Xem mẫu

  1. TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ĐẾN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM PGS.TS. Phạm Thị Tuệ1 - ThS. Đặng Thị Thanh Bình2 Tóm tắt: Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang và sẽ thay đổi diễn mạo của nền sản xuất của nhân loại với tốc độ chưa từng có. Cuộc cách mạng này hứa hẹn sẽ mang đến những thay đổi tích cực nhưng cũng đặt ra không ít các khó khăn, đặc biệt là đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Bài viết điểm lại tình hình lao động của Việt Nam và những tác động của cách mạng 4.0 đến thị trường lao động nước ta. Thông qua bài viết, tác giả hy vọng cung cấp một bức tranh bao quát hơn về cách thức mà cuộc cách mạng này sẽ làm thay đổi thị trường lao động, việc làm của Việt Nam trong thời gian tới. Từ khoá: Cách mạng công nghiệp 4.0, thị trường lao động, lao động việc làm trong cách mạng 4.0 Abstract: The fourth industrial revolution (industry 4.0) has been changing the face of world production with unprecedented speed. This revolution could bring positive changes and pose many difficulties especially for a developing countries like Vietnam also. The article reviews the situation of Vietnamese labor market and the effects of the industry 4.0 on it. Through the article, the authors hope to provide a more general picture on how this revolution would change labor and employment market of Vietnam in the coming time. Keywords: Industry 4.0; labor market; labors and employment in industry 4.0. 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN 1.1. Tổng quan nghiên cứu Cách mạng 4.0 và ảnh hưởng của cuộc cách mạng này đến nền kinh tế nói chung và thị trường lao động nói riêng hiện đang là chủ đề nhận được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều học giả, nhà nghiên cứu, nhà hoạch định chính sách cả ở Việt Nam và trên thế giới. Ở phạm vi quốc tế, một số nghiên cứu nổi bật có thể kể đến là báo cáo qua các năm của diễn đàn kinh tế (WEF) thế giới với tên gọi “The future of jobs” (tương lai của việc làm). WEF tiến hành khảo sát các doanh nghiệp lớn nhằm nghiên cứu xu hướng thay đổi của việc làm trên phạm vi toàn cầu. Báo cáo chỉ ra những khó khăn, những nhân tố dẫn dắt sự thay đổi trong mô hình kinh doanh trong các ngành kinh tế và tác động của nó đến cơ cấu việc làm nhằm đưa ra những ngụ ý chính sách đối với vấn đề lao động và việc làm. Ngoài ra WEF cũng đưa ra các báo cáo “Readiness for the Future of Production Report” (đánh giá sự sẵn sàng của các quốc gia đối với tương lai của nền sản xuất), đánh giá và xếp hạng các nhân tố dẫn dắt sản xuất, trong đó có nguồn nhân lực của các quốc gia (bao gồm Việt Nam). 1 Email: tuevcu@gmail.com. 2 Email: thanhbinh42dhtm@gmail.com, Khoa Kinh tế - Luật,Trường Đại học Thương mại.
  2. PHẦN 3: MÔI TRƯỜNG VẬN HÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐỔI MỚI QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP 391 Tiếp theo là nghiên cứu của Tổ chức Lao động Quốc tế ILO năm 2016 mang tên ASEAN chuyển đổi - “ASEAN in transformation”, sử dụng phương pháp phỏng vấn, khảo sát, hội thảo và khảo cứu các tài liệu thứ cấp để xem xét những ảnh hưởng của công nghệ đến tình hình việc làm và các doanh nghiệp tại các quốc gia ASEAN. Nghiên cứu tập trung vào 5 nhóm ngành chính là linh kiện và phụ tùng ôtô, điện và điện tử, dệt may và giày da, thuê ngoài dịch vụ trong kinh doanh và bán lẻ. Năm 2018, ILO cũng đưa ra báo cáo chính sách ngắn gọn - “Industrial revolution (IR) 4.0 in viet nam: what does it mean for the labour market? Viet Nam Country Brief” đề cập đến những cơ hội và thách thức đối với thị trường lao động của Việt Nam trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Trong nước cũng có một số nghiên cứu tìm hiểu về ảnh hưởng của cách mạng 4.0 và nền kinh tế số đến vấn đề lao động việc làm của Việt Nam. Tuy nhiên đa phần các nghiên cứu còn chưa đầy đủ, hệ thống; chưa được đặt trong mối liên hệ với những phân tích cụ thể về thực trạng thị trường lao động của Việt Nam. Vì vậy với nghiên cứu này, các tác giả mong muốn cung cấp cái nhìn toàn diện hơn về tình hình lao động Việt Nam hiện tại, đồng thời hệ thống hoá những tác động của cách mạng 4.0 đến cơ cấu việc làm và lao động nước ta. Bài viết hy vọng sẽ cung cấp cái nhìn đầy đủ hơn về ảnh hưởng của cuộc cách mạng này đến thị trường lao động Việt Nam. 1.2. Một số lý thuyết liên quan 1.2.1. Cách mạng công nghiệp 4.0 và đặc điểm của nó 1.2.1.1. Thế nào là cách mạng công nghiệp 4.0 Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (fourth industrial revolution hay gọi tắt là Industry 4.0) lần đầu tiên được đề cập ở ở Hội chợ Hannover, Đức. Có thể hiểu về cuộc cách mạng này khi phân biệt nó với ba cuộc cách mạng trước đó. Cụ thể, cách mạng công nghiệp lần thứ nhất diễn ra vào cuối thế kỳ 18 với đặc trưng là cơ giới hoá hoạt động sản xuất, sử dụng động cơ thuỷ lực và hơi nước. Cách mạng khoa học lần thứ hai diễn ra vào đầu thế kỷ 20 sử dụng động cơ chạy bằng điện, dẫn đến sự ra đời của các dây chuyền sản xuất hàng loạt trong các nhà máy. Cuộc cách mạng khoa học lần thứ ba làm xuất hiện nền sản xuất tự động hoá với ứng dụng của máy tính. Và cách mạng công nghệ lần thứ 4 dựa trên nền tảng của Internet, trí tuệ nhân tạo với sự kết nối giữa các hệ thống thực và ảo. Có thể hiểu Cách mạng công nghiệp 4.0 là thời đại của kết nối sản xuất một cách thông minh, nơi mà máy móc và các sản phẩm có thể tương tác với nhau tự động mà không cần đến sự vận hành của bàn tay con người. 1.2.1.2. Đặc điểm của cách mạng công nghiệp 4.0 Trong cách mạng 4.0, các sản phẩm chủ yếu được sản xuất bởi các nhà máy thông minh dựa trên hệ thống sản xuất kết nối thực ảo (Cyber-Physical Production Systems). Hệ thống này có khả năng tự tính toán và quản lý quy trình sản xuất nhờ trang bị các cảm biến và các thiết bị tự động được kết nối với nhau. Các hệ thống này tự phân tích được tình trạng, năng lực sản xuất cung ứng của nó, tính toán được các phương án sản xuất khác nhau và có khả năng ra quyết định một cách độc lập giống như con người để đáp ứng từng nhu cầu riêng biệt của khách
  3. 392 QUẢN TRỊ NHÂN LỰC DOANH NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 hàng. Trong nền sản xuất thông minh, chuỗi cung ứng sản phẩm được kết nối và tích hợp trong môi trường ảo trên nền tảng của công nghệ số hoá. Việc phát triển và ứng dụng ngày càng nhiều của các công nghệ hiện đại như điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, Internet kết nối vạn vật (IoT), công nghệ in 3D, công nghệ nano, công nghệ sinh học… đã hỗ trợ rất nhiều cho quá trình kết nối trên thế giới ảo. Thêm vào đó, con người sử dụng ngày càng nhiều các thiết bị thông minh mà điển hình là điện thoại thông minh và mạng xã hội khiến việc thu thập dữ liệu trở nên dễ dàng hơn. Sự phát triển của trí tuệ nhân tạo khiến máy tính không chỉ có khả năng tính toán mà còn có cả trí thông minh như con người. Nhờ đó, máy móc có thể tính toán và phân tích dữ liệu một cách tự động và chính xác. 1.2.2. Những ảnh hưởng của cách mạng công nghiệp 4.0 Cuộc cách mạng này đang và sẽ tạo ra rất nhiều tác động to lớn đến nền kinh tế của các quốc gia. Nhờ cách mạng 4.0 mà các doanh nghiệp có thể đáp ứng tốt hơn các nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng với chi phí thấp, sử dụng năng lượng hiệu quả hơn, hỗ trợ chăm sóc sức khoẻ tốt hơn,… Nhưng nó cũng đặt ra nhiều thách thức, đặc biệt là dẫn đến sự phân hoá lao động và phân hoá giàu nghèo trong phạm vi quốc gia cũng như quốc tế. Cụ thể, một số ảnh hưởng tích cực có thể kể đến như: - Quá trình sản xuất được tiến hành nhanh hơn với chi phí thấp hơn. Bởi máy móc có khả năng thay thế một phần lớn sức người và có khả năng đưa ra những tính toán và quyết định sản xuất hiệu quả hơn. - Đội ngũ lao động làm việc trong môi trường sáng tạo hơn với thu nhập tốt hơn. Ở những khâu mà lao động có nhiều rủi ro có thể thay thế bằng máy móc nên đảm bảo được sức khoẻ cho người lao động. - Chất lượng của sản phẩm được kiểm soát tốt hơn từ khâu tuyển chọn những nguyên vật liệu cho đến quá trình phân phối sản phẩm đến tay khách hàng. Sản phẩm cũng đồng đều hơn khi được sản xuất và phân loại bằng máy móc tự động với độ chính xác cao. - Dữ liệu càng được đồng bộ hoá và cơ sở dữ liệu càng tốt, càng lớn thì các quyết định sản xuất càng hiệu quả. Từ đó, các công ty có khả năng giảm chi phí và tăng lợi nhuận cũng như chiếm lĩnh thị trường tốt hơn. Bên cạnh đó, cách mạng 4.0 cũng mang đến những ảnh hưởng tiêu cực như: - Những doanh nghiệp nhỏ, thiếu vốn, ít có khả năng đổi mới công nghệ có thể sẽ vấp phải áp lực cạnh tranh rất lớn. Các quốc gia chậm chuyển đổi, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển có thể đứng trước áp lực tụt hậu xa hơn với các quốc gia phát triển. - Mô hình việc làm và tính chất công việc thay đổi, nhiều việc làm bị thay thế và nhiều việc làm mới xuất hiện dẫn đến việc thay đổi những yêu cầu đối với lao động. Phân hoá lao động vì thế sẽ diễn ra nhanh và mạnh hơn. Những lao động không thích ứng được với môi trường mới, không được tiếp cận với hệ thống giáo dục và đào tạo chất lượng, những lao động nghèo và lao động nữ có thể bị bỏ lại dẫn đến làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng.
  4. PHẦN 3: MÔI TRƯỜNG VẬN HÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐỔI MỚI QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP 393 2. TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG 4.0 ĐẾN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM 2.1. Khái quát về thị trường lao động Việt Nam hiện nay Việt Nam hiện vẫn được xếp vào nhóm các quốc gia có lực lượng lao động dồi dào với phần lớn lao động là lao động trẻ. Hiện chúng ta sở hữu khoảng 55 triệu lao động. Số lượng lao động vẫn đang tiếp tục tăng lên mặc dù tốc độ tăng giảm dần. Trong đó, có trên 70% lực lượng lao động là những lao động trẻ có độ tuổi từ 15 đến 49 tuổi. Tuy nhiên, nhóm lao động có độ tuổi từ 55 tuổi trở lên đang bắt đầu tăng nhanh, từ mức 10,2 triệu người năm 2010 (chiếm trên 20% lực lượng lao động) lên gần 14,9 triệu người vào quý 2 năm 2018 (chiếm gần 1/3 lực lượng lao động) (xem bảng 1). Theo dự báo của Tổ chức Lao động Quốc tế ILO, Việt Nam sẽ bước vào thời kỳ già hoá dân số trong khoảng từ 15 đến 20 năm tới, đồng nghĩa với lợi thế về lao động trẻ và giá rẻ của chúng ta dần sẽ mất đi. Bảng 1: Lực lượng lao động Việt Nam qua các năm theo nhóm tuổi   Cơ cấu(%) Tổng số Năm (nghìn 15 - 24 25 - 49 50+ 15 - 24 25 - 49 50+ người) 2010 50.392,9 9.245,4 30.939,2 10.208,3 18,3 61,4 20,3 2015 53.984,2 8.012,4 31.970,3 14.001,5 2015 14,9 59,2 2016 54.445,3 7.510,6 32.418,3 14.516,4 13,8 59,5 26,7 Q2/2018 55.122,8 7.203,4 33.053,4 14.866,0 13,1 60,0 26,9 Nguồn: GSO Bảng 2: Lực lượng lao động Việt Nam theo giới tính và khu vực thành thị/nông thôn   Tổng số Nam Nữ Thành thị Nông thôn 2010 49.048,5 25.305,9 23.742,6 13.531,4 35.517,1 2015 52.840,0 27.216,7 25.623,3 16.374,8 36.465,2 2016 53.302,8 27.442,8 25.860,0 16.923,6 36.379,2 Q2/2018 55.122,8 28.830,7 26.292,1 17.746,7 37.376,1 Tỷ lệ (%) Tổng số Nam Nữ Thành thị Nông thôn 2010 100 51,6 48,4 27,6 72,4 2015 100 51,5 48,5 31,0 69,0 2016 100 51,5 48,5 31,7 68,3 Q2/2018 100 52,3 47,7 32,2 67,8 Nguồn: GSO Nhìn vào bảng 2 có thể thấy là cơ cấu lao động về giới của Việt Nam hiện khá cân bằng về giới. Tuy nhiên, cơ cấu lao động lại tập trung phần lớn ở khu vực nông thôn. Tỷ lệ lao động làm việc ở khu vực nông thôn tuy có giảm nhưng chỉ giảm rất ít với trên 72% lao động làm việc ở khu vực nông thôn vào năm 2010 xuống còn gần 68% vào thời điểm quý 2 năm 2018.
  5. 394 QUẢN TRỊ NHÂN LỰC DOANH NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 Hình 1: Cơ cấu lao động hiện đang làm việc theo ngành kinh tế (2010 và Q 2/2018) Nguồn: GSO Sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế diễn ra chậm. Lao động vẫn chủ yếu làm việc trong ngành nông nghiệp (với tỷ lệ 49,5% trên tổng số lao động vào năm 2010 xuống còn 38,2% vào quý 2 năm 2018). Bảng 3: Năng suất lao động theo ngành kinh tế qua các năm   2010 2015 2016 2017 TỔNG SỐ 44,0 79,4 84,5 93,2 Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 16,3 30,6 32,9 35,6 Khai khoáng 742,2 1.695,6 1.548,5 1.775,4 Công nghiệp chế biến, chế tạo 42,0 71,0 72,4 82,4 Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí 504,8 1.146,6 1.190,5 1.403,8 Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải 94,6 179,9 171,2 193,9 Xây dựng 42,7 66,5 66,5 71,3 Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác 31,1 63,4 70,2 77,6 Vận tải, kho bãi 43,8 71,9 74,8 76,0 Dịch vụ lưu trú và ăn uống 45,5 63,7 69,0 77,1 Thông tin và truyền thông 77,3 87,0 92,9 101,4 Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm 457,8 631,1 660,7 712,4 Hoạt động kinh doanh bất động sản 1.300,0 1.284,7 1.273,9 1.061,0 Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ 128,8 220,7 236,9 255,8 Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 42,5 56,6 60,8 60,4 Hoạt động của Đảng Cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội; quản lý Nhà nước, an ninh quốc phòng; đảm bảo xã hội bắt buộc 35,2 66,9 73,7 79,6 Giáo dục và đào tạo 30,0 72,1 81,4 87,5 Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 53,4 133,8 170,5 246,7 Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 62,8 84,6 88,9 104,9 Hoạt động dịch vụ khác 50,0 90,0 94,7 102,1 Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình, sản xuất sản phẩm, vật chất và dịch vụ tiêu dùng của hộ gia đình 15,0 35,9 37,3 41,2 Nguồn: GSO Năng suất lao động bình quân đạt thấp. Đặc biệt, năng suất lao động trong ngành nông nghiệp ở mức thấp kỷ lục. Năng suất lao động khu vực nông nghiệp năm 2017 (số liệu danh nghĩa, chưa điều chỉnh theo giá so sánh của năm 2010) đạt khoảng trên 35 triệu đồng/ một người/một năm, chỉ
  6. PHẦN 3: MÔI TRƯỜNG VẬN HÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐỔI MỚI QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP 395 bằng khoảng 1/3 so với năng suất lao động chung. Do lao động chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp với năng suất thấp nên năng suất lao động bình quân chung thấp. Thêm nữa, năng suất lao động chung cũng chậm được cải thiện theo thời gian (chỉ tăng từ mức 44 triệu đồng năm 2010 lên 93,2 triệu đồng năm 2017, gấp khoảng hơn 2 lần). Nếu điều chỉnh theo giá so sánh của năm 2010 thì năng suất lao động trung bình chỉ ở mức 54 triệu đồng tức là khoảng 2.214 USD (năm 2016), thấp hơn Lào, Philippines, bằng khoảng 1/3 so với Thái Lan và chưa đến 1/20 so với Singapore (xem hình 2). Hình 2: GDP bình quân đầu người của Việt Nam và các nước ASEAN Nguồn: Báo Tuổi trẻ, http://ndh.vn/tu-gdp-dau-nguoi-2-385-usd-khat-vong-quoc-gia-thinh-vuong- 20180226114113994p145c151.news Thêm vào đó, năng suất lao động ở số ngành như công nghiệp như khai khoáng, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí lại rất cao trong khi những ngành này tập trung vào khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Số liệu bảng 3 cho thấy, năng suất lao động ngành công nghiệp chế biến chế tạo, ngành đóng góp chính cho tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, lại chỉ đạt thấp (năm 2017 chỉ đạt 82,4 triệu đồng, thấp hơn năng suất trung bình chung). Trong các ngành dịch vụ, năng suất đặc biệt cao ở dịch vụ kinh doanh bất động sản trong khi lại rất thấp ở dịch vụ giáo dục đào tạo, vốn đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện nguồn vốn nhân lực của quốc gia. Sự bất hợp lí trong phân phối thu nhập giữa các ngành nghề bộc lộ sự thiếu bền vững trong cơ cấu phát triển kinh tế của Việt Nam. Bảng 4: Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo và chưa qua đào tạo của Việt Nam (%) Năm 2010 2015 2016 2017 Đã qua đào tạo 14,6 19,9 20,6 21,4 Trong đó: Dạy nghề 3,8 5,0 5,0 5,3 Trung cấp chuyên nghiệp 3,4 3,9 3,9 3,7 Cao đẳng 1,7 2,5 2,7 2,7 Đại học trở lên 5,7 8,5 9,0 9,3 Chưa đào tạo chuyên môn kỹ thuật 85,4 80,1 79,4 78,6 Nguồn: GSO Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của Việt Nam ở mức rất thấp. Năm 2010, lao động đã qua đào tạo ở mức 14,6%. Đến hết năm 2017, con số này cũng mới chỉ đạt 21,4%, trong đó chủ yếu là đào
  7. 396 QUẢN TRỊ NHÂN LỰC DOANH NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 tạo ở trình độ đại học trở lên (chiếm trên 9%, gần bằng ½ tổng số lao động đã qua đào tạo) (xem bảng 4). Điều này phản ánh sự mất cân đối trong cơ cấu đào tạo của Việt Nam. Tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam rất thấp do lao động chủ yếu đều có việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nhưng tỷ lệ thiếu việc làm lại khá cao ở khu vực nông thôn do tính chất mùa vụ của nghề nông. Đây cũng là lí do khiến tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị cao hơn so với ở nông thôn nhưng tỷ lệ thiếu việc làm ở khu vực nông thôn lại cao hơn so với thành thị (xem bảng 5). Nhìn chung, cả thất nghiệp và thiếu việc làm đều giảm qua các năm. Năm 2010, tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm chung lần lượt là 2,88% và 3,57%, giảm xuống còn lần lượt là 2,19% và 1,43% vào quý 2 năm 2018. Bảng 5: Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của Việt Nam theo khu vực thành thị/nông thôn Tỷ lệ thất nghiệp Tỷ lệ thiếu việc làm   Chung Thành thị Nông thôn Chung Thành thị Nông thôn 2010 2,88 4,29 2,30 3,57 1,82 4,26 2015 2,33 3,37 1,82 1,89 0,84 2,39 2016 2,30 3,23 1,84 1,66 0,73 2,12 Q2/2018 2,19 3,09 1,74 1,43 0,65 1,82 Nguồn: GSO Hình 3: Tỷ lệ thất nghiệp phân theo trình độ, phân theo khu vực thành thị/ nông thôn và thất nghiệp của thanh niên đến Quý 2/2018 Nguồn: GSO Tuy nhiên, tình trạng thất nghiệp của nhóm lao động trẻ mà cụ thể là thanh niên từ 15 đến 24 tuổi là rất đáng báo động. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên tính đến thời điểm quý 2 năm 2018 là 7%, gấp hơn 3 lần so với tỷ lệ thất nghiệp chung. Thêm vào đó, có một nghịch lý là lượng lao động thất nghiệp tăng theo trình độ. Theo đó, số người lao động thất nghiệp có trình độ đại học trở lên là cao nhất, ở mức 126 nghìn người (tại thời điểm quý 2 năm 2018). Thực tế này phản ánh sự bất hợp lý trong cơ cấu đào tạo cũng như chất lượng của hệ thống đào tạo, đặc biệt là đào tạo đại học ở mức thấp. Như vậy, về khía cạnh cung lao động có thể thấy, lao động Việt Nam có số lượng dồi dào và đa phần là lao động trẻ nhưng cơ cấu lao động có sự bất hợp lý (cơ cấu lao động theo ngành chuyển dịch chậm, chưa có sự phân bổ hợp lý trong cơ cấu đào tạo lao động…), đồng thời chất lượng lao động ở mức thấp.
  8. PHẦN 3: MÔI TRƯỜNG VẬN HÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐỔI MỚI QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP 397 Còn về khía cạnh cầu lao động, mặc dù nhiều doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng lao động, đặc biệt là lao động có trình độ nhưng lại rất khó để tuyển được những lao động phù hợp. World Bank đã chỉ ra rằng các doanh nghiệp gặp phải khó khăn rất lớn trong việc tuyển dụng lao động do họ không có đủ những kiến thức và kỹ năng cần thiết và do sự thiếu hụt lao động ở một số ngành nghề. Các doanh nghiệp có nhu cầu cao đối với người lao động có những kỹ năng tổng hợp về cả tay nghề, nhận thức và hành vi, đặc biệt là các kỹ năng mềm như giao tiếp, teamwork, giải quyết vấn đề nhưng lao động Việt Nam lại rất yếu và thiếu những kỹ năng này. Chính vì vậy, Việt Nam hiện ở trong tình cảnh vừa thừa vừa thiếu lao động, thừa lao động có tay nghề thấp nhưng lại thiếu lao động lành nghề.1 2.2. Tác động của cách mạng 4.0 đến thị trường lao động nước ta 2.2.1. Thay đổi cơ cấu việc làm Cách mạng công nghiệp 4.0 được dự báo là sẽ tác động rất lớn đến cơ cấu việc làm và lao động của Việt Nam. Cụ thể: - Chuyển từ những công việc thâm dụng lao động sang việc làm thâm dụng vốn Cách mạng 4.0 diễn ra với đặc trưng là ứng dụng công nghệ vào sản xuất. Vì vậy các nhà máy sẽ có sự chuyển dịch dần dần từ dây chuyền sản xuất truyền thống sử dụng nhiều lao động sang những dây chuyền sản xuất công nghệ cao, với sự hỗ trợ của robot và máy móc thông minh. Do vậy, các nhà máy dần sẽ cắt giảm việc sử dụng lao động, đặc biệt là những lao động giản đơn và dễ dàng được thay thế bởi máy móc. Như vậy các ngành nghề đang sử dụng công nghệ thâm dụng lao động của Việt Nam hiện nay như dệt may, da giày,… sẽ là những ngành bị tác động nhiều nhất từ cách mạng 4.0, bởi nhiều khâu hiện tại đòi hỏi sử dụng lao động giản đơn như cắt may, là… sẽ bị thay thế bằng robot. Hình 4: Dự báo của ILO về khả năng các việc làm bị thay thế bởi máy móc ở một số nhóm ngành chính tại các quốc gia ASEAN Nguồn: ILO (2016) 1 http://daidoanket.vn/xa-hoi/lao-dong-lanh-nghe-vua-thua-vua-thieu-tintuc103206.
  9. 398 QUẢN TRỊ NHÂN LỰC DOANH NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 Theo dự báo của ILO năm 2016, khoảng 86% lao động Việt Nam làm việc trong ngành dệt may sẽ bị thay thế bởi robot và công nghệ tự động hoá trong bối cảnh của cách mạng 4.0, tương tự như Campuchia. Còn ở Thái Lan, Philippines và Indonesia, các ngành bị thay thế nhiều nhất tương ứng là ngành sản xuất xe gắn máy, thuê ngoài dịch vụ và bán lẻ. Còn trong ngành da giày, một ví dụ điển hình là Hãng Adidas đã đầu tư cho công nghệ in 3D và đã thành lập hai công ty Speedfactories tại Ansbach (Đức) và Atlanta (Hoa Kỳ). Chuyển giao công nghệ này đã khiến hãng này sa thải 1 nghìn việc làm ở Việt Nam và tạo ra 160 công việc kỹ thuật tại thành phố Ansbach và Atlanta.1 - Chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu việc làm theo ngành kinh tế Theo đó, sự chuyển dịch của các công việc sẽ diễn ra theo hướng việc làm trong khu vực nông nghiệp và công nghiệp truyền thống sẽ thu hẹp dần trong khi việc làm trong khu vực nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hiện đại và đặc biệt là dịch vụ sẽ được mở rộng. Trong lĩnh vực nông nghiệp, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất làm gia tăng các việc làm off-farm và giảm các việc làm on-farm. Do ứng dụng khoa học công nghệ sẽ góp phần giảm thiểu tối đa sức lao động, đa phần các công việc dựa vào việc canh tác trên đất đai (on-farm) mà trước đây vẫn do người nông dân đảm nhiệm có thể được thay thế bằng máy móc, robot và các hệ thống tự động. Số lao động cần để canh tác trên một diện tích đất đai sẽ giảm đi đáng kể, dẫn đến sự chuyển dịch của lao động sang các công việc off-farm (các việc làm không dựa vào việc canh tác trên đất đai). Trong lĩnh vực công nghiệp, các ngành công nghiệp tích hợp giữa sản xuất và công nghệ kết nối sẽ ngày càng phát triển, chẳng hạn như cơ điện tử, tự động công nghiệp, các ngành đòi hỏi sử dụng kiến thức STEM (kết hợp các kiến thức về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học) sẽ đặc biệt phát triển. Bên cạnh đó, các ngành công nghiệp sáng tạo trong đó quá trình sản xuất đến tiêu dùng có sự gắn kết chặt chẽ đến các ý tưởng mới, sáng tạo và liên quan đến văn hoá nghệ thuật cũng sẽ phát triển. Còn ở ngành dịch vụ sẽ có nhiều việc làm mới xuất hiện, đặc biệt là những việc làm đòi hỏi sự tương tác cao với khách hàng, trong đó robot không có khả năng thay thế, chẳng hạn như lĩnh vực du lịch, nhà hàng, khách sạn, chăm sóc sức khoẻ cũng như các công việc liên quan đến luật pháp, chính trị, xã hội và văn hoá. - Có sự thay thế công việc có tính chất lặp đi lặp lại, rập khuôn sang những công việc đòi hỏi kỹ năng, tay nghề cao, khả năng ứng dụng công nghệ và tư duy sáng tạo. Những ngành đòi hỏi chuyên môn, tay nghề cao như lập pháp, nhà quản lý, chuyên gia cấp cao, lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp lành nghề, thợ thủ công lành nghề… sẽ khó bị thay thế bởi công nghệ và robot. Tuy nhiên, những ngành nghề như kỹ sư, thư ký, kế toán, đánh máy, công nhân làm việc trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, người bán hàng tại các cửa hàng, thợ sửa chữa, nhân viên trực tổng đài… sẽ dễ bị thay thế bởi cách mạng 4.0 do tính chất lặp đi lặp lại và không đòi 1 http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-doi-binh-luan/cach-mang-cong-nghiep-lan-thu-tu-va-van-de- viec-lam-va-quan-he-lao-dong-142690.html.
  10. PHẦN 3: MÔI TRƯỜNG VẬN HÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐỔI MỚI QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP 399 hỏi tương tác cao với khách hàng trong các công việc của họ. Thêm nữa, cách mạng 4.0 làm xuất hiện những công việc mới đòi hỏi kỹ năng nhận thức và giải quyết vấn đề, tương tác xã hội và tư duy sáng tạo. Vậy nên những ngành nghề như quản lý, chuyên gia, thiết kế, công nghệ phân mềm, lập trình… sẽ là những ngành được nghề phát triển mạnh trong cách mạng 4.0. Nhìn vào bảng 6 có thể thấy nhiều công việc mang tính lặp đi lặp lại sẽ giảm ít nhất khoảng 8% trong vòng khoảng thời gian từ 2018 đến 2022, như trong lĩnh vực dịch vụ chuyên nghiệp giảm đến 16%. Trong khi những công việc đòi hỏi kỹ năng tay nghề cao, ứng dụng công nghệ lại cho thấy sức tăng trưởng mạnh, đặc biệt như lĩnh vực công nghệ thông tin với nhiều công việc có mức tăng từ chiếm 17% vào năm 2018 lên đến 33% vào năm 2022, hay như nhiều công việc trong lĩnh vực dịch vụ chuyên nghiệp tăng đến 20% trong vòng 4 năm. Bảng 6: Những công việc sẽ phát triển và dễ bị thay thế ở một số lĩnh vực (%) Information & Communication Technologies Infrastructure Professional Services Global Health & Healthcare Nguồn: WEF (2018) Thêm vào đó, với việc ứng dụng công nghệ và Internet, các công việc sẽ có sự linh động hơn về giờ giấc và địa điểm làm việc. Chẳng hạn như trong lĩnh vực bán lẻ, nhiều cửa hàng nhỏ sẽ phải đóng cửa và bị thay thế bởi các cửa hàng online, người bán hàng online. Tóm lại, dưới tác động của cách mạng công nghiệp 4.0, nhiều ngành nghề sẽ biến mất trong khi nhiều ngành nghề mới sẽ xuất hiện. Việt Nam là nước chịu ảnh hưởng nhiều bởi cuộc cách mạng công nghệ 4.0. Theo đó, 80% công việc mới chưa từng tồn tại trong giai đoạn hiện nay sẽ xuất hiện cùng với sự bùng nổ của cuộc cách mạng 4.01. Tổ chức Lao động Quốc tế ILO dự báo, Việt Nam là quốc gia có bị tác động mạnh nhất với 70% công việc đứng trước nguy cơ bị thay thế bởi cách mạng 4.0, cao hơn hẳn các quốc gia khác trong khu vực 9 (xem hình 5). 1 http://baodauthau.vn/doanh-nghiep/nguon-nhan-luc-40-co-hoi-va-thach-thuc-69031.html.
  11. 400 QUẢN TRỊ NHÂN LỰC DOANH NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 Hình 5: Dự báo của ILO về khả năng việc làm bị thay thế tại các quốc gia Nguồn: ILO 2.2.2. Thay đổi cơ cấu lao động Những thay đổi về cơ cấu việc làm trong tương lai dẫn đến sự thay đổi về cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế. Cụ thể: - Chuyển từ cơ cấu lao động thiên về số lượng, chi phí nhân công rẻ như hiện nay sang thiên về chất lượng. Việt Nam vẫn là một trong số những quốc gia nằm trong nhóm các quốc gia có lợi thế về lao động và lao động trẻ. Lực lượng lao động Việt Nam sẽ tiếp tục gia tăng trong khoảng 10 đến 15 năm tới, cũng là thời kỳ bùng nổ của cách mạng 4.0. Lực lượng lao động dồi dào, trẻ và giá thành rẻ đã và hiện vẫn đang là điểm mạnh của Việt Nam nhưng có thể trở thành một điểm yếu rất lớn trong cách mạng công nghiệp 4.0, làm tăng tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam trong tương lai. Bởi yêu cầu đối với lao động trong bối cảnh mới hướng đến việc khai thác nguồn vốn nhân lực hay chất lượng lao động của quốc gia thay vì số lượng lao động. Lao động giản đơn, không có khả năng ứng dụng công nghệ và lao động có tay nghề bậc trung có thể dễ dàng bị thay thế bởi máy móc. Yêu cầu với lao động cao hơn đồng nghĩa với chi phí trả cho lao động cũng cao hơn. Nhưng đi đôi với đó, đòi hỏi người lao động phải nâng cao được trình độ, tay nghề và kỹ năng của mình để đáp ứng những đòi hỏi trong bối cảnh mới. - Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu lao động theo ngành. Trong đó, lao động sẽ chuyển từ trong lĩnh vực nông nghiệp và công nghiệp truyền thống sang lĩnh vực công nghiệp hiện đại, công nghiệp sáng tạo và dịch vụ. Tuy nhiên thực tế cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu lao động của Việt Nam đang diễn ra rất chậm. Nếu tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động không được đẩy nhanh, nó sẽ là trở lực lớn cho tăng trưởng kinh tế và khiến Việt Nam đứng trước nguy cơ tụt hậu xa hơn so với các nền kinh tế khác trong khu vực và trên thế giới. - Chuyển dịch cơ cấu lao động theo trình độ và khả năng ứng dụng, tích hợp công nghệ. Dưới ảnh hưởng của cách mạng 4.0, cơ cấu lao động theo trình độ của Việt Nam sẽ chuyển dịch từ lao động giản đơn và tay nghề thấp là chính như hiện nay sang cơ cấu lao động trong đó lao động có trình độ, có tay nghề, có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, có khả
  12. PHẦN 3: MÔI TRƯỜNG VẬN HÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐỔI MỚI QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP 401 năng tương tác với công nghệ chiếm tỷ trọng chính. Như trường hợp của hãng giày Adidas ở Đức và Hoa Kỳ, sự phát triển của các công nghệ trong cách mạng 4.0 mà điển hình là công nghệ in 3D đã giúp giảm chi phí vận chuyển, chi phí lao động đồng thời tăng khả năng tiếp cận thị trường. Trước đây, ngành công nghiệp phụ trợ sản xuất mặt hàng giày dép của hãng sử dụng nhiều nhân công giá rẻ với tay nghề thấp, nhưng với công nghệ hiện tại, các nhà máy của Adidas đã cắt giảm nhân công giá rẻ tay nghề thấp và thay bằng nhân công tay nghề cao tại quê nhà. Nếu lao động các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam không nâng cao được chất lượng và tay nghề thì việc bị thay thế với tốc độ ngày càng tăng là không thể tránh khỏi. Song song với kỹ năng tay nghề, lao động cần có nhiều năng lực khác như khả năng nhận thức giải quyết vấn đề theo tình huống, khả năng sáng tạo. Đặc biệt, người lao động cần có những kỹ năng tay nghề mới mà robot không thể thay thế như kỹ năng về giải quyết vấn đề, tư duy phản biện, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng điều chỉnh cảm xúc, giao tiếp và kết nối xã hội. Những kỹ năng mềm sẽ là những kỹ năng được các nhà tuyển dụng đặc biệt tìm kiếm ở các ứng viên trong bối cảnh của cách mạng công nghiệp 4.0. Bảng 7: Những kỹ năng cần thiết đối với lao động Việt Nam Nguồn: WEF (2018) 3. MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH Từ phân tích trên có thể thấy, cách mạng công nghiệp 4.0 có tác động rất lớn đến thị trường lao động Việt Nam và hiện chúng ta đang ở trong tình thế bất lợi chủ yếu do chất lượng lao động thấp. Bởi vậy, tác giả đưa ra một số khuyến nghị như sau nhằm giúp Việt Nam tận dụng tốt hơn những ảnh hưởng tích cực mà cuộc cách mạng 4.0 mang lại: Thứ nhất, chuyển đổi nhanh mô hình tăng trưởng từ tăng trưởng theo chiều rộng hiện nay sang sản xuất theo chiều sâu, lấy vốn nhân lực và phát triển công nghệ làm nòng cốt của tăng trưởng. Để chuyển đổi thành công, cần trú trọng đầu tư đổi mới công nghệ và đặc biệt là trú trọng vào giáo dục đào tạo, dành nhiều nguồn lực hơn cho hoạt động giáo dục và đào tạo, nghiên cứu triển khai, xây dựng lợi thế cạnh tranh quốc gia, thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài. Thứ hai, chuyển dịch nhanh hơn cơ cấu kinh tế theo ngành, phát triển nông nghiệp công nghệ cao, các ngành công nghiệp hiện đại và công nghiệp sáng tạo có liên quan đến bản sắc, văn hoá, nghệ thuật; ngành du lịch và các ngành dịch vụ đòi hỏi tính tương tác cao với khách hàng. Việt Nam là quốc gia có lịch sử lâu đời, với 54 dân tộc có nền văn hoá đậm đà, đa dạng; nhiều thắng cảnh đẹp nên cần tận dụng những lợi thế này để phát triển.
  13. 402 QUẢN TRỊ NHÂN LỰC DOANH NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 Thứ ba, liên quan đến giáo dục đào tạo, khâu then chốt giúp nâng cao chất lượng lao động, cần tập trung vào một số điểm sau: - Cơ cấu lại hệ thống đào tạo, đảm bảo giữa các hình thức đào đào tạo, ngành nghề đào tạo. - Chú trọng các hình thức đào tạo tích hợp (như đào tạo STEM). - Đào tạo theo hướng mở, có tính liên ngành, chú trọng trang bị cho sinh viên không chỉ kiến thức mà còn trang bị năng lực nhận thức, tư duy và các kỹ năng cần thiết đa dạng như giao tiếp xã hội, teamwork, giải quyết vấn đề. - Tạo ra mối liên kết chặt chẽ các cơ sở giáo dục đào tạo với các doanh nghiệp. - Nghiên cứu chính sách đào tạo lao động cho khu vực nông nghiệp, nông thôn, đổi mới công tác đào tạo nghề. - Khuyến khích tinh thần học tập trọn đời, nghiên cứu phát triển các cơ sở giáo dục cung cấp hoạt động đào tạo trọn đời. - Khuyến khích đổi mới sáng tạo, nghiên cứu phát triển các trung tâm đổi mới sáng tạo trực thuộc các trường đại học, viện nghiên cứu gắn chặt với môi trường kinh doanh, có hình thức huy động vốn đầu tư thiên thần vào các hoạt động nghiên cứu triển khai. Cuối cùng, làm tốt công tác phân tích và dự báo thị trường lao động đồng thời đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp, người lao động và cả xã hội về cách mạng 4.0 và những tác động của nó để mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp chủ động chuẩn bị những nền tảng cần thiết nhằm đáp ứng những đòi hỏi mới mà cuộc cách mạng này đặt ra. KẾT LUẬN Cách mạng 4.0 có tác động rất lớn đến sự chuyển dịch cơ cấu việc làm và lao động của Việt Nam. Ở một kịch bản tốt, nếu sự chuyển dịch diễn ra thành công, đây sẽ là cơ hội tốt để lao động Việt Nam cải thiện năng suất, tăng thu nhập và rút ngắn khoảng cách với các quốc gia phát triển. Nhưng để có thể thành công, điểm mấu chốt nằm ở việc Việt Nam có nâng cao được chất lượng của nguồn lao động, trang bị cho lao động đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết trước khi quá muộn hay không. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. WB. (2013). Vietnam development report 2014. WB. 2. Joseph Evans Agolla (2018), Human capital in the smart manufacturing and industry 4.0 revolution, a book chapter : Digital Transformation in Smart Manufacturing. 3. Brijesh Sivathanu and Rajasshrie Pillai (2018), Smart HR 4.0 – how industry 4.0 is disrupting HR, Human Resource Management International Digest. 4. Kergroach, S. (2017). Industry 4.0: New Challenges and Opportunities for the Labour Market. Foresight and STI Governance, vol. 11(4), 6-8. 5. Tomáš Volek; Martina Novotná. (2017), Labour market in the context of industry 4.0 . The 11th International Days of Statistics and Economics, (pp. 1790-1799). 6. ILO. (2018). Industrial revolution (ir) 4.0 in viet nam: what does it mean for the labour market? Viet Nam Country Brief . 7. World Economic Forum (2016, 2017, 2018), “The Future of Jobs”. 8. ILO (2016), report: “ASEAN in transformation: How technology is changing jobs and enterprises transformation”.
nguon tai.lieu . vn