- Trang Chủ
- Bảo hiểm
- Tài chính nông nghiệp: Tín dụng vi mô và bảo hiểm vi mô ở Việt Nam
Xem mẫu
- TÀI CHÍNH NÔNG NGHIỆP
Đề tài : Tìm hiểu Tín dụng Vi mô và Bảo
hiểm Vi mô trong Nông nghiệp, Nông thôn
VN hiện nay
Sinh viên : Đoàn Đức Chiến
Lớp KT52A. ĐHNN Hà Nội
1
- Muhammad Yunus
Giải thưởng Hòa bình Nobel năm 2006
- Ngày 13 tháng 10 năm 2006 Ủy ban Nobel
đã trao cho Ngân hàng Grameen Bank và
người sáng lập Muhammad Yunus
Giải thưởng Hòa bình Nobel năm 2006, “vì
những nỗ lực của họ trong việc tạo ra sự
phát triển kinh tế và xã hội từ dưới lên.’’
Muhammad Yunus,
Tiến sĩ ngành Ngân hàng Grameen, thành lập năm 1976,
Kinh tế học tại trường là một tổ chức tài chính vi mô khởi đầu tại
Đại học Vanderbilt,
Hoa Kỳ. Bangladesh với mục đích cho vay vốn nhỏ
(tín dụng vi mô) cho người nghèo mà
không cần điều kiện bảo đảm.
2
- 3
- Nguyên nhân Thành công :
- Phương thức cho vay : Cung cấp tín dụng
vi mô thông qua nhóm nhỏ.
- Cho vay với lãi suất thấp cho người nghèo.
- Kỳ hoàn vốn có thể kéo dài.
- Người vay được hưởng bảo hiểm tính
mệnh hoàn toàn miễn phí.
- Không yêu cầu có tài sản thế chấp.
4
- Cấu trúc đề tài:
- I Tính cấp thiết của đề tài :
6
- II Mục tiêu:
- MT chung: Tìm hiểu tín dụng vi mô (tập
trung vào tín dụng vi mô Chính thức) trong NN,
Nông thôn; và bảo hiểm vi mô trong NN nước
ta.
- MT cụ thể:
+ Tìm hiểu hệ tín dụng vi mô và bảo hiểm vi
mô trong NN, NT VN hiện nay.
+ Chỉ ra những thuận lợi và khó khăn cơ bản
của các mô hình tín dụng và bảo hiểm vi mô.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển
hệ thống tín dụng vi mô và bảo hiểm vi mô tại
VN. 7
- III Phạm vi nghiên cứu:
-Tín dụng vi mô và bảo hiểm vi mô tại VN
- Thời gian: 2001 – 8/ 2009.
IV Đối tượng, PP nghiên cứu :
-Hệ thống tín dụng vi mô và bảo hiểm vi mô
tại Việt Nam
- PP nghiên cứu :
1 Thu thập số liệu : giáo trình TCNN 1997,
mạng internet, giáo trình KTNN 2008.
2 Phân tích số liệu : Sử dụng Bảng biểu, Đồ
thị 3 Công cụ xử lý số liệu : phần mềm Exel.
8
- V Kết quả:
5.1 Tín dụng vi mô:
5.1.1 Khái niệm: “Tín dụng vi mô là tín dụng
cho người nghèo” : là những khoản vay nhỏ, rất
nhỏ do các ngân hàng hoặc một tổ chức nào đó
cung cấp cho người nghèo. Mục đích là giúp họ
có thể tham gia hoạt động sx hay tiến hành kinh
doanh.
Mở rộng ra là toàn bộ những hình thức tín
dụng ưu đãi cho người nghèo.
- Mục tiêu : xóa đói giảm nghèo hiệu quả, tăng
cường năng lực và khả năng hội nhập của
người nghèo, giảm mức độ tổn thương của họ
trước những rủi ro và biến động của nền KT.
9
- 5.1.2 Đặc điểm của tín dụng vi mô:
- Giành cho người nghèo.
- Là những món tiền nhỏ.
- Lãi suất hợp lý, trả dần khoản nhỏ, tiết kiệm nhỏ
và được rút một món tiền lớn hơn.
- Là hình thức vay vốn có thể không yêu cầu có thế
chấp.
- Là “cần câu” chứ không phải “con cá”.
- Dành cho cá nhân vay, thường thông qua một tổ
chức hay một nhóm người (hình thức vay tín chấp).
- Chi phí hoạt động của hệ thống tài chính vi mô là
khá lớn, chịu nhiều rủi ro.
10
- 5.1.3 Thế nào là người nghèo? Họ có
mong muốn gì cho tương lai?
-Người nghèo :
11
- 5.1.3 Thế nào là người nghèo? Họ có mong
muốn gì cho tương lai?
- Người nghèo, bản thân họ là vấn đề phúc lợi và
công bằng xã hội, cũng là phương tiện giải
quyết. Nói cách khác họ phải tự giúp họ.
- Người nghèo luôn mong muốn thoát nghèo,
vươn lên làm giàu. Nếu có cơ hội làm ra tiền, họ
sẽ thanh toán nợ.
- Người nghèo thường có trình độ văn hóa thấp.
Nếu là chỉ là cho “con cá” họ sẽ có tâm lý trông
chờ, ỷ lại. Nếu cho “cái cần” và chỉ cho họ câu
như thế nào thì họ sẽ phải tự nỗ lực vươn lên.
12
- 5.1.4 Vai trò của tín dụng vi mô trong KT Nông thôn :
1. Tăng cường, mở rộng tiếp cận tài chính
cho khu vực nông thôn, nhất là người
nghèo. Góp phần tích cực xoá đói giảm
nghèo.
2. Tăng cường sự tham gia và đóng góp của
người nghèo trong các hoạt động kinh tế.
3. Nâng cao vai trò và vị trí của phụ nữ trong
gia đình cũng như cộng đồng.
4. Tăng cường năng lực cho các tổ chức đoàn
thể là đối tác thực hiện các chương trình
tài chính vi mô...
13
- 5.1.5 Kết quả của tín dụng vi mô trong
xóa đói giảm nghèo và phát triển KT Nông
thôn:
- TD vi mô được đánh giá là một trong những
công cụ xoá đói giảm nghèo hiệu quả của Xã
hội.
- Hỗ trợ kế sinh nhai cũng như các nhu cầu chi
tiêu nhất thời cho các hộ gia đình nghèo.
- Giúp cho người nghèo tự chủ hơn trong cuộc
sống
- Kích thích năng khiếu kinh doanh nhỏ của
người vay, đặc biệt là phụ nữ
14
- Phương thức tiếp cận vốn vay :
-
15
- 16
- 5.1.5 Kết quả hoạt động của hệ thống
Tín dụng Vi mô trong NN :
1 Ngân Hàng Chính sách Xã hội :
- Thành lập năm 2002, nhằm tách tín dụng chính
sách ra khỏi tín dụng thương mại, mục đích là
phục vụ tín dụng vi mô cho người nghèo.
- Với mục đích “xoá đói giảm nghèo”, hoạt động
của NHCSXH không đặt mục tiêu lợi nhuận lên
trên hết.
- Là cầu nối đưa chính sách tín dụng ưu đãi của
Chính phủ đến với hộ nghèo và các đối tượng
chính sách
- Mang cơ hội tiếp cận nguồn vốn ưu đãi chính
thức đến với người nghèo. 17
- Biểu lãi suất cho vay ngày 10/9/ 2009
18
- Phương thức cho vay :
- Đối với hộ gia đình, hộ nghèo, đối tượng chính sách :
+ Áp dụng phương thức cho vay ủy thác qua các tổ chức chính trị
- xã hội trên cơ sở thiết lập các Tổ TK&VV ở thôn, bản, làng, xã.
-Mức cho vay: căn cứ vào nhu cầu vay, vốn tự có và khả năng
hoàn trả nợ , không quá mức cho vay tối đa theo quy định.
+ Hộ nghèo : Mức vay tối đa triệu đ/ hộ - thời điểm 7/2009.
Đàu tư sản Sửa nhà Vay thắp Nước sạch Hỗ trợ chi
xuất – kinh sáng Nông và Vệ sinh phí học tập
doanh thôn Môi trường
30 3 1,5 4 Tùy trường
hợp
Lãi suất theo quy định từng thời kỳ. Lãi suất nợ quá hạn không quá 130%.
19
- Cho vay giải Mức vay tối đa Tài sản thế chấp Phương thức vay
quyết việc làm
Cơ sở sản xuất – 500 tr đ/ dự án > 30 tr đ thì phỉa có Cho vay trực tiếp
kinh doanh 20 tr đ/ 1 lao động thế chấp
mớ i
Hộ gia đình 20 tr đ/ hộ Không có Gián tiếp
Cho học sinh, Sinh viên nghèo vay vốn : theo định mức được quy định, tối đa
800.000/tháng ( 8 triệu đ/ năm). Đối tượng : HS, SV nghèo.
Kết quả của hoạt động tín dụng :
- Chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối
tượng chính sách khác đã vươn đến 100% số xã trên cả nước.
- Số khách hàng có dư nợ năm 2008 là hơn 7 triệu khách hàng,
tăng 4,5 triệu khách hàng so năm 2002.
-Dư nợ bình quân cho vay hộ nghèo tăng từ 2,5 triệu đồng/hộ
(năm 2002) lên trên 7 triệu đồng/hộ (đầu năm 2009).
20
nguon tai.lieu . vn