thị trường options:
Lịch sử thị trường quyền chọn (options):
1.
Mặc dù vào thế kỷ 19, khái niệm về quyền lựa chọn đã được hình thành tại
London, tuy nhiên do đặc tính đặc biệt của quyền lựa chọn nên thị trường chưa được
hình thành trong giai đoạn này. Đến năm 1973 thì nghiệp vụ Quyền lựa chọn mới
được giao dịch mạnh mẽ tại thị trường hàng hóa Chicago (Chicago Board Options
Exchange - CBOE). Nghiệp vụ này hoạt động theo nguyên tắc ""anh trả tôi một
khoản phí tôi sẽ dành cho anh quyền lựa chọn mua hoặc bán ngoại tệ theo tỷ giá đã
thoả thuận trong hợp đồng hoặc theo tỷ giá thị trường trong một khoảng thời gian
thoả thuận"". Việc ứng dựng vào thực tế tuỳ mục tiêu của doanh nghiệp là bảo hiểm
hay kinh doanh kiếm lời từ tỷ giá.
Chỉ sau một thời gian ngắn được giao dịch, Quyền lựa chọn đã được phép giao
dịch trên tất các thị trường lớn như American Stock Exchange, Philadelphia Stock
Exchange, Midwest Stock Exchange Pacific Stock Exchange; London Internatrional
Financial Futures Exchange - LIFEE; Thụy Điển (Optionsmaklarna-OM); Pháp
(Monep); Đức (Deutsche Terminborese - Eurex).
Khái niệm và các thuật ngữ liên quan đến quyền chọn
2.
(options):
2.1 Khái niệm options:
Quyền chọn là một công cụ tài chính mà cho phép ng ười mua nó có quyền,
nhưng không bắt buộc, được mua hay bán một công cụ tài chính khác ở một mức giá
và thời hạn được xác định trước. Người bán hợp đồng quyền chọn phải thực hiện
nghĩa vụ hợp đồng nếu người mua muốn. Bởi vì quyền chọn là một tài sản tài chính
nên nó có giá trị và người mua phải trả một khoản chi phí nhất định khi mua nó.
Options có 2 loại gồm call options (quyền chọn mua) và put options (quyền
chọn bán). Người mua call options phải trả cho người bán một khoản phí quyền chọn
mua để có quyền được mua một lượng tài sản nhất định (chứng khoán, ngoại tệ,
hàng hóa, …) theo mức giá đã thỏa thuận trước vào một ngày xác định trong tương lai
(theo kiểu Châu Âu) hoặc được thực hiện trước ngày đó (theo kiểu Mỹ).
Người mua quyền lựa chọn là người có quyền thực hiện quyền lựa chọn,
nhưng không ràng buộc phải thực hiện việc mua hoặc bán ngoại tệ với tỷ giá đã
thỏa thuận. Thông thường người mua quyền lựa chọn là các doanh nghiệp, người
bán quyền chọn là các ngân hàng thương mại.
2.2 Một số thuật ngữ liên quan đến quyền chọn:
- Quyền chọn kiểu Châu Âu: là loại quyền chọn mà bên mua chỉ được thực
hiện quyền vào ngày đáo hạn của hợp đồng.
- Quyền chọn kiểu Mỹ: là loại quyền chọn mà bên mua có thể thực hiện
quyền vào bất kỳ ngày nào trong thời gian hiệu lực của hợp đồng.
- Kỳ hạn hợp đồng: tối thiểu 3 ngày, tối đa 365 ngày.
- GVHD: TRƯƠNG THỊ NHI
- Tỷ giá thực hiện: Tỷ giá mà người mua quyền được mua hoặc bán ngoại tệ.
Tỷ giá này do khách hàng tự lựa chọn.
- Phí quyền chọn: Là số tiền mà người mua phải trả cho người bán đ ể có
được quyền mua hoặc quyền bán chứng khoán, ngoại tệ, hàng hóa…
II. Quyền chọn mua ngoại tệ:
Khái niệm và những lợi ích chính:
1.
1.1 Khái niệm:
Quyền chọn mua ngoại tệ là một hợp đồng giữa hai bên, theo đó người mua
Option có quyền, chứ không phải nghĩa vụ, mua hoặc bán một số lượng ngoại tệ cụ
thể với một tỷ giá thực hiện đã được ấn định tại thời điểm giao dịch trong một thời
gian cụ thể trong tương lai sau khi đã trả một khoản phí (gọi là premium) cho người
bán option ngay từ lúc ký hợp đồng.
1.2 Những lợi ích chính:
- Bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho khách hàng, đồng thời có thể giúp khách hàng thu
thêm được lợi nhuận khi tỷ giá biến động theo chiều có lợi.
- Xác định trước được mức chi phí tối đa trong các giao dịch ngoại tệ tương
lai.
- Giúp khách hàng lựa chọn được mức tỷ giá mong muốn.
Đồng tiền giao dịch:
2.
Các ngoại tệ mạnh chủ chốt như USD, EUR, JPY, CHF, GBP, AUD, CAD,
SGD và HKD. Đặc biệt có thể sử dụng VND là đồng tiền thanh toán trong hợp đồng
Option ngoại tệ.
Những mức giá liên quan đến quyền chọn:
3.
- Giá thị trường hiện hành của ngoaị tệ.
- Giá thực hiện theo quyền.
- Giá quyền chọn.
Trong quyền chọn mua, nếu giá thực hiện thấp hơn giá hiện hành thì quyền đó
được gọi là đang được tiền (in the money) và người thực hiện quyền sẽ có lợi. Khi
giá thực hiện bằng với giá thị trường thì quyền đang ở trạng thái hoà vốn ( at the
money) và nếu cao hơn quyền đó gọi là đang mất tiền (out of money) người thực
hiện quyền sẽ bị lỗ.
Giá trị mà người nắm giữ quyền chọn sẽ nhận được khi thực hiện quyền
được gọi là giá trị nội tại (intrinsic value). Nếu quyền ở trạng thái bị mất tiền thì giá
trị nội tại bằng 0. Giá thị trường của một quyền chọn thường lớn hơn hoặc bằng với
giá trị nội tại. Giá bán quyền được gọi là phần phụ trội, chênh lệch giữa giá bán
quyền với giá trị nội tại (trong trường hợp quyền đang được tiền) được gọi là phần
phụ trội giá trị theo thời gian. Khi đó:
Giá trị theo thời gian quyền chọn mua = Giá quyền - (giá thị trường - giá thực hiện)
Giao dịch quyền chọn:
4.
Nhà đầu tư cần lựa chọn 3 chiến lược:
- Hủy bỏ hợp đồng: Khi đó họ bán hợp đồng này cho người khác với giá bán lớn hơn
số tiền đầu tư ban đầu, hoặc người viết quyền mua lại hợp đồng mà họ đã bán trên
- GVHD: TRƯƠNG THỊ NHI
thị trường, họ sẽ có lãi nếu số tiền bán quyền ban đầu lớn hơn số tiền đã mua lại
hợp đồng này.
- Giữ lại hợp đồng khi đến hạn: người mua quyền sẽ mất toàn bộ số tiền bỏ ra để
có quyền này, người viết quyền sẽ hưởng lãi từ số tiền nhận được khi bán quyền
chọn.
- Thực hiện quyền: người mua quyền sẽ mua hay bán với người viết quyền. Khi đó
người viết quyền phải thực hiện của hợp đồng.
Nội dung hợp đồng quyền chọn mua:
5.
a.Hình thức lựa chọn Kiểu Mỹ hay kiểu Châu Âu.
b. Số lượng ngoại tệ mua bán.
c.Giá thực hiện.
d. Thời gian đáo hạn.
e.Lệ phí quyền chọn: Giá mua quyền chọn.
Lệ phí quyền chọn do người mua quyền chọn trả cho người bán quyền chọn đ ể
đổi lấy việc người bán gánh chịu rủi ro tỷ giá cho người mua. Lệ phí quy ền chọn
gồm giá trị thực và giá trị thời gian. Nó chịu ảnh hưởng của các nhân tố: tỷ giá trao
ngay tỷ giá thực hiện: Thời gian đáo hạn: chên lệch lãi suất giữa hay đồng tiền: Độ
ổn định của tỷ giá hối đoái. Việc xác định “lệ phí quyền” có ý nghĩa quan trọng, vì nó
có thể bù đắp rủi ro cho người bán, nhưng không quá cao với người mua.
Hợp đồng quyền chọn được đưa ra nhằm loại trừ các rủi ro về tỷ giá hối đoái
đối với người mua quyền chọn và là nghiệp vụ kinh doanh đối với người kinh doanh
bán quyền. Nó trở thành một công cụ tài chính phái sinh, được mua đi bán lại trên thị
trường.
Phân tích mua quyền chọn mua, bán quyền chọn mua ngoại tệ:
III.
Quyền chọn mua ngoại tệ: có 2 dạng quyền chọn
1.
ngoại tệ căn bản:
1.1. Mua quyền chọn mua:
Người mua quyền chọn mua có quyền nhưng không bắt buộc phải thực hiện
quyền mua một số ngoại tệ nhất định, theo một tỷ giá nhất định, gọi là giá quyền
chọn. Để có được quyền chọn mua, người mua phải trả một khoản phí cho người
bán gọi là phí chọn mua. Phí chọn mua phải được thanh toán cho người bán t ại th ời
điểm ký kết hợp đồng mua quyền chọn mua, ngay sau đó người mua trở thành người
tiềm năng thu lợi nhuận nếu giá ngoại tệ tăng lên trên mức quyền chọn cộng với
khoảng phí chọn mua.
1.2. Bán quyền chọn mua:
Người bán quyền chọn mua nhận được một khoản phí gọi là phí bán quyền
chọn mua và phải luôn sẵn sàng bán một số ngoại tệ nhất định với một tỷ giá cố
định đã được thoả thuận trước gọi là giá quyền chọn cho người mua. Nếu tỷ giá
giảm thì người bán quyền chọn sẽ thu được một khoản lãi.
Lợi nhuận và rủi ro hợp đồng quyền chọn mua ngoại
2.
tệ.
Options không chỉ cho phép nhà đầu tư đón đầu xu thế của một đồng tiền mà
nó còn cho phép giới hạn rủi ro thua lỗ và có thể kiếm được lợi nhuận từ options với
- GVHD: TRƯƠNG THỊ NHI
bất cứ biến động nào của biến động giá: giá lên, giá giảm xuống hay thậm chí là giá
không biến động.
Quyền chọn mua có thể được sử dụng như một công cụ phòng ngừa rủi ro
tăng giá. Ví dụ: một doanh nghiệp trong vòng 3 tháng tới phải thanh toán một s ố
lượng ngoại tệ lớn, để phòng ngừa ngoại tệ lên giá, DN có thể bỏ ra một khoản chi
phí để mua quyền chọn mua ngoại tệ đó ở giá thực hiện đúng với giá mà DN mong
muốn, như vậy rủi ro tăng giá đối với DN đó bị triệt tiêu.
Nếu S > X, người mua quyền sẽ thực hiện quyền mua tài sản của mình vì khi
đó họ sẽ có lợi nhuận là S - X – F (là chênh lệch giữa giá thị tr ường so v ới giá mua
theo hợp đồng và phí mua quyền chọn).
Nếu S < X, người mua quyền sẽ lựa chọn phương án không thực hiện quyền
mua. Người mua quyền sẽ bị lỗ khoản phí F.
Trong đó: S là giá giao ngay hiện tai, X là giá thực hiện.
Ví dụ: Một nhà nhập khẩu Pháp muốn mua 100.000 AUD để thanh toán tiền nhập
khẩu trong tháng tới vì nhà nhập khẩu dự đoán rằng giá của ngoại tệ này sẽ tăng.
Với giá thực hiện: AUD/FRF=5.5550, phí quyền chọn 0.002 FRF/AUD, thời hạn hợp
đồng là 3 tháng theo kiểu Châu Âu.
Phân tích kết quả có thể có của hợp đồng mua quyền chọn mua:
AUD 5.5510 5.5530 5.5550 5.5570 5.5590 5.5610
Mua
AUD 555100 555300 555500 555700 555900 556100
giao ngay
-Thực
hiện QC
-Phí giao
200 200 200 200 200 200
dich
-Thực
hiên HD 555500 555500 555500
Lãi/lỗ -200 -200 -200 0 +200 +400
Trường hợp mua quyền chọn mua: để tránh rủi ro, nhà nhập khẩu mua một
quyền chọn mua ngoại tệ vào thời điểm đáo hạn ba tháng sau với phí mua quy ền là
200 FRF và giá thực hiện là AUD/FRF=5.5550. Đến thời điểm đáo hạn, nếu giá AUD
tăng lên, giả sử AUD/FRF=5.5590 thì quyền chọn ở trạng thái cao giá. Khi đó nếu
nhà nhập khẩu thực hiện quyền chọn mua và mua đồng AUD với giá
AUD/FRF=5.5550 thì nhà nhập khẩu thu được một khoảng lợi nhuận là 100.000 x
(5.5590-5.5550)= 400 FRF cao hơn trả phí quyền chọn. Nếu ngày đáo hạn tỷ giá giao
ngay giảm AUD/FRF=5.5520 thì quyền chon ở trạng thái giảm giá, nhà nhập khẩu sẽ
mua AUD giao ngay trên thị trường giao ngay. Nếu giá AUD/FRF=5.5550 hoặc thấp
hơn thì nhà nhập khẩu không thực hiện quyền chọn và lỗ 200 phí quyền chọn. Nếu
tỷ giá giao ngay AUD/FRF trên 5.5570 thì nhà đầu tư tạo ra một khoảng lợi nhuận
không giới hạn.
- GVHD: TRƯƠNG THỊ NHI
Lợi nhuận từ việc mua quyền chọn mua với các giá giao ngay tại ngày đáo
hạn:
Giá thực
4.000
hiện
Lợi nhuận
3.000
không giới hạn
2.000
1.000
5.5510 5.5530 5.550 5.5570 5.5590 5.5610
0
Giá AUD trong
thời gian hiệu
-1.000
lực
-2.000
Giá hòa vốn
-3.000
-4.000
Phí mua quyền chọn
Trường hợp bán quyền chọn mua: Khi tỷ giá thanh toán nhỏ hơn 5.5550 thì
người mua không thực hiện quyền chọn mua của mình, lúc này người bán người bán
sẽ thu được một khoảng lợi nhuận 200FRF phí quyền chọn. Trong trường hợp tỷ giá
giao ngay nằm trong khoảng 5.5550 và 5.5570 người bán quyền chọn mua vẫn thu
được lợi nhuận, khi tỷ giá giao ngay trên 5.5570 thì người bán quyền chọn sẽ một
khoảng lỗ không giới hạn.
Lợi nhuận từ việc bán quyền chọn mua với các giá giao ngay tại ngày đáo
hạn:
- GVHD: TRƯƠNG THỊ NHI
Phí mua quyền chọn
4.000
3.000
2.000
Lợi nhuận giới
hạn
1.000
5.5510 5.5530 5.550 5.5570 5.5590 5.5610
0
Giá AUD trong
Giá thực thời gian hiệu
-1.000
hiện lực
-2.000
Lỗ không
-3.000
Giá hòa vốn giới hạn
-4.000
IV. Thực trạng triển khai options ngoại tệ của các tổ chức tài chính ở Việt Nam
trong thời gian qua:
Trong thời gian qua, quyền chọn ngoại tệ là công cụ phái sinh được thị
trường đón nhận nhiều nhất do những ưu điểm vốn có của nó trong bối cảnh tỷ giá
luôn ở trạng thái tăng giảm liên tục.
1. Quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ:
1.1. Về phía ngân hàng tham gia:
Trong giai đoạn thí điểm, các ngân hàng chỉ thực hiện được giao dịch quyền
chọn ngoại tệ khi đã được phép kinh doanh ngoại hối, vốn tự có tối thiểu là 200 tỷ
VNĐ kinh doanh ngoại tệ có lãi trong ít nhất 5 năm gần nhất và doanh số mua bán
ngoại tệ của năm trước tối thiểu là 1 tỷ USD. Ngoài ra, NHTM phải lập ra quy trình
nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ và trình cho thống đốc ngân hàng nhà nước (NHNN)
chấp thuận bằng văn bản cho thực hiện thí điểm.
Theo công văn số 135/NHNN-QLNH, Eximbank là ngân hàng đầu tiên trong cả nước
được thực hiện thí điểm nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ. Sau
đó, NHNN cho phép 7 ngân hàng thực hiện thí điểm nghiệp vụ này: hai ngân hàng
nước ngoài hoạt động tại Việt Nam là Citibank, HSBC chi nhánh TPHCM và 5 ngân
hàng trong nước là BIDV, ACB, Vietcombank, ICB, và Argribank.
1.2. Đặc điểm giao dịch:
- GVHD: TRƯƠNG THỊ NHI
Các doanh nghiệp và cá nhân được quyền đặt mua hay đặt bán USD với VNĐ
thông qua một tỷ giá do khách hàng tự chọn, được gọi là tỷ giá thực hiện. Đặc biệt,
quyền chọn USD và VNĐ đáp ứng cho cả nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu trong đó
quyền chọn mua áp dụng cho nhà nhập khẩu và quyền chọn bán áp dụng cho nhà
xuất khẩu.
1.3. Về doanh số giao dịch:
Tháng 6/2004, mặc dù lợi ích trong việc sử dụng các công cụ bảo hiểm rủi ro
đã thấy rõ như một nhu cầu cấp thiết, nhưng số lượng hợp đ ồng đ ược ký kết chỉ
dừng lại con số 50 hợp đồng quyền chọn với doanh số thực hiện hơn 50 tri ệu USD
của Eximbank ký với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trong thời gian thí
điểm nghiệp vụ quyền chọn, còn 6 ngân hàng còn lại không ký được hợp đồng nào.
Từ 2004 đến 2007, mặc dù không còn giới hạn về số lượng NHTM tham gia
giao dịch quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ nhưng thực tế chỉ tập trung vào chi
nhánh các ngân hàng nước ngoài như HSBC hay Citibank và một số ít NHTM Việt
Nam như Eximbank, Techcombank, còn lại các ngân hàng vẫn không có giao dịch.
Với nghiệp vụ này, chắc chắn tương lai sẽ được mở rộng bởi khi đó VNĐ sẽ có cơ
hội tiếp cận với thị trường tài chính thế giới, qua đó khẳng định vị thế của VNĐ.
2. Quyền chọn ngoại tệ với nội tệ (VNĐ):
Về phía ngân hàng tham gia giao dịch:
2.1.
Tháng 4/2005 NHNN Việt Nam đã bắt đầu triển khai thực hiện thí điểm giao dịch
quyền chọn giữa ngoại tệ với VNĐ. ACB là ngân hàng đầu tiên đ ược thí điểm
nghiệp vụ này, với mức tối đa giá trị hợp đồng là 10 triệu USD và mức tối thiểu là
10.000 USD (quy đổi ngoại tệ khác tương đương mức này cho quyền chọn giao dịch
giữa các ngoại tệ khác và VNĐ).
Tiếp theo là ngân hàng Techcombank với giá trị hợp đồng là 8 triệu USD-100.000
USD và chỉ được thực hiện với quyền chọn Châu Âu. BIDV được phép thí điểm từ
ngày 22/8/2005 và kể từ đây không còn quy định giới hạn cho giá trị hợp đồng quyền
chọn. Đến tháng 5/2008, đã có 7 ngân hàng được phép thực hiện giao dịch quy ền
chọn giữa ngoại tệ và VNĐ.
Đặc điểm giao dịch:
2.2.
Các NHTM phải có đề án chi tiết quy trình nghiệp vụ, phương án phòng ngừa rủi
ro, và được NHNN chấp nhận bằng văn bản. Quy định về tỉ giá thực hiện như sau:
• Đối với hợp đồng quyền chọn USD/VNĐ: tỷ giá này không vượt quá tỷ giá kỳ
hạn USD/VNĐ cùng thời hạn.
• Đối với hợp đồng quyền chọn giữa ngoại tệ khác với VNĐ: tỷ giá do ngân
hàng và khách hàng tự thỏa thuận.
Doanh số giao dịch:
2.3.
Tuy đã được triển khai từ năm 2005 nhưng doanh số mua bán thực tế của các
NHTM không đáng kể. Vietcombank và Eximbank là hai ngân hàng mạnh về lĩnh vực
này nhưng doanh số hoạt động vẫn không cao: năm 2006-2007 Vietcombank chỉ đạt
khoảng 37,53 triệu USD (chiếm chưa đến 0,1% tổng doanh số giao dịch ngoại tệ),
Eximbank đạt 128,12 triệu USD (chiếm khoảng 0,8% trong tổng số giao dịch ngoại
tệ).
- GVHD: TRƯƠNG THỊ NHI
Qua thực tế trên, chúng ta thấy rằng giao dịch quyền chọn giữa ngoại tệ và VNĐ
chưa phát triển tuy nhiên đó là một dấu hiệu đáng mừng góp phần tạo tiền đề cho sự
phát triển sau này.
3. Đánh giá chung về thực trạng sử dụng options ngoại tệ ở Việt Nam thời
gian qua:
Ở Việt Nam, các nghiệp vụ phái sinh nói chung và options nói riêng mới bắt
đầu được sử dùng từ đầu những năm 2000. Tuy nhiên, các nghiệp vụ options này còn
mang tính thí điểm và đơn lẻ. Số lượng giao dịch của các công cụ này còn hết sức
khiêm tốn:
- Về quyền chọn ngoại tệ: NHNN đã cho phép thực hiện thí điểm đối với
Eximbank, VIB, Vietcombank; ACB, BIDV, Techcombank, NHTMCP Quân đội,
nhưng doanh số về hoạt động này vẫn không đáng kể so với doanh số các hoạt động
truyền thống. Mặc dù thị trường các công cụ tài chính phái sinh, quyền chọn ngoại tệ
đã hình thành ở Việt Nam, nhưng còn rất nhỏ bé và chưa phổ biến.
Như vậy, điểm lại những mốc chính xuất hiện của các công cụ phái sinh cũng như
quyền chọn ở Việt Nam, dễ nhận thấy rằng nó chưa được thị trường đón nhận như
là một công cụ không thể thiếu trong phòng ngừa rủi ro. Theo báo cáo tại hội thảo
khoa học về “giải pháp phát triển thị trường phái sinh ở Việt Nam” năm 2007, doanh
số mua bán ngoại tệ trên thị trường giữa các ngân hàng với khách hàng ngày càng
tăng lên: Năm 2004 tăng 30%, từ năm 2005-2007 trung bình tăng khoảng 20%/năm.
Trong đó, các giao dịch giao ngay chiếm từ 90-95%, các giao dịch quyền chọn ngoại
tệ chỉ chiếm từ 1-5%, một tỉ trọng rất nhỏ.
4. Thuận lợi và khó khăn của mua quyền chọn mua, bán quyền chọn mua:
Thuận lợi:
Việc phát triển các nghiệp vụ này không những giúp các doanh nghiệp hiểu rõ
hơn đồng thời áp dụng các công cụ options để quản lý rủi ro mà còn là cơ hội cạnh
tranh cho các NHTM đa dạng hóa sản phẩm cung cấp, đồng thời đón trước được nhu
cầu cấp thiết trong việc sử dụng các công cụ này trong thời gian tới của doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp có thêm cơ hội lựa chọn loại hình giao dịch hối đoái phù hợp với mục
tiêu kinh doanh của mình, giải quyết được mâu thuẫn giữa lợi nhuận và rủi ro.
Các doanh nghiệp ngày càng quan tâm đến phòng ngừa rủi ro tỷ giá và sử dụng các
sản phẩm phái sinh như quyền chọn ngoại tệ để bảo vệ chính mình.
Khó khăn
Việc điều chỉnh cũng như ban hành các văn bản pháp luật phù hợp thị tr ường
còn nhiều khó khăn. Hiện nay với một số văn bản quyết định việc thực hiện các
nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, hoán đổi lãi suất, quyền chọn ngoại tệ… vẫn chưa quy
định rõ và hướng dẫn các tổ chức tài chính và các nhà đầu tư thực hiện quyền chọn,
đặc biệt là quyền chọn ngoại tệ.
Trong xây dựng cơ sở hạ tầng và công nghệ: vấn đề công nghệ áp dụng các
rất khác nhau, chưa tạo nên sự đồng bộ về công nghệ
Nguồn nhân lực Việt Nam chưa được chuẩn bị kỹ về kiến thức và khả năng
chuyên môn.
- GVHD: TRƯƠNG THỊ NHI
Đối với các nhà đầu tư: Chính sự thiếu hiểu biết về quyền chọn và khả năng
phân tích đã gây ra nhiều khó khăn và rủi ro cho nhà đầu tư, nếu nhiều nhà đ ầu tư
gặp rủi ro sẽ gây ra những bất ổn cho thị trường. Ví dụ: mua một hợp đồng options
ngoại tệ để bảo vệ đồng tiền thanh toán nhà đầu tư có thể gặp rủi ro lớn nếu không
biết dự đoán tỷ giá đúng theo xu hướng thị trường.
- GVHD: TRƯƠNG THỊ NHI
C. KẾT LUẬN:
Thị trường quyền chọn ở Việt Nam mới chỉ ở điểm khới đầu của sự phát
triển. Quyền chọn ngoại tệ dù đã ra đời gần 8 năm nhưng phát triển rất chậm. Hoạt
động cung cấp dịch vụ quyền chọn của các TCTC vẫn còn nhỏ bé, chưa đ ược sự
quan tâm đúng mức.
Dù nền kinh tế đã phát triển đến mức độ phù hợp cho sự ra đời của thị trường
quyền chọn, nhưng cơ sở pháp lý cho thị trường còn nhiều lỗ hổng, khiếm khuyết,
hạ tầng công nghệ vẫn chưa thể đáp ứng được nhu cầu phát triển, nguồn nhân lực
cho thị trường thì thiếu và yếu… Tuy nhiên, những thuận lợi cho việc phát triển thị
trường này ở Việt Nam là rất lớn, khi nó nhận được sự quan tâm ngày càng lớn c ủa
các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, các TCTC cũng như là của các ban ngành Trung
Ương.
Các cơ hội cũng ngày càng mở ra khi các cam kết về gia nhập WTO, hội nhập
kinh tế thế giới đang dần được thực thi, tiềm năng phát triển kinh tế và TTTC vẫn
rất lớn. Mặc dù còn nhiều khó khăn, hạn chế từ chính sách, pháp luật nhà nước cũng
như sự yếu kém của các đối tượng cung cấp và sử dụng quyền chọn, nhưng với
những chính sách và giải pháp phù hợp, thị trường quyền chọn nói chung và quyền
chọn ngoại tệ nói riêng ở Việt Nam sẽ phát triển mạnh và vững chắc trong tương lai.
- GVHD: TRƯƠNG THỊ NHI
D. BÀI TẬP VẬN DỤNG:
Ví dụ:
Công ty nhập khẩu ABC của Hong Kong cần có 1.000.000 USD để thanh
toán nợ trong 3 tháng tới. Để đảm bảo có 1.000.000 USD thanh toán nợ đúng
hạn trong điều kiện dự đoán USD có khả năng tăng giá thì ngay từ bây giờ công
ty ABC có thể mua quyền chọn mua USD trên thị trường với số tiền đảm bảo
là 0,02 HKD cho mỗi USD và tỷ giá thực hiện USD/HKD = 5,6050. Ngoài ra
không có thêm bất kỳ phí nào nữa. Hỏi công ty ABC nên làm thế nào nếu 3
tháng sau tỷ giá thị trường là:
a. USD/HKD = 5,6080
b. USD/HKD = 5,6020
c. USD/HKD = 5,6800
Bài giải:
• Số tiền Cty bỏ ra để mua 1.000.000USD:
1.000.000 x 5,6050 = 5.605.000 HKD
• Số phí Cty bỏ ra để mua 1.000.000USD:
1.000.000 x 0,02 = 20.000HKD
• Tổng số tiền mà Cty bỏ ra để mua được quyền mua 1.000.000USD:
5.605.000 + 20.000 = 5.625.000
a. USD/HKD = 5,6080
Số tiền mà Cty bỏ ra để mua 1.000.000USD là:
1.000.000 x 5,6080 = 5.608.000 HKD
Nếu thực hiện hợp đồng Cty lỗ:
5.625.000 – 5.608.000 = 17.000 HKD < Phí
⇒ Cty thực hiện hợp đồng vì nếu từ bỏ hợp đồng Cty sẽ mất khoản phí mua
quyền đến 20.000 HKD.
b. USD/HKD = 5,6020:
Số tiền công ty ABC bỏ ra để mua 1.000.000 USD:
1.000.000 x 5,6020 = 5.602.000 HKD
Nếu thực hiện hợp đồng CTy sẽ lỗ
5.625.000 – 5.602.000 = 23.000 > Phí
⇒ Cty sẽ từ bỏ hợp đồng để giới hạn khoản lỗ bằng với khoản phí (20.000
HKD) vì nếu thực hiện HĐ Cty sẽ lỗ đến 23.000 HKD
c. USD/HKD = 5,6800:
Số tiền CTy ABC bỏ ra để mua 1 trđ USD là:
1.000.000 x 5,6800 = 5.680.000 HKD
Nếu thực hiện HĐ Cty sẽ lời:
5.680.000 – 5.625.000 = 55.000 HKD
⇒ Cty sẽ thực hiện HĐ
- GVHD: TRƯƠNG THỊ NHI
TRANG TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Google.com.vn
2.Tailieu.vn
3.Baomoi.com.vn
4.Vneconomy.com.vn
5.Mof.gov.vn
nguon tai.lieu . vn