- Trang Chủ
- Kinh tế học
- Tác động của Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực RCEP tới xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam
Xem mẫu
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 5 (Tháng 12/2021)/ UEB Category of Student Scientific Research
TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ TOÀN DIỆN KHU VỰC
RCEP TỚI XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM
Hoàng Thị Hoài Hương, Đào Hồng Ngọc, Phạm Thị Phương Trầm
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội
144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
Tóm tắt: Nghiên cứu đi sâu vào phân tích và đánh giá tác động của Hiệp định Đối tác
Kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) tới xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam thông qua sử
dụng chỉ số lợi thế so sánh hiện hữu RCA và mô hình SMART. Kết quả cho thấy xu
hướng biến động về lợi thế cạnh tranh của sản phẩm dệt may Việt Nam với các nước
thành viên RCEP. Ngoài ra, mô hình SMART cũng chỉ ra những thị trường mà Việt
Nam hướng tới xuất khẩu hàng dệt may sẽ được hưởng lợi nhiều khi thuế quan giảm
hay một số mặt hàng mang lại giá trị xuất khẩu cao hơn khi RCEP có hiệu lực. Từ đó,
nghiên cứu đưa ra hàm ý chính sách cho Chính phủ và giải pháp cho các doanh nghiệp
nhằm thúc đẩy ngành dệt may phát triển.
Từ khóa: Hiệp định RCEP, xuất khẩu hàng dệt may, mô hình SMART, chỉ số RCA.
1. GIỚI THIỆU
RCEP là một hiệp định thương mại tự do có quy mô lớn nhất thế giới, với 2,2 tỷ
người tiêu dùng, chiếm khoảng 30% GDP toàn cầu (Bộ Công Thương, năm 2021).
Trong những năm qua, ngành công nghiệp dệt may của Việt Nam đóng vai trò
quan trọng trong toàn ngành công nghiệp nói riêng và nền kinh tế nước ta nói chung.
Ngành dệt may Việt Nam nằm trong top 3 nước xuất khẩu cao nhất thế giới, chỉ sau
Trung Quốc và Ấn Độ. Theo số liệu từ Vitas, năm 2019, tổng kim ngạch xuất khẩu dệt
may đạt 39 tỷ USD, tăng trưởng khoảng 7,55% so với năm 2018.
Việc tham gia Hiệp định RCEP sẽ khắc phục được những khó khăn còn tồn tại,
đồng thời mở ra một thị trường lớn hình thành chuỗi cung ứng với mức độ cam kết ít
khắt khe hơn, yêu cầu cởi mở hơn so với các Hiệp định thương mại tự do EVFTA,
Tác giả liên hệ: 035 213 1482
Email: huongentrol@gmail.com
21
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 5 (Tháng 12/2021)/ UEB Category of Student Scientific Research
CPTPP..., góp phần nâng cao vị thế ngành dệt may Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn
cầu.
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Tác động của tự do hóa thương mại đối với nền kinh tế các nước thành viên
RCEP
Yoshifumi và Ikuma (2013) tập trung nghiên cứu về các FTA trong khuôn khổ
ASEAN, đặc biệt là năm FTA hiện có với các quốc gia ASEAN+6, từ đó đưa ra nhận
định về thời cơ và thách thức của RCEP.
Romyen và cộng sự (2018) đã sử dụng chỉ số tự do hóa thương mại để phân tích
quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với mức độ mở cửa của nền kinh tế các quốc gia
ASEAN+5.
Nguyễn Tiến Dũng (2015, 2016) sử dụng chỉ số thương mại và mô hình trọng
lực để phân tích về thay đổi trong thương mại của Việt Nam và các nước RCEP. Nguyễn
Tiến Dũng (2018) tiếp tục sử dụng mô hình trọng lực để nghiên cứu về sự tăng trưởng
trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam qua phân tích quan hệ thương mại của Việt
Nam và các nước RCEP đồng thời đánh giá tác động của việc cắt giảm thuế quan đối
với xuất khẩu hàng hóa và thị trường các nước thành viên RCEP. Nguyễn Tiến Dũng
(2019) đã sử dụng chỉ số lợi thế so sánh hiện hữu (RCA), mô hình cân bằng khả toán
toàn cầu (CGE) và mô hình trọng lực để đánh giá tác động của Hiệp định Đối tác Kinh
tế Toàn diện Khu vực RCEP đến nền kinh tế Việt Nam.
2.2. Ngành công nghiệp dệt may các nước thành viên RCEP và tác động của hội
nhập kinh tế đến hoạt động của ngành
Phan Thị Mai Ly (2015) đưa ra góc nhìn toàn cảnh về dệt may Việt Nam, khái
quát về Hiệp định RCEP và các nội dung cơ bản. Nghiên cứu sử dụng các chỉ số ngành
và mô hình cân bằng từng phần (SMART) để đánh giá tác động của thực hiện các cam
kết RCEP đến hoạt động thương mại hàng dệt may Việt Nam với các nước ASEAN+6.
Sheng Lu (2017) đã áp dụng cơ sở dữ liệu GTAP 9 mới nhất để đánh giá tổng
quan về cách mà hiệp định RCEP tác động đến sự tích hợp của chuỗi cung ứng T&A
trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương.
22
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 5 (Tháng 12/2021)/ UEB Category of Student Scientific Research
Võ Thanh Thu và cộng sự (2018) sử dụng mô hình WITS-SMART để đánh giá
tác động tiềm tàng của Hiệp định EVFTA đến xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam ở ba
cấp độ HS tương ứng là 2, 4, 6 chữ số, với giả định thuế quan sẽ được sẽ được cắt bỏ
hoàn toàn vào năm 2026.
2.3. Khoảng trống nghiên cứu
Nhìn chung, các nghiên cứu trên đã bàn về tác động của tự do hóa thương mại,
hội nhập kinh tế quốc tế của các nước thành viên RCEP nói chung và ngành công nghiệp
dệt may hay hoạt động của ngành nói riêng. Tuy nhiên, nhìn chung các nghiên cứu chưa
mang tính cập nhật, vẫn còn đề cập đến sự tham gia của Ấn Độ. Nhiều nghiên cứu chỉ
bao quát chung về tác động của RCEP tới nền kinh tế hay một số ngành công nghiệp
trọng điểm mà chưa đề cập đến xuất khẩu hàng dệt may. Ngoài ra, một số bài báo cũng
đề cập đến triển vọng của RCEP và đưa ra những phân tích định tính về tăng trưởng
xuất khẩu dệt may, tuy nhiên chưa có bài báo nào sử dụng mô hình định lượng để đánh
giá chuyên sâu về tác động của RCEP đến xuất khẩu dệt may của Việt Nam. Do đó,
nhóm nghiên cứu đã tiếp thu và kế thừa có chọn lọc những kết quả của nghiên cứu trước
đó, đồng thời lựa chọn chỉ số RCA và mô hình SMART để phân tích chi tiết tác động
của Hiệp định RCEP đối với việc xuất khẩu ngành hàng dệt may.
3. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Khái niệm xuất khẩu hàng dệt may: Là hoạt động buôn bán những sản phẩm
của ngành dệt may như thành phẩm quần áo hàng may mặc hay những nguyên liệu cho
quá trình sản xuất như bông, sợi, vải… được sản xuất ở quốc gia này sang các quốc gia
khác dưới sự quản lý giám sát của nhà nước.
Khái niệm Hiệp định thương mại tự do (FTA): Là một thỏa thuận giữa các bên
ký kết nhằm cắt giảm và xóa bỏ rào cản trong hoạt động thương mại giữa hai hoặc nhiều
quốc gia, dẫn đến việc thành lập một khu vực mậu dịch tự do mà trong đó các bên ký
kết vẫn giữ nguyên những chính sách thương mại đối với các bên không là thành viên
của khu vực mậu dịch tự do.
Tác động của Hiệp định thương mại tự do
23
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 5 (Tháng 12/2021)/ UEB Category of Student Scientific Research
• Tác động tĩnh hay còn gọi là tác động thương mại được hiểu là những tác
động sẽ diễn ra trong bất cứ một liên kết thương mại tự do nào, đối với bất cứ thành
viên nào. Tác động tĩnh của FTA bao gồm hai khía cạnh là tác động tạo lập thương mại
và tác động chuyển hướng thương mại.
• Tác động động: Việc tham gia vào các hiệp định thương mại tự do cũng có
thể tạo ra những tác động động và dài hạn. Ba tác động được đề cập trong nghiên cứu:
mở rộng thị trường, thúc đẩy cạnh tranh và thu hút đầu tư.
Nội dung cơ bản của Hiệp định
Hiệp định quy định các nội dung liên quan đến: Thương mại hàng hóa, Quy tắc
xuất xứ, Thủ tục hải quan và tạo thuận lợi thương mại, Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật
và Quy trình đánh giá sự phù hợp, Biện pháp Thương mại, Dịch vụ thương mại, Di
chuyển thể nhân, Đầu tư, Thương mại điện tử, Sở hữu trí tuệ (IP), Mua sắm chính phủ.
4. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM SANG
THỊ TRƯỜNG CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN TRONG RCEP
4.1. Tổng quan về tình hình xuất khẩu dệt may của Việt Nam ra thị trường thế giới
Hình 1: Cơ cấu xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam ra các thị trường lớn
trên thế giới giai đoạn 2010-2019
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả dựa trên số liệu từ WITS-UN COMTRADE
24
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 5 (Tháng 12/2021)/ UEB Category of Student Scientific Research
Mỹ là thị trường xuất khẩu dệt may lớn nhất của Việt Nam nhưng tỷ trọng có xu
hướng giảm nhẹ. Tỷ trọng xuất khẩu hàng dệt may sang EU27 lại giảm đáng kể. Trong
khi đó, tỷ trọng xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường RCEP có xu hướng tăng liên
tục qua các năm. Có thể thấy chỉ trong vòng 10 năm tỷ trọng xuất khẩu hàng dệt may
sang thị trường RCEP đã tăng lên gần bằng thị trường Mỹ và gấp hơn 3 lần thị phần của
EU. Như vậy, thị trường RCEP ngày càng khẳng định được tầm quan trọng của mình
trong hoạt động xuất khẩu dệt may của Việt Nam.
4.2. Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường các nước
thành viên trong RCEP
Kim ngạch xuất khẩu
Hình 2: Xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường RCEP
so với thế giới năm 2010, 2019
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả dựa trên số liệu của UN COMTRADE
Từ hình 2 ta có thể thấy, RCEP là thị trường xuất khẩu tương đối lớn và có tốc
độ tăng trưởng nhanh của dệt may Việt Nam, với trị giá xuất khẩu năm 2010 chiếm
khoảng 24% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Tham gia vào các
25
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 5 (Tháng 12/2021)/ UEB Category of Student Scientific Research
khu vực thương mại tự do ASEAN+1 đã đem đến cho Việt Nam nhiều cơ hội, do vậy
sau nhiều năm con số này vẫn tiếp tục tăng mạnh và chiếm 38% trong tổng kim ngạch
xuất khẩu ra thế giới.
Cơ cấu các thị trường xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường RCEP giai đoạn
2010-2019 tăng trưởng với tốc độ bình quân hàng năm là 18,8%, điều này cho thấy
được sự tăng trưởng đáng kể của ngành dệt may Việt Nam trong 10 năm qua và RCEP
là một thị trường tiềm năng của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Nam sang một số quốc gia có tốc độ tăng trưởng khá chậm như: Nhật Bản, Indonesia,
Singapore, Philippines, Lào, Malaysia, Thái Lan. Điều này có thể lý giải bởi hàng dệt
may Việt Nam phải cạnh tranh gay gắt với các nước thành viên RCEP, một số quốc gia
cũng đã đưa ra những tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật nghiêm ngặt hơn,... Tuy nhiên tốc
độ tăng trưởng bình quân hàng năm của Myanmar và Brunei lại cao nhất, đây sẽ là
những đối tác tiềm năng mà Việt Nam có thể đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may khi
Hiệp định RCEP có hiệu lực.
Bảng 1: Xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào
thị trường các nước thành viên RCEP
Năm 2010 Năm 2019
Kim Tốc độ tăng
Tỷ trọng Tỷ trọng
ngạch trưởng
trong tổng Kim ngạch trong tổng
xuất bình quân
STT Thị trường kim ngạch xuất khẩu kim ngạch
khẩu hàng năm
xuất khẩu (triệu USD) xuất khẩu
(triệu (%)
(%) (%)
USD)
1 Trung Quốc 492,082 17,181 4095,262 27,382 26,546
2 Hàn Quốc 806,868 28,937 4035,009 26,979 19,584
3 Nhật Bản 1297,360 33,226 4447,098 29,734 14,669
26
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 5 (Tháng 12/2021)/ UEB Category of Student Scientific Research
New
4 6,842 0,240 36,322 0,243 20,380
Zealand
5 Australia 54,427 1,966 301,389 2,015 20,946
6 Brunei 0,058 0,002 0,636 0,004 30,484
7 Indonesia 126,103 4,229 468,456 3,132 15,698
8 Singapore 34,151 0,961 123,336 0,825 15,336
9 Philippines 61,520 2,059 176,796 0,243 12,445
10 Lào 14,567 0,527 18,069 0,121 2,423
11 Campuchia 85,572 2,987 721,925 4,827 26,738
12 Malaysia 83,670 3,023 203,349 1,360 10,370
13 Myanmar 4,604 0,160 59,963 0,401 33,003
14 Thái Lan 124,472 4,502 409,072 2,735 14,134
15 RCEP 3192,295 100,000 15096,683 100,000 18,843
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả dựa trên số liệu từ WITS - UN COMTRADE
Cơ cấu xuất khẩu hàng dệt may so với các mặt hàng khác
Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng dệt may Việt Nam chiếm 10-13% trong cơ
cấu tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa vào thị trường các nước RCEP, cho thấy RCEP là
một trong những thị trường nhập khẩu dệt may lớn của nước ta. Sự gia tăng trong xuất
khẩu của Việt Nam vào thị trường này do nhu cầu về mặt hàng dệt may của thị trường
các nước thành viên RCEP tăng và do sự thay đổi lớn trong môi trường kinh doanh kết
hợp với sự dịch chuyển mạnh của chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu.
27
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 5 (Tháng 12/2021)/ UEB Category of Student Scientific Research
Hình 3: Kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng dệt may và tổng kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào thị trường các nước đối tác RCEP
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả dựa trên số liệu từ WITS - UN COMTRADE
4.3. Lợi thế so sánh và cạnh tranh thương mại của ngành dệt may Việt Nam với
các nền kinh tế RCEP - Sử dụng chỉ số thương mại RCA
Bảng 2 và Bảng 3 cho thấy sự thay đổi trong RCA của các nước thành viên RCEP
ở năm 2012 và 2019. Năm 2012 Việt Nam và Trung Quốc có lợi thế so sánh ở hầu hết
các mặt hàng thuộc nhóm ngành dệt may, chỉ số RCA biến động không nhiều đối với
hai quốc gia này tính đến năm 2019. Qua đó, khi tham gia RCEP, Trung Quốc sẽ là một
trong những đối thủ “đáng gờm” đối với ngành dệt may nước ta.
Xét về mức độ tương đồng của lợi thế so sánh giữa Việt Nam với các nước RCEP
(ngoại trừ Trung Quốc) khá thấp. Đối với các nhóm sản phẩm Việt Nam không có lợi
thế so sánh thì một số quốc gia trong thị trường RCEP có lợi thế cạnh tranh với chỉ số
RCA cao.
28
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 5 (Tháng 12/2021)/ UEB Category of Student Scientific Research
Bảng 2: Chỉ số lợi thế so sánh hiện hữu RCA của các nước thành viên RCEP so
với thế giới năm 2012
Bảng 3: Chỉ số lợi thế so sánh hiện hữu RCA của các nước thành viên RCEP
so với thế giới năm 2019
29
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 5 (Tháng 12/2021)/ UEB Category of Student Scientific Research
Lợi thế so sánh của Việt Nam trong ngành dệt may có sụt giảm nhưng vẫn cao
hơn một số thành viên trong RCEP. Do đó khi Hiệp định có hiệu lực, Việt Nam vừa
phải chịu áp lực cạnh tranh cao từ những “ông lớn” trong xuất khẩu ngành dệt may như
Trung Quốc, sự tương đồng trong cơ cấu xuất khẩu hàng dệt may từ các nước ASEAN
nhưng đồng thời cũng nhận được cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường tiềm
năng như Nhật Bản, Hàn Quốc, New Zealand, Australia,... hay có cơ hội đẩy mạnh phát
triển nội khối.
4.4. Đánh giá về tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường các
nước thành viên trong RCEP
Kết quả đạt được
● Tỷ trọng hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam sang RCEP liên tục tăng cả
về giá trị và sản lượng. Giá trị xuất khẩu tăng từ mức 3,2 tỷ USD năm 2010 đến hơn 15
tỷ USD năm 2019.
● RCEP trở thành thị trường nhập khẩu dệt may lớn thứ 2 của Việt Nam sau
Mỹ (theo số liệu tính toán của nhóm nghiên cứu).
● Ngoài ra, Việt Nam đã tham gia ký kết Hiệp định RCEP với mức cam kết ít
khắt khe hơn, các yêu cầu được nới lỏng hơn, trong đó bao gồm nhiều điều khoản giúp
gỡ bỏ hàng rào thuế quan, phi thuế quan, quy tắc xuất xứ cũng như tạo các điều kiện
thuận lợi đối việc xuất khẩu dệt may của Việt Nam.
Hạn chế
● Sản phẩm còn hạn chế.
● Hạn chế trong sản xuất.
● Khó khăn về nguồn nguyên, phụ liệu đầu vào.
● Hoạt động phân phối, xúc tiến xuất khẩu còn kém.
5. TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ TOÀN DIỆN KHU
VỰC – RCEP TỚI XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM
5.1. Những cam kết liên quan đến xuất khẩu hàng dệt may
30
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 5 (Tháng 12/2021)/ UEB Category of Student Scientific Research
● Về quy tắc xuất xứ: Điểm nổi bật của RCEP là quy tắc xuất xứ cộng gộp toàn
phần, theo đó bất cứ giá trị nào được tạo ra bởi một thành viên RCEP đều được xem là
giá trị tại nơi sản xuất cuối cùng. Điều đó giúp giải quyết vấn đề nhập khẩu nguồn
nguyên liệu đầu vào và xuất khẩu thành phẩm đầu ra của ngành dệt may Việt Nam, tạo
ra một chuỗi cung ứng dệt may nội khối.
● Về cam kết cắt giảm thuế quan: Tự do hóa thuế quan trong RCEP cơ bản
được hình thành trên cơ sở các cam kết cắt giảm và loại bỏ thuế quan trong các FTA
ASEAN+1.
5.2. Tác động của Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực – RCEP tới xuất
khẩu hàng dệt may của Việt Nam – Sử dụng mô hình Smart
Bảng 4: Tổng quan về sự thay đổi lượng hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang
các nước RCEP
Tên Giá trị
Giá trị xuất khẩu ban đầu (Triệu USD) 10909,891
Giá trị xuất khẩu khi thuế về 0% (Triệu USD) 11395,680
Tổng giá trị xuất khẩu thay đổi (Triệu USD) 485,788
Tăng xuất khẩu (%) 4,453
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên kết quả của mô hình SMART
Tác động gia tăng kim ngạch xuất khẩu từ việc cắt giảm thuế quan trên các thị
trường khu vực là tương đối thấp, một phần bởi thực tế là thuế quan đã được dỡ bỏ trong
nhiều khu vực thương mại tự do ASEAN+1, cũng như những hạn chế trong việc sử
dụng mô hình SMART khi không tính đến thực tế là việc hình thành một khu vực
thương mại tự do chung trong khuôn khổ RCEP. Ngoài ra, các mô phỏng cũng không
tính đến các tác động tích cực của RCEP trong việc thúc đẩy đầu tư và các mạng lưới
sản xuất khu vực, thông qua đó thúc đẩy hơn nữa sản xuất và xuất khẩu dệt may của
Việt Nam.
Khi xóa bỏ hoàn toàn thuế quan, Campuchia, Philippines và Malaysia sẽ đẩy
mạnh hoạt động nhập khẩu sản phẩm dệt may từ Việt Nam. Bên cạnh đó, Philippines,
31
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 5 (Tháng 12/2021)/ UEB Category of Student Scientific Research
Hàn Quốc và New Zealand là những thị trường tiềm năng của xuất khẩu dệt may Việt
Nam có thay đổi tỷ lệ phần trăm trong xuất khẩu cao nhất.
Bảng 5: Sự thay đổi trong xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam
đến từng quốc gia trong RCEP
Giá trị xuất
Giá trị Thay
Giá trị xuất khẩu thay
Giá trị xuất xuất khẩu đổi %
khẩu khi thuế đổi trên
STT Quốc gia khẩu ban đầu thay đổi trong
về 0% (Nghìn tổng thay
(Nghìn USD) (Nghìn xuất
USD) đổi xuất
USD) khẩu
khẩu (%)
1 Trung Quốc 2987857,199 2972633,176 -15224,023 -3,134 -0,510
2 Hàn Quốc 3015451,756 3688041,695 672589,939 138,453 22,305
3 Nhật Bản 3664349,891 3407199,191 -257150,70 -52,935 -7,018
4 Australia 237598,583 239626,567 2027,984 0,417 0,854
New
5 34154,201 40824,522 6670,321 1,373 19,530
Zealand
6 Brunei 339,452 339,436 -0,016 0,000 -0,005
7 Indonesia 237148,908 234440,632 -2708,276 -0,558 -1,142
8 Singapore 120371,187 120371,187 0,000 0,000 0,000
9 Philippines 93234,032 121527,097 28293,065 5,824 30,346
10 Lào 23594,258 23817,378 223,120 0,046 0,946
11 Campuchia 296626,692 332090,899 35464,207 7,300 11,956
12 Malaysia 199164,951 214767,739 15602,788 3,212 7,834
TỔNG 10909891,110 11395679,519 485788,409 100,000 4,453
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên kết quả của mô hình SMART
32
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 5 (Tháng 12/2021)/ UEB Category of Student Scientific Research
Tự do hóa thuế quan hoàn toàn không hẳn đã mang lại những tác động tích cực
cho hoạt động xuất khẩu dệt may. Kết quả mô phỏng cho thấy rằng, bên cạnh việc giúp
tăng mạnh xuất khẩu trên một số thị trường thì kim ngạch xuất khẩu dệt may sang các
thị trường khác nhỏ thậm chí âm. Điều này cho thấy là trong khi RCEP giúp mở rộng
thị trường xuất khẩu cho hàng dệt may của Việt Nam, sự tham gia của nhiều nước đối
tác hơn cũng hàm ý một sự cạnh tranh nhiều hơn trên thị trường khu vực.
Bảng 6: Sự thay đổi trong xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam
theo nhóm sản phẩm tới thị trường RCEP
Thay
Giá trị xuất
đổi %
Nhóm Giá trị xuất Giá trị xuất Giá trị xuất khẩu thay
trong
sản khẩu ban đầu khẩu khi thuế về khẩu thay đổi đổi trên tổng
xuất
phẩm (Nghìn USD) 0% (Nghìn USD) (Nghìn USD) thay đổi xuất
khẩu
khẩu (%)
(%)
HS50 31576,817 30758,205 -818,613 -0,169 -2,592
HS51 7440,755 8000,503 559,749 0,115 7,523
HS52 1953806,107 1978695,998 24889,918 5,124 1,274
HS53 34962,369 35537,684 575,315 0,118 1,646
HS54 278984,99 288485,454 9500,461 1,956 3,405
HS55 292282,739 314403,762 22121,021 4,554 7,568
HS56 159152,421 166306,019 7153,597 1,473 4,495
HS57 33527,311 33440,252 -87,06 -0,018 -0,260
HS58 33838,585 35616,967 1778,383 0,366 5,255
HS59 194468,907 204947,175 10478,27 2,157 5,388
HS60 434935,23 456804,202 21868,97 4,502 5,028
HS61 2781640,874 2980560,896 198920,034 40,948 7,151
HS62 4043665,113 4226288,882 182623,788 37,593 4,516
33
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 5 (Tháng 12/2021)/ UEB Category of Student Scientific Research
HS63 629608,892 635833,520 6224,632 1,281 0,989
Tổng 10909891,110 11395679,519 485788,465 100,000 4,453
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên kết quả của mô hình SMART
Các mặt hàng thuộc nhóm HS62 và HS61 có kim ngạch xuất khẩu và giá trị xuất
khẩu thay đổi lớn nhất so với các mặt hàng thuộc các mã HS còn lại. Đây là những mặt
hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, chiếm hơn 60% tổng giá trị xuất khẩu dệt may
của Việt Nam vào thị trường các nước thành viên RCEP. Những mặt hàng thuộc mã
HS50 và HS57 có mức tăng trưởng âm và có kim ngạch xuất khẩu khá thấp. Đó là do
thuế quan đối với các mặt hàng này đã giảm từ các FTA ASEAN+1 và tác động chệch
hướng đối với xuất khẩu của Việt Nam. Vì vậy, Việt Nam nên đẩy mạnh xuất khẩu các
mặt hàng thuộc HS61, HS62 khi Hiệp định RCEP có hiệu lực.
5.3. Đánh giá tác động của Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện khu vực – RCEP
đến xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam
Cơ hội
● Mở rộng thị trường xuất khẩu, tiếp cận với các thị trường tiềm năng.
● Khai thác lợi ích đã có, thúc đẩy sự phân bố sản xuất khu vực, hình thành
chuỗi cung ứng và mạng lưới sản xuất.
● Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy đầu
tư.
● Tận dụng được nguồn lực sẵn có.
Thách thức
● Gia tăng áp lực cạnh tranh trên thị trường khu vực.
● Vấn đề sở hữu trí tuệ.
● Nguy cơ phát triển không bền vững.
6. MỘT SỐ HÀM Ý CHO VIỆT NAM
6.1. Đề xuất chính sách cho Chính phủ
34
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 5 (Tháng 12/2021)/ UEB Category of Student Scientific Research
Thứ nhất, Chính phủ cần có các chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, cung cấp
thông tin về thị trường.
Thứ hai, dệt may Việt Nam nên tránh cạnh tranh trực diện trên thị trường nội địa
với các sản phẩm đến từ các nước như Trung Quốc, Indonesia, Campuchia,... chú trọng
thực hiện các chính sách hỗ trợ thiết lập thương mại mạnh mẽ với các nền kinh tế
Singapore, Brunei, New Zealand, Australia,...
Thứ ba, nhà nước cần đưa ra những chính sách khuyến khích đầu tư vốn vào
ngành dệt may và tiến hành cải cách, bổ sung thêm các chính sách thương mại quốc tế
của Việt Nam.
6.2. Đề xuất giải pháp cho Doanh nghiệp
Thứ nhất, nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực.
Thứ hai, phát triển công nghệ sản xuất và môi trường làm việc.
Thứ ba, chủ động về nguồn nguyên phụ liệu dệt may.
KẾT LUẬN
Bài nghiên cứu đưa ra cái nhìn toàn cảnh về ngành dệt may của Việt Nam, trong
đó đi sâu phân tích cơ cấu xuất khẩu, lợi thế cạnh tranh của mặt hàng này để thấy được
sự phát triển về quy mô và sự thay đổi trong định hướng thị trường xuất khẩu. Bên cạnh
đó, bài nghiên cứu đánh giá định lượng về tác động của Hiệp định RCEP tới thương
mại hàng dệt may Việt Nam. Đồng thời đưa ra các hàm ý, chính sách đối với Nhà nước,
doanh nghiệp giúp phát huy tiềm năng và khắc phục những hạn chế trong xuất khẩu dệt
may của Việt Nam vào khối thị trường chung RCEP. Tuy nhiên, việc sử dụng chỉ số
RCA và mô hình SMART còn tồn tại những hạn chế, bỏ qua những tương tác quan
trọng giữa các thị trường như một số yếu tố sản xuất (vốn, lao động…). Nghiên cứu
cũng chưa quan tâm đến vấn đề phúc lợi xã hội hay doanh thu từ thuế của chính phủ
dưới tác động của Hiệp định.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo tiếng Việt
35
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 5 (Tháng 12/2021)/ UEB Category of Student Scientific Research
1. Claudio Dordi và cộng sự (không năm xuất bản), “Báo cáo: Đánh giá tác động
của Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) đối với nền kinh tế Việt
Nam”, Dự án Hỗ trợ chính sách Thương mại và Đầu tư của châu Âu (EU-
MUTRAP).
2. Đinh Thu Hà (2016), “Tác động của Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu
vực (RCEP) đối với ngành công nghiệp điện tử Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ,
Đại học Kinh tế- ĐHQGHN.
3. Huỳnh Ngọc Chương, Nguyễn Thanh Trọng (2016), “Lợi thế và xu hướng xuất
khẩu của Việt Nam trong quan hệ thương mại với ASEAN”, Tạp chí phát triển
Khoa học và Công nghệ số Q2 – 2017 (20).
4. Kim Ngọc, Trần Ngọc Sơn (2015), “Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu
vực: cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam”, Tạp chí Khoa học
xã hội Việt Nam, số 9(94) - 2015.
5. Nguyễn Tiến Dũng (2016), “Thương mại Việt Nam và các nước RCEP: Tăng
trưởng và thay đổi cơ cấu thương mại”, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà
Nội: Kinh tế và Kinh doanh, số 3 (32), 1-9.
6. Nguyễn Tiến Dũng (2019), “Tự do hóa thương mại trong Hiệp định Đối tác Kinh
tế Khu vực Toàn diện (RCEP) và những tác động đến Việt Nam”, Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
7. Phan Thị Mai Ly (2015), “Tác động của Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu
vực (RCEP) đến thương mại hàng dệt may Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ, Đại
học Kinh Tế- ĐHQGHN.
8. Vũ Kim Ngân, Phạm Hồng Sơn (2019), “Một số vấn đề lý luận về Hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới: Khi mục tiêu không chỉ là tự do hóa thương mại”,
Tạp chí Khoa học Pháp lý Việt Nam, 3-15.
9. Vũ Thanh Hương, Nguyễn Thị Minh Phương (2016), “Đánh giá tác động theo
ngành của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam- EU: Sử dụng các chỉ số thương
mại”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, số 3 (32) 28-38.
Tài liệu tham khảo tiếng Anh
36
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 5 (Tháng 12/2021)/ UEB Category of Student Scientific Research
1. Edward J. Balistreri, David G. Tarr (2019), “Comparison of deep integration in
the Melitz, Krugman and Armington models: The case of The Philippines in
RCEP”, Economic Modelling.
2. Ivy Tan, Kelvin Hong, Choon Yit Chiang, Wu Di, Jenny Pan and Weng Keong
Kok (2020), “Understanding the Regional Comprehensive Economic
Partnership Agreement (RCEP)”, Global Compliance News - Baker McKenzie’s
Blog.
3. Nguyễn Tiến Dũng (2018), “Do trade agreements increase Vietnam's exports to
RCEP markets?”, Asian-Pacific Economic Literature, Asia Pacific School of
Economics and Government, The Australian National University, vol. 32(1), 94-
107.
4. Nguyễn Tiến Dũng (2015), “Vietnam's Integration with Regional Economies and
Some Implications for RCEP”, Discussion Paper No.199.
5. Sheng Lu (2017), “RCEP and its potential impact on textile and apparel trade,
Just- Style Apparel Sourcing Strategy”, truy xuất từ blog shenglufashion.com.
6. Sheng Lu (2018), “Regional Comprehensive Economic Partnership (RCEP):
Impact on the Integration of Textile and Apparel Supply Chain in the Asia-
Pacific Region”, Fashion supply chain management in Asia: Concept, Model and
Cases, chapter 2, 21-41.
7. Sheng Lu (2018), “Evaluation of the Potential Impact of CPTPP and EVFTA on
Vietnam's Apparel Exports: Are We Over-optimistic about Vietnam's Export
Potential?”, Iowa State University, Iowa, USA.
8. Võ Thanh Thu và cộng sự (2018), “Effects of EVFTA on Vietnam’s apparel
exports: An application of WITS-SMART simulation model”, Journal of Asian
Business and Economic Studies Vol.25(S02), Page 04-28.
9. Vũ Thanh Hương (2016), “Assessing potential impacts of the EVFTA on
Vietnam’s pharmaceutical imports from the EU: an application of SMART
analysis”, SpringerPlus (2016)5:1503.
37
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 5 (Tháng 12/2021)/ UEB Category of Student Scientific Research
10. Yoshifumi Fukuma, Ikuma Isono (2013), “Taking ASEAN+1 FTAs towards the
RCEP: A mapping study”, ERIA Discussion Paper Series 2013-02.
38
nguon tai.lieu . vn