Xem mẫu
- TÁC ĐỘNG CỦA QUY MÔ VÀ VỐN ĐẾN HIỆU QUẢ
TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM
Huỳnh Kim Thoa, Trần Thái An, Võ Thị Mỹ Tiên
Khoa Tài chính - Thương mại, Trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh
GVHD: ThS. Phạm Hải Nam
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện nhằm nắm bắt được những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả tài
chính của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Trong phạm vi nghiên cứu, nhóm tác giả vận
dụng mô hình hồi quy theo phương pháp GMM hệ thống (SGMM) để phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả tài chính tại ngân hàng thương mại (NHTM) từ mẫu đại diện của 30 NHTM
hiện đang hoạt động tại Việt Nam. Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính của 30 NHTM và
Tổng cục Thống kê từ năm 2007 – 2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố quy mô ngân hàng
(SIZE), vốn Ngân hàng (C P), chi phí hoạt động (OPE), chi phí trả lãi (INT), độ trẻ 1 năm của hiệu quả
tài chính, lạm phát (INFL T), tăng trưởng kinh tế (GGDP) là các yếu tố tác động đến hiệu quả tài
chính của NHTM.
Từ kh a: Hiệu quả tài chính (HQTC), ngân hàng thương mại (NHTM), SGMM, tỷ suất sinh lời (TSSL),
hiệu quả tài chính (HQTC).
1 GIỚI THIỆU
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng tất yếu và là một yêu cầu khách quan đối với bất kỳ quốc
gia nào trong giai đoạn phát triển hiện nay. Tuy nhiên, tiến trình này ngoài việc tạo ra những thuận
lợi, cơ hội nhất định cho các quốc gia tham gia hội nhập, còn đặt các nước này trước những khó
khăn, thách thức không nhỏ. Lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế đặt các doanh nghiệp của các quốc
gia đang phát triển nói chung, hệ thống NHTM nói riêng, trước môi trường kinh doanh mới với
những áp lực cạnh tranh gay gắt cùng những đối thủ không cân sức. Hiện nay, xét về mặt kinh tế,
Việt Nam.
Hệ thống các ngân hàng thương mại có vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế, thúc đầy sự
phát triển cùa nền kinh tế. Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một
hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: huy động nguồn vốn, cho vay, chiết khấu bão lãnh, cung cấp
dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có liên quan. Với mục tiêu làm tăng hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng thương mại bằng việc đầy mạnh khả năng cạnh tranh giữa các ngân hàng,
tháo bỏ các rào cản về thị trường, lãi suất,... đòi hỏi các ngân hảng thương mại phải cải cách sâu
rộng, toàn diện hơn nữa nhám nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng.
1022
- Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, bài nghiên cứu về “Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính
của các Ngân hàng thương mại Việt Nam” sẽ đưa ra mô hình nghiên cứu phù hợp với thực trạng
của một số Ngân hàng thương mại, đại diện cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong
giai đoạn này. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hướng đến hiệu quà hoạt động sẽ hỗ trợ các nhà quản
trị, các nhà hoạch định chính sách, các nhà đầu tư trong việc ra quyết định.
2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Các lý thuyết về hiệu quả tài ch nh
Các nghiên cứu về hiệu quả tài chính của ngân hàng hay hiệu quả kinh doanh của ngân hàng cơ
bản dựa trên nền tảng hai lý thuyết: lý thuyết Quyền lực thị trường (MP – Market power) và lý thuyết
Cấu trúc – hiệu quả (ES – Efficient structure).
Lý thuyết cấu trúc hiệu quả (ES – Efficient Structure): Demsetz (1973) là người đầu tiên nghiên
cứu lý thuyết cấu trúc hiệu quả (ES – efficient structure). Lý thuyết này cho rằng các ngân hàng hiệu
quả hơn sẽ giành được cả lợi nhuận và thị phần cao hơn.
Lý thuyết Quyền lực thị trường có hai hướng tiếp cận chính: Lý thuyết Cấu trúc Hành vi – Hiệu
quả (SCP, Structure-Conduct-Performance) và lý thuyết Quyền lực thị trường tương đối (RMP
Relative market power). Lập luận theo lý thuyết SCP, các ngân hàng càng có khả năng tập trung
cao thì càng có khả năng thao túng thị trường bằng cách áp lãi suất cho vay cao và lãi suất huy
động thấp vì mức độ canh tranh thấp đi (VanHoose, 2010). Lloyd-William & ctg (1994) đã tìm được
bằng chứng cho lý thuyết SCP trong trường hợp các ngân hàng tại Tây Ban Nha trong giai đoạn
1986 1988. Lý thuyết này hàm ý rằng, lĩnh vực nào càng có thị trường tập trung thì KNSL càng cao
do sức mạnh thị trường mang lại. Nói một cách khác, quy mô của ngân hàng càng tăng càng làm
gia tăng lợi nhuận.
2 2 Các nghiên cứu thực nghiệm về yếu tố tác động đến hiệu quả tài ch nh của ngân
hàng thương mại
Nghiên cứu của Iskandar và cộng sự (2019) về hiệu quả tài chính của 8 NHTM tại Malaysia từ năm
2011 đến năm 2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy rủi ro tín dụng, hiệu quả quản lý, rủi ro thanh
khoản là các yếu tố có tác động mạnh nhất đến hiệu quả tài chính của các NHTM tại Malaysia.
Nghiên cứu của Yao và cộng sự (2018) về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của 28 ngân
hàng tại Pakistan từ năm 2007 đến năm 2016. Kết quả cho thấy quy mô ngân hàng, cấu trúc tài
chính, chi phí hoạt động, khả năng thanh khoản, chi phí trả lãi, năng suất lao động, quyền lực thị
trường, tăng trưởng kinh tế. Trong đó, chi phí trả lãi tác động ngược chiều đến hiệu quả tài chính
của NHTM.
Gaber (2018) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các NHTM tại Palestine
từ năm 1995 đến năm 2015. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô ngân hàng, vốn ngân hàng, dư
nợ cho vay, tiền gửi khách hàng, lạm phát, tăng trưởng kinh tế là các yếu tố ảnh hưởng đến RO và
ROE. Trong đó, quy mô ngân hàng ảnh hưởng tích cực đến ROE, vốn ngân hàng ảnh hưởng tích cực
đến RO , dư nợ cho vay ảnh hưởng tích cực đến RO và ROE.
1023
- Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hiền (2017) thực hiện từ năm 2006 đến 2015 cho thấy, cho vay trên
tổng tài sản, dự phòng rủi ro tín dụng trên cho vay, chi phí trả lãi trên nợ phải trả và thu nhập phi lãi
trên tài sản ảnh hưởng cùng chiều với hiệu quả tài chính của NHTM. Trong khi đó, nợ xấu, chi phí
hoạt động trên thu nhập và quy mô hội đồng thành viên có tương quan nghịch với hiệu quả tài
chính. Nghiên cứu chưa tìm thấy bằng chứng có ý nghĩa thống kê về ảnh hưởng của các biến đại
diện cho quản trị rủi ro thanh khoản, cấu trúc nguồn vốn, kiểm soát chi phí và quy mô ROE, tiền gửi
khách hàng có ảnh hưởng tiêu cực đến RO và ROE.
3M H NH V PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3 1 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng giai đoạn 2007 2018. Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính
của 30 NHTM Việt Nam. Dữ liệu vĩ mô thu thập từ Tổng cục Thống kê. Nghiên cứu sử dụng phương
pháp phân tích định lượng với cấu trúc dữ liệu dạng bảng thông qua phương pháp ước lượng
GMM hệ thống (SGMM).
32 ô hình nghiên cứu đề xuất
ROA = ∝0 + ∝1SIZE + ∝2CAP + ∝3INT + ∝4OPE + + ∝5INF+ ∝6GGDP + ε
ROE = β0 + β1SIZE + β2CAP + β3INT + β4OPE + + β5INF+ β6GGDP + u
4 KẾT UẢ NGHI N CỨU V THẢ UẬN
4.1 Lợi nhuận trên t ng tài sản (ROA)
Lợi nhuận trên tài sản (ROA) cho thấy, mỗi đồng tài sản có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận,
phản ánh rõ ràng nhất khả năng của ban lãnh đạo ngân hàng sử dụng các nguồn lực tài chính và
đầu tư để tạo ra lợi nhuận (Sufian & Habibullah, 2009). Đối với bất kỳ ngân hàng nào, tỷ số ROA
phụ thuộc vào các quyết sách của ngân hàng cũng như các yếu tố không thể kiểm soát được của
nền kinh tế và quy định của Chính phủ.
Bảng 4.1: Kết quả hồi quy đối với biến phụ thuộc ROA
Two-step results
ROA Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
ROA
L1. .2637935 .0184484 14.30 0.000 .2276353 .2999516
SIZE .0025978 .0006342 4.10 0.000 .0013548 .0038408
CAP .1104372 .0105327 10.49 0.000 .0897934 .1310809
OPE -.6660694 .0607198 -10.97 0.000 -.7850781 -.5470608
INT .032244 .0105378 3.06 0.002 .0115903 .0528976
INFLAT -.0082777 .0031713 -2.61 0.009 -.0144933 -.0020621
GGDP .0608579 .0167262 3.64 0.000 .0280751 .0936407
_cons -.0833137 .0200747 -4.15 0.000 -.1226594 -.043968
Warning: gmm two-step standard errors are biased; robust standard
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ phần mềm Stata 16
1024
- 4 2 ợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
TSSL trên vốn chủ sở hữu (ROE) thể hiện lợi nhuận ngân hàng thu được từ mỗi đồng vốn chủ sở hữu.
Do đó, ROE cho thấy khả năng quản trị và sử dụng vốn chủ sở hữu để tạo ra thu nhập cho các cổ
đông.
Bảng 4.2: Kết quả hồi quy đối với biến phụ thuộc ROE
ROE Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
ROE
L1. .1614268 .0169481 9.52 0.000 .1282092 .1946445
SIZE .0182876 .0037281 4.91 0.000 .0109807 .0255945
CAP .5966561 .1233171 4.84 0.000 .3549591 .8383531
OPE -10.54108 .9273853 -11.37 0.000 -12.35872 -8.723436
INT .4716555 .1458776 3.23 0.001 .1857405 .7575704
INFLAT -.1525888 .0483382 -3.16 0.002 -.2473301 -.0578476
GGDP 1.081822 .2354677 4.59 0.000 .6203137 1.54333
_cons -.4975096 .1258498 -3.95 0.000 -.7441706 -.2508486
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ phần mềm Stata 16
Kết quả nghiên cứu từ Bảng 4.1 và 4.2 cho thấy các yếu tố tác động tích cực đến hiệu quả tài chính
của NHTM là quy mô ngân hàng (SIZE), vốn ngân hàng (C P), chi phí trả lãi (INT), tăng trưởng kinh tế
(GGDP), độ trễ 1 năm của hiệu quả tài chính. Các yếu tố có tác động ngược lại là chi phí hoạt động
(OPE), lạm phát (INFL T). Tất cả các yếu tố đều có ý nghĩa thống kê tại mức 1%.
5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
5 1 Kết uận
Đề tài “Tác động của quy mô và vốn đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại” đã tập
chung nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn để đánh giá hiệu quả tài chính của ngân
hàng. Sử dụng mẫu dữ liệu của 30 NHTM Việt Nam, bằng cách tiếp cận theo phương pháp SGMM,
nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố đặc thù tác động tích cực đến hiệu quả tài chính của các NHTM là
quy mô ngân hàng, vốn ngân hàng, chi phì trả lãi, tốc độ tăng trưởng GDP, độ trễ 1 năm của hiệu
quả tài chính. Trên cơ sở phân tích về việc đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến HQTC của ngân
hàng thương mại ở Việt Nam từ đó nghiên cứu có thể đưa ra một số kiến nghị nhằm năng cao hiệu
quả tài chính và khả năng cạnh tranh của ngân hàng thương mại hiện nay cho phù hợp với yêu
cầu đổi mới và hội nhập quốc tế.
5.2 Hàm ý chính sách
Nghiên cứu này cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách cũng như lãnh đạo
các NHTM trong việc đề ra chính sách và chiến lược nhằm giúp cho các NHTM có thể đạt được hiệu
quả tài chính một cách bền vững, cụ thể như sau:
Thứ nhất , tăng quy mô và vốn chủ sở hữu là nhu cầu bức thiết hiện nay của các NHTM, đặc biệt là
các ngân hàng có sự chi phối của Nhà nước, cần có ý kiến của cơ quan quản lý Nhà nước khi tăng
1025
- vốn, ngân hàng Nhà nước cần cho phép các NHTM mà Nhà nước nắm quyền chi phối được phép
giữ lại lợi nhuận để tăng vốn, giảm dần tỷ lệ nắm giữ cổ phần của Nhà nước, nới room cho các nhà
đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng.
Thứ hai, cần phải xác định đúng và rõ mục tiêu, định hướng phát triển như thế nào để có chính
sách vận hành đúng đắn và có hiệu quả.
Thứ ba, bên cạnh việc đa dạng hóa các nguồn thu nhập, cần tăng cường vốn chủ sở hữu, nâng
cấp đầu tư phát triển công nghệ hiện đại có khả năng liên kết trong hệ thống.
TÀI LIỆU KHAM KHẢO
[1] Demsetz, H. (1973). Industry structure, market rivalry, and public policy. The Journal of Law &
Economics, 16(1), 1-9.
[2] Gaber ,A. (2018). Determinants of banking sector profitability: Empirical evidence from
Palestine. Journal of Islamic Economics and Finance, 4(1) , 49-67.
[3] Lloyd-Williams, M., Molyneux, P. and Thornton, J. (1994). Market structure and performance in
Spanish banking. Journal of Banking and Finance, 18, 433-443.
[4] Nguyễn Thị Thu Hiền. (2017). Các yếu tố đặc trưng xác định khả năng sinh lời của các ngân
hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Công thương.
[5] Iskandar, A., Yahya, N., Wahid, Z. (2019). Determinants of commercial banks’ profitability in
Malaysia. Journal of Entrepreneurship and Buýtiness, 1, 27-39.
[6] Sufian, F., Habibullah, S. (2009). Determinants of bank profitability in a developing economy:
Empirical evidence from Bangladesh. Journal of Buýtiness Economics and Management,
10(3), 207-217.
[7] Yao, H., Haris, M., Tarig, G. (2018). Profitability determinants of financial institutions: Evidence
from Banks in Pakistan. International Journal of Financial Studies, 6(53), 1-28.
[8] VanHoose, D. (2010). The industrial organization of banking: Bank behavior, market structure,
and regulation. Springer.
1026
nguon tai.lieu . vn