Xem mẫu

  1. Trầm Thảo Vy Đinh Thị Tuyết Mai Hồ Thị Thảo Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ Thuật Đăk Lăk Tóm tắt: Trong thực tế trong những năm gần đây ngành giáo dục nói chung và giáo dục đại học, cao đẳng nói riêng rất chú trọng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học không những là một xu hướng phát triển chung mà còn giúp thay đổi phương pháp dạy học từ truyền thống sang phương pháp dạy học mới tích cực giúp người học có thể chủ động và sáng tạo khi tham gia vào quá trình học. Mô hình lớp học truyền thống đã tồn tại lâu nay dần chuyển sang các lớp học có ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy và học nhằm giảm thuyết giảng, truyền thụ kiến thức sang phát triển tính chủ động sáng tạo và năng lực của người học. Tạo cơ hội cho người học có thể học mọi lúc, mọi nơi, người học có thể chủ động trong quá trình học góp phần xây dựng một xã hội học tập. Từ khóa: chuyển đổi số, đại học, cao đẳng, phương pháp dạy học. 1. Dẫn nhập: Hiện nay chuyển đổi số là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong chiến lược phát triển của các nước trên thế giới. Có nhiều quốc gia đã và đang triển khai phát triển về chuyển đổi số như tại Anh, Úc, Đan Mạch, … Nội dung chuyển đổi số rất rộng và đa dạng nhưng có chung một số nội dung chính gồm chính phủ số, kinh tế số, xã hội số và chuyển đổi số trong các ngành trọng điểm như nông nghiệp, du lịch, điện lực, giao thông dịch vụ. Theo các nghiên cứu cho thấy các khoản đầu tư vào công nghệ chuyển đổi số toàn cầu được dự báo sẽ đạt 2,3 nghìn tỷ USD vào năm 2023, chiếm phần lớn trong tổng ngân sách công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp. Vậy chuyển đổi số là gì mà các doanh nghiệp lại không tiếc chi tiêu mạnh vào nó như vậy? Mặc dù thuật ngữ chuyển đổi số đã xuất hiện phổ biến trên thế giới trong những năm gần đây, tuy nhiên lại không có một định nghĩa chung nhất được sử dụng. Có nhiều định nghĩa khác nhau về chuyển đổi số (Digital transformation) nhưng có thể nói chung đó là chuyển các hoạt động của chúng ta từ thế giới thực sang thế giới ảo ở trên môi trường mạng. Sự tham gia ngày càng sâu rộng của công 74
  2. nghệ vào mọi mặt đời sống, kinh tế, xã hội đang làm thay đổi căn bản và toàn diện cách chúng ta sống, làm việc, liên hệ với nhau. Chuyển đổi số (digital transformation) ngày càng trở nên quan trọng. Các doanh nghiệp, cơ quan, chính phủ trên toàn thế giới thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, từ bán lẻ, tài chính và chăm sóc sức khỏe, cho đến khu vực công, giáo dục, y tế đều đang khởi động các dự án chuyển đổi số để cải thiện trải nghiệm khách hàng và tăng hiệu quả hoạt động. Còn tại Việt Nam hiện nay vấn đề triển khai chiến lược chuyển đổi số đã được Đảng, Nhà nước quan tâm thể hiện thông qua việc vào ngày 03/6/2020, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 749/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Theo đó, Giáo dục là một trong những lĩnh vực được ưu tiên chuyển đổi số hàng đầu. Điều đó cho thấy sự quan tâm đầu tư cũng như tầm quan trọng của giáo dục và chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục đóng vai trò hết sức quan trọng, trong chiến lược phát triển của đất nước ta giai đoạn tới. Chuyển đổi số giáo dục và đào tạo, nhất là đại học và dạy nghề được kỳ vọng có thể được coi là giải pháp để tạo ra sự đột phá trong ngành giáo dục. Sự bùng nổ về công nghệ đã, đang và sẽ tạo ra những phương thức giáo dục mới, thông minh hơn, tiết kiệm chi phí hơn, hướng tới sự phát triển và lợi ích của người học nhiều hơn. Hiện nay, xu hướng chuyển đổi số trong giáo dục mang tính thay đổi sâu sắc vì sự phát triển của người học. Công nghệ số đã mở ra một không gian học tập mới thông qua mạng internet, chúng ta có thể học tập mọi lúc, mọi nơi theo nhu cầu của bản thân mình. Giờ đây, người học có thể tiếp thu kiến thức một cách thuận tiện và dễ dàng trên mọi thiết bị (máy tính, laptop, smartphone,...). Điều này đã mở ra một nền giáo dục mở hoàn toàn mới. Vậy thực tế, chuyển đổi số đã tác động đến ngành giáo dục như thế nào? Nhất là trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế, giáo dục bị tác động mạnh của đại dịch COVID-19. 2. Nội dung: 2.1. Những nội dung cơ bản của chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo. Theo thống kê nước ta hiện nay có khoảng khoảng 24 triệu học sinh, sinh viên và giáo viên. Chính vì thế trong bối cảnh hội nhập toàn cầu hiện nay, Việt Nam nói chung và ngành giáo dục đào tạo nói riêng cũng không thể nằm ngoài xu thế chung của thế giới và phải thực hiện rất khẩn trương nếu không muốn bỏ lỡ cơ hội phát triển một phương thức dạy và học mới mà cuộc cách mạng 4.0 mang lại. Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo nói chung và giáo dục đại học, cao đẳng nói riêng chuyển đổi số sẽ giúp cho người dạy xây dựng một bài giảng, phương thức học mới theo hướng giảm thuyết giảng, truyền thụ kiến thức thông thường, giảm bớt áp lực về khối lượng kiến thức nhiều nhưng thời gian của tiết học quá 75
  3. ngắn. Thay vào đó người học có thể phát triển tối đa năng lực, khả năng tự học, làm việc nhóm, người học có thể học mọi lúc, mọi nơi, học theo nhu cầu và khả năng của mình. Ngoài ra việc chuyển đổi số cho phép người học tiếp cận một khối lượng kiến thức khổng lồ thông qua các công cụ hỗ trợ như (máy tính, laptop, smartphone,...) có kết nối Internet một cách dễ dàng, linh hoạt và nhanh chống. Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo chuyển đổi số tập trung vào hai nội dung chính là chuyển đổi số trong quản lý giáo dục và chuyển đổi số trong dạy học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học: Chuyển đổi số trong quản lý giáo dục bao gồm số hóa thông tin quản lý đào tạo như tạo ra những hệ thống cơ sở dữ liệu lớn liên thông về nội dung, chương trình dạy, hồ sơ người học. Điều ấy cho phép kết nối giữa các cơ sở giáo dục với nhau, và giữa gia đình với nhà trường,…triển khai các dịch vụ công trực tuyến liên quan tới giáo dục giúp cho người học giảm thiểu thời gian kê khai giấy tờ, ứng dụng các Công nghệ 4.0 để quản lý, điều hành, đưa ra các dự báo, hỗ trợ ra quyết định trong ngành giáo dục đào tạo một cách nhanh chóng, chính xác nhưng không tốn quá nhiều thời gian, công sức. Trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá chuyển đổi số bao gồm số hóa tài liệu học tập và giảng dạy như: sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e-learning, ngân hàng câu hỏi ôn tập, thư viện số, triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến, xây dựng các lớp học ảo. Điều này tạo điều kiện cho cả người dạy và học năng cao hiệu xuất làm việc cũng như tiếp cận tri thức một cách đơn giản, nhanh chống và hiệu quả nhất. Hay đơn giản hơn người học có thể lựa chọn nội dung bài học phù hợp với bản thân, học nhiều lớp, đọc nhiều tài liệu cùng lúc; còn người dạy có cơ hội tiếp cận đối tượng học sinh đa dạng hơn. Chuyển đổi số đã được đề cập tới trong những năm gần đây nhưng tới năm 2019 khi cả thế giới bị tác động mạnh mẽ bởi đại dịch Covid-19 xảy ra trên toàn cầu đã ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực của cuộc sống, giáo dục đào tạo không là ngoại lệ. Tại Việt Nam, do tác động của dịch Covid – 19 nhiều cơ sở giáo dục và các trường đại học, cao đẳng áp dụng giảng dạy online trong suốt thời gian diễn ra dịch Covid-19 và thời gian giãn cách xã hội sau đó, song phương pháp trực tuyến vẫn gặp nhiều thách thức rào cản về công nghệ phát triển chưa đồng bộ giữa các trường ở thành thị và nông thôn hay giữa các vùng miền. Ngoài ra cách đánh giá năng lực người học thông qua hình thức trực tuyến còn gặp nhiều khó khăn, chưa đồng bộ nhất quán giữa các cơ sở giáo dục với nhau. Lý do chính là bên cạnh một số trường đại học cao đẳng đã áp dụng công nghệ vào giảng dạy trực tuyến từ nhiều năm trước đây, vẫn còn khá nhiều trường chưa quen với hình thức đào tạo này, hoặc cơ sở vật chất, hạ tầng thông tin chưa đảm bảo để thực hiện giảng dạy trực tuyến một cách có hiệu quả, và phát huy được năng lực của 76
  4. người học. Có một thực tế không thể phủ nhận rằng vẫn có một số trường đại học cao đẳng ở vùng sâu vùng khó khăn khái niệm dạy học trực tuyến vẫn còn đang mơ hồ với cả người dạy và người học. 2.2. Một số tác động của chuyển đổi số tới giáo dục và đào tạo cao đẳng đại học. Trong vài năm gần đây, người ta nhắc ngày càng nhiều đến ‘chuyển đổi số’ (digital transformation), nhất là ở các ngành công nghệ, kinh tế, kinh doanh, dịch vụ. Còn trong giáo dục, phải đến khi đại dịch Covid-19 bùng phát trên phạm vi toàn cầu và Việt Nam là một trong những nước chịu tác động làm đình trệ mọi hoạt động kinh tế xã hội, học sinh, sinh viên không thể đến trường, chuyển đổi số mới thực sự được nhắc nhiều tới trong ngành giáo dục nói chung và giáo dục đại học, cao đẳng nói riêng. Chuyển đổi số trở thành một quá trình mà tất yếu mà kết quả của nó có thể là một diện mạo giáo dục hoàn toàn mới, mang lại cho giáo dục những phương thức, cách thức, phương pháp, kĩ thuật, công cụ và phương tiện giáo dục mới. 2.2.1. Thay đổi phương pháp, công nghệ dạy học. Trên thực tế chuyển đổi số không phải là câu chuyện của ngày hôm qua hay do tác động của đại dịch Covid -19. Mà từ hơn hai thập kỷ trước khi công nghệ thông tin, mạng Internet được sử dụng rộng rãi trong đào tạo, giáo dục, chuyển đổi số đã được đặt ra, nhưng phần nào còn mơ hồ, bởi chưa thực sự có những lý do để bắt buộc phải thực hiện nó. Nhưng đến đầu năm 2020 với những sự kiện có thể nói chưa từng xuất hiện trong xã hội hiện đại tác động trực tiếp đến kinh tế, văn hóa, giáo dục… của cả thế giới. Lúc ấy một câu hỏi đặt ra là làm sao có thể tiến hành “giáo dục” trong hoàn cảnh mới. Nhu cầu giáo dục, được tiếp tục học tập không phải đơn thuần là nhu cầu của một cá nhân hay một tập thể mà là nhu cầu chung của tất mọi người, của các cơ quan quản lý, các cơ sở giáo dục, sự ổn định của xã hội. Khi vấn đề dạy học truyền thống, trực tiếp ở lớp là một điều không thể thì lúc này chuyển đổi số là một giải pháp tất yếu. Đi kèm với đó là những phương pháp, công nghệ dạy học hoàn toàn mới đòi hỏi phải có sự chuẩn bị và thực hiện một cách đồng bộ mới mang lại hiệu quả như mong muốn. Lúc này có một câu hỏi lớn đặt ra là chuyển đổi số trong giáo dục bao gồm sự chuyển đổi ở lĩnh vực nào và mức độ thay đổi sẽ ra sao. Câu trả lời sẽ không giống nhau đối với các cá nhân, các tổ chức và các quốc gia, vùng miền bởi lẽ xuất phát điểm của chuyển đổi số là rất khác nhau. Có một điểm chung là chuyển đổi số phải cho phép giáo dục được thực hiện toàn diện và đầy đủ mà không có gặp mặt, giao tiếp trực tiếp, có nghĩa rằng phương thức chuyển tải giáo dục thay đổi. Đi kèm với nó là những công nghệ dạy học phải thay đổi để đáp ứng cho phương pháp dạy học mới. 77
  5. Đầu tiên chuyển đổi số trong giáo dục là sự thay đổi phương pháp dạy học, áp dụng công nghệ thông tin hiện đại vào dạy và học nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh sinh viên và giảng viên. Điều này có nghĩa là người dạy và người học phải có những phương tiện hỗ trợ như máy tính, điện thoại thông minh có kết nối Internet thì việc học sẽ diễn ra đơn giản hơn. Người học không cần gặp giảng viên một cách trực tiếp vẫn có thể tiếp thu được tri thức một cách đơn giản nhưng vẫn giúp người dạy và người học phát huy tối đa khả năng tư duy, sáng tạo, chủ động của mình. Nếu trước đây vài chục, vài trăm sinh viên ngồi trên giảng đường nghe giảng trong những giảng đường với bốn bức tường như trước đây, thì giờ đây công nghệ số mở ra một không gian học tập linh động hơn. Thì giờ đây người học có thể linh động và thuận tiện hơn trong việc tiếp cận việc học nhờ các thiết bị điện tử thông minh. Nó loại bỏ hoàn toàn những giới hạn về khoảng cách, tối ưu thời gian học và nâng cao nhận thức, tư duy của người học. Lúc này người học có thể chủ động trong việc tiếp cận tri thức hơn, việc học trở nên cá nhân hóa, và vì lợi ích cao nhất của người học. 2.2.2. Truy cập tài liệu, học hiệu không giới hạn. Chuyển đổi số mở ra một cánh cửa tri thức khổng lồ với vô vàng tài liệu, học liệu không giới hạn. Vì vậy giúp cho người học thay vì phải tốn tiền mua sách, tài liệu, hay tới thư viện mượn sách tốn nhiều thời gian. Thì hiện nay người học có thể dễ dàng tìm kiếm thông tin, kiến thức thông qua khai thác các tài liệu trực tuyến bằng các thiết bị điện tử. Ngoài ra việc khai thác các tài liệu trên không gian mạng còn giảm thiểu chi phí cho người học. Cùng một lúc bằng cách truy cập vào nhiều phần mềm, hay ứng dụng khác nhau người học có thể so sánh đối chiếu các tài liệu, học liệu khác nhau. Việc ấy cho phép người học có thể dễ dàng tìm kiếm được thông tin mình mong muốn và phù hợp với bản thân. Vì trên thực tế với nguồn thông tin mở vô hạn, nhưng người học cần có những kỹ năng nhất định mới có thể tìm kiếm, chọn lọc được những gì cần thiết cho việc học của mình. Mặt khác, việc chuyển đổi số cũng giúp việc chia sẻ tài liệu, giáo trình, tập bài giảng giữa sinh viên và giảng viên trở nên dễ dàng và tiết kiệm hơn do giảm thiểu được các chi phí về in ấn. Nhưng đó cũng vô hình tạo nên một áp lực buộc giảng viên phải liên tục thay đổi phương pháp, nội dung cũng như hình thức của bài giảng, tài liệu nhằm thu hút sinh viên tương tác vào quá trình học. Vì trong một giây trên không gian mạng có vô vàng tài liệu, tri thức mới, điều đó buộc người giảng viên phải thay đổi nếu không thì sẽ không bắt kịp được xu hướng, tri thức mới. 78
  6. Bên cạnh một số thuận lợi đã nêu thì vẫn còn tồn tại một số vấn đề khi người học được truy cập không giới hạn tài liệu trên không gian mạng như: Việc lựa chọn nội dung kiến thức phù hợp với bản thân cũng như yêu cầu của môn học; Vấn đề bản quyền hay việc truy cập mạng quá nhiều làm cho sinh viên bỏ đi thói quen đọc sách…. 2.2.3. Nâng cao chất lượng đào tạo đại học, cao đẳng đáp ứng nhu cầu của nhà tuyển dụng. Nâng cao chất lượng trong giáo dục đào tạo đóng vai trò quan trọng là nhân tố chìa khóa, là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển nói chung và nâng cao vị thế của trường đại học, cao đẳng nói riêng. Nhưng trên thực tế đào tạo trong Nhà trường hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu của nhà tuyển dụng và đào tạo lại khi tuyển dụng đang là bài toán khó đối với thị trường lao động nước ta hiện nay. Theo thống kê của Bộ Lao động Thương binh và xã hội vào năm 2018, cả nước có hơn 200.000 cử nhân ở trình độ đại học thất nghiệp. Trong khi đó, các doanh nghiệp lại tốn rất nhiều thời gian công sức kinh phí để đi tìm nhân sự chất lượng cao hoặc là mất thời gian, công sức để đào tạo lại vì phần nhiều ứng cử viên không đáp ứng được nhu cầu của công việc. Một trong những nguyên nhân chính của nghịch lý ấy là chương trình đào tạo hiện nay của các trường đại học, cao đẳng đã được xây dựng cách đây hàng chục năm nên không đáp ứng được với yêu cầu của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Chính vì thế sinh viên tốt nghiệp thiếu trầm trọng những kỹ năng mềm cần có mà doanh nghiệp cần ở người lao động. Ngày nay cuộc cách mạng 4.0 đã biến đổi rất nhiều về phong cách sống, phong cách làm việc cũng như phương thức giao tiếp của nhân loại theo hướng hoàn toàn mới. Trung tâm của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư là công nghệ thông tin và Internet kết nối vạn vật, nó không chỉ giúp con người giao tiếp với con người, mà còn giúo con người giao tiếp với máy, con người giao tiếp với đồ vật và đồ vật giao tiếp với nhau. Do đó, các quốc gia nếu nếu không muốn tụt lùi lại phía trong cuộc cách mạng công nghiệp này đòi hỏi phải có một nguồn nhân lực chất lượng cao có khả năng ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ của cuộc cách mạng vào thực tiễn lao động sản xuất để có thể đáp ứng được yêu cầu mà phát triển đặt ra. Vì thế, ngay từ trên giảng đường đại học, sinh viên phải chủ động tích lũy tri thức, kinh nghiệm về công nghệ thông tin và trình độ ngoại ngữ tốt, cũng như một số kỹ năng mềm thành thạo chủ động cập nhật kịp thời và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhất của thế giới vào cuộc sống thì chúng ta mới có cơ hội cạnh tranh việc làm, mở ra cánh cửa để bước vào sân chơi toàn cầu hóa. 79
  7. 2.3. Một số giải pháp chung thúc đẩy chuyển đổi số trong giáo dục đào tạo. Từ việc phân tích các khái niệm các yếu tố tác động, các khó khăn hạn chế ở trên, trong thời gian tới, để thúc đẩy chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo, không bỏ lỡ cơ hội mà cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 mang lại, ngành giáo dục đào tạo cần tập trung triển khai một số nội dung cụ thể sau: - Cần tiếp tục đẩy mạnh triển khai và phát triển Chính phủ điện tử, hướng đến Chính phủ số trong toàn ngành giáo dục. Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dạy và học như sổ điểm điện tử, họp tập huấn thông qua môi trường mạng…. - Phổ biến, tuyên truyền sâu rộng nhằm nâng cao hiểu biết, trách nhiệm về chuyển đổi số tới từng địa phương, cơ sở giáo dục, đội ngũ giảng viên, cán bộ giáo dục cũng như người học nhằm chuẩn bị về cơ sở vật chất cũng như Phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm, thông suốt về tư tưởng và quyết tâm hợp lực thực hiện chuyển đổi số trong toàn ngành giáo dục, đến từng địa phương, nhà trường, giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý; xây dựng văn hoá số trong ngành giáo dục. - Hoàn thiện cơ sở hạ tầng mạng đồng bộ, giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi giữa những vùng miền có điều kiện kinh tế xã hội khác nhau nhằm tạo ra sự phát triển đồng bộ về công nghệ thông tin.thiết bị công nghệ thông tin thiết thực phục vụ dạy - học, tạo cơ hội học tập bình đẳng giữa các vùng miền có điều kiện kinh tế xã hội khác nhau. - Xây dựng thư viện số, bài giảng cũng như các tài liệu tham khảo được số hóa phục vụ dạy - học, kiểm tra, đánh giá, tham khảo, nghiên cứu khoa học ở tất cả các cấp học, ngành học, môn học gắn với việc thẩm định nội dung, kết nối, chia sẻ học liệu giữa các địa phương, nhà trường; hình thành kho học liệu số, học liệu mở dùng chung toàn ngành, liên kết với quốc tế, đáp ứng nhu cầu tự học, học tập suốt đời. 3. Kết luận. Cuộc Cách mạng 4.0 có tác động rất sâu rộng đến toàn bộ xã hội nói chung và ngành giáo dục nói riêng. Việc áp dụng công nghệ vào dạy học giúp nâng cao chất lượng giảng dạy không phải chỉ là vấn đề quan trọng của mỗi trường đại học cao đẳng mà còn là mối quan tâm hàng đầu của ngành giáo dục. Bởi lẽ trong xu thế phát triển hiện tại của xã hội nói chung và của các trường đại học nói riêng thì chỉ có việc nâng cao chất lượng đào tạo mới tạo nên uy tín của trường và từ đó thu hút được sinh viên. Việc áp dụng công nghệ vào dạy và học giúp cho người học và người dạy có thể tối ưu hóa công việc của mình với hiệu suất công việc cao nhất. Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự phát triển của xã hội. Chính vì vậy Tôi đưa ra những quan điểm cá nhân của mình về sự tác động của chuyển đổi số đối với giáo dục đại học, cao đẳng. Mong nhận được những góp ý chân thành của các giảng viên, đồng nghiệp để cùng trao đổi và học hỏi. 80
  8. Tài liệu tham khảo: [1]. Nguyễn Văn Cường (2010), Dự án phát triển giáo dục phổ thông, NXB Giáo dục. [2]. Trần Bá Hoành (2002), Những đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực, Tạp chí Giáo dục, số 32 (tháng 6), tr.26 -27. [3]. Nghị quyết 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4. [4]. Chỉ thị 16 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4. [5]. Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 phê duyệt Đề án "Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy-học, NCKH góp phần nâng cao chất lượng GDĐT giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2925". [6]. Hồ sợ dự thảo Đề án chuyển đổi số Quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ. [7]. Chỉ thị, báo cáo tổng kết năm học và hướng dẫn nhiệm vụ CNTT các năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo. [8]. Các tài liệu khác tham khảo trên Internet. 81
nguon tai.lieu . vn