Xem mẫu
- Nghiªn cøu vµ trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 31/Quý II - 2012
TÁC ĐỘNG CỦA B Đ KH ĐẾN CÁC LĨNH VỰC
LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI
TS. Bùi Tôn Hiến, Ths. Nguyễn Thanh Vân
Viện Khoa học Lao động và Xã hội
Báo cáo phát triển con người năm xã hội rộng lớn mà chỉ khái quát hiện
2007/2008 của UNDP đã chỉ ra 5 nguy tượng BĐKH, cơ chế tác động và đề
cơ của tình trạng biến đổi khí hậu xuất một số giải pháp thích ứng trong
(BĐKH) đang gia tăng hiện nay đối với thời gian tới cho một số lĩnh vực, đối
sự phát triển của con người, cụ thể là tượng thuộc quản lý của ngành lao
năng suất nông nghiệp bị giảm sút, các động, xã hội.
hệ sinh thái tan vỡ, nguy cơ thời tiết 1. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ NƯỚC
cực đoan, bệnh tật và tình trạng thiếu BIỂN DÂNG
nước ngày càng gia tăng. BĐKH đang
"Biến đổi khí hậu" (climate
ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế,
change)1 là: "một sự thay đổi của khí
sinh kế của người dân, đặc biệt là người
hậu trực tiếp hay gián tiếp tác động đến
nghèo ở các nước đang phát triển.
hoạt động của con người do thay đổi
Đến nay cơ chế tác động, mức độ thành phần của bầu khí quyển toàn cầu
tác động cũng như hậu quả của BĐKH và thông qua việc quan sát sự BĐKH tự
đến các vấn đề lao động và xã hội ở nhiên giữa các thời kỳ."2 Nguyên nhân
Việt Nam đang được triển khai nghiên của BĐKH là do nồng độ của khí hiệu
cứu. Một số lĩnh vực chính được xác ứng nhà kính tăng lên trong khí quyển
định sẽ chịu tác động mạnh của BĐKH ở mức độ cao làm cho Trái đất ấm lên,
như là một hệ quả dẫn xuất từ các tác tạo ra các biến đổi về thời tiết và làm
động đến sức khoẻ, hạ tầng, kinh tế, mực nước biển dâng.
sinh kế như vấn đề việc làm; tình trạng
Theo báo cáo của Tổ chức Liên
nghèo đói và công tác giảm nghèo; trợ
chính phủ về BĐKH (IPCC, 2007),
giúp xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em;
nhiệt độ mặt đất trung bình ở Đông Nam
bình đẳng giới. Bài viết này không
tham vọng trình bày toàn diện các vấn 1
IPCC, Thuật ngữ về BĐKH -
đề về tác động của BĐKH đến lĩnh vực www.ipcc.ch/glossary/index.htm
2
Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí
hậu (UNFCCC), Điều 1
15
- Nghiªn cøu vµ trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 31/Quý II - 2012
Á đang có xu hướng tăng lên trong vài mật độ trận mưa tăng đáng kể nhưng lại
thập kỷ qua, giai đoạn 1951 - 2000, cứ mang tính cục bộ, tập trung ở một số
mỗi 10 năm nhiệt độ tăng khoảng từ vùng, do đó dễ gây lũ lụt. Gió mùa
0,10C-0,30C; lượng mưa giảm xuống Đông Nam sẽ ảnh hưởng lớn đến lượng
trong khi mực nước biển cũng có xu mưa của Việt Nam. Lượng mưa hàng
hướng tăng lên (1-3 mm/năm). Tần suất năm ở hầu hết các khu vực sẽ tăng 5 -
và mật độ của các hiện tượng thời tiết 10% vào cuối thế kỷ.
bất thường cũng ngày càng gia tăng. Các hiện thời tiết tượng bất
Ở Việt Nam, trong 100 năm qua, thường của Việt Nam bắt nguồn từ các
mỗi thập kỷ nhiệt độ trung bình tăng lên cơn bão nhiệt đới, các đợt hạn hán, lũ
0,10C và tăng nhanh hơn vào nửa cuối lụt cũng như các đợt nắng nóng. Trong
thế kỷ. Mùa hè đã trở lên nóng hơn với 50 năm qua, số lượng các cơn bão rật
mức tăng từ 0,1°C – 0,3°C một thập kỷ. mạnh có xu hướng gia tăng, mùa bão
Dự báo nhiệt độ ở hầu hết các vùng có dấu hiệu kết thúc muộn hơn, tháng
miền của Việt Nam sẽ tăng thêm 2ºC – cao điểm của bão nhiệt đới đã chuyển
4ºC vào năm 2100. Theo dự báo của Bộ từ tháng 8 sang tháng 11 và có xu
Tài nguyên & Môi trường (2009), nhiệt hướng di chuyển xuống những vĩ độ
độ sẽ tăng 1 - 1,4oC, cao nhất là 1,4- thấp hơn xuống phía nam.
1,5oC ở khu vực Bắc Trung Bộ và thấp Hạn hán, bao gồm hạn tháng và
nhất là 0,8oC ở khu vực Tây Nguyên hạn mùa có xu thế tăng lên nhưng với
vào năm 2050. Năm 2100, nhiệt độ sẽ mức độ không đồng đều giữa các vùng
tăng từ 1,1 – 3,6oC, nhưng có sự khác và giữa các trạm trong từng vùng khí
biệt giữa các vùng. Miền Bắc sẽ tăng hậu. Hiện tượng nắng nóng có dấu hiệu
khoảng 1,6 – 3,3oC; Miền Trung, đặc gia tăng rõ rệt nhiều vùng trong nước,
biệt là Bắc Trung Bộ sẽ tăng khoảng 1,9 đặc biệt là Trung Bộ và Nam Bộ.
– 3,6oC (cao nhất Việt Nam); Miền Nam
Bộ TNMT đã đưa ra dự báo về
và Tây Nguyên sẽ tăng 1,1-2,6oC.
mực nước biển ở Việt Nam sẽ tăng
Ở hầu hết các vùng miền của Việt khoảng 28-33cm vào giữa thế kỷ 21, và
Nam, số trận mưa trung bình hàng tăng 65-100cm vào cuối thế kỷ 21 (so
tháng giảm, đặc biệt là giữa tháng 7 - 8, với giai đoạn 1980-1999). Nếu mực
nhưng lại tăng vào tháng 9 - 11. Số trận nước biển tăng lên 0,2-0,6m thì
mưa giữa các vùng biến động khá lớn, 100.000-200.000 ha đất sẽ bị ngập. Nếu
16
- Nghiªn cøu vµ trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 31/Quý II - 2012
tăng lên 1 mét thì nước sẽ làm ngập 1,15 triệu ha được đê bảo vệ, tuy nhiên
0,3-0,5 triệu ha đất ở đồng bằng Sông đê cũng bị đe doạ nghiêm trọng vào
Hồng và 90% diện tích đất ở đồng bằng mùa lũ khi nước sông tăng lên 0,5-1
Sông Cửu Long sẽ bị ngập liên tục 4-5 mét (bằng chiều cao của đê). Đối với
tháng/năm. Các tỉnh bị ảnh hưởng nặng diện tích trồng lúa thì ước tính khoảng
nhất là Bến tre (50,1%), Long An 2 triệu ha trong tổng số 4 triệu ha
(49,4%), Trà Vinh (45,7%), Sóc Trăng (50%) sẽ bị ngập.
(43,7%), Thành phố Hồ Chí Minh Từ năm 2002 và 2005 lượng muối
(43%), Vĩnh Long (39,7%), Bạc Liêu ở 3 sông (Cửa Đại, Hàm Luông và Cổ
(38,9%)… Chiên) đã tăng đáng kể trong 3 tháng 2,
2. TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ 3, 4 (được kiểm tra tại 5 trạm của tỉnh
HẬU ĐẾN MỘT SỐ LĨNH VỰC Bến Tre). Vào cuối mùa khô tháng 5-
LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI
2007, nước mặn bao phủ khoảng 2/3
2.1. Lao động – việc làm
tỉnh Bến Tre và tràn vào các sông
Theo phương pháp tiếp cận gián khoảng 60 km (tăng 10 km trong 5 năm
tiếp, nghiên cứu của James Medhurst qua). Nồng độ muối ở các sông tại một
(2009) đã xem xét tác động của BĐKH số nơi cũng tăng đến 4‰ khiến cho lúa
tới các yếu tố cơ bản trong cuộc sống không thể sinh trưởng. Năm 2005, con
như đất đai, nước, thiên tai, dịch số thiệt hại tăng lên 570 tỉ đồng, chủ
bệnh,... và từ đó để xem xét ảnh hưởng yếu là do mất mùa lúa và cây ăn quả.
đến việc làm trong các lĩnh vực: nông,
Nhiệt độ và lượng mưa là những
lâm, thuỷ sản; sản xuất phi nông nghiệp
nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến sản xuất
và du lịch. Với cách tiếp cận tương tự,
nông nghiệp. Một nghiên cứu do Viện
nghiên cứu của Viện Khoa học Lao
Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI) thực
động và Xã hội (2010) đã đưa ra cách
hiện tổng kết rằng: cứ nhiệt độ tối thiểu
tiếp cận dựa trên khung sinh kế đối với
ở giai đoạn sinh trưởng tăng lên 1°C thì
một số lĩnh vực chủ yếu như việc làm
sản lượng lúa sẽ giảm 10%. Khi nhiệt
và giảm nghèo.
độ tăng lên 1°C, nhu cầu tưới tiêu cho
Việt Nam là quốc gia bị ảnh nông nghiệp tại các khu vực khô cằn và
hưởng nhiều thứ 2 (sau Bahamas), 10% bán khô cằn ở Đông Á cũng sẽ tăng
tổng diện tích bị tác động. ĐBSH có 10%, điều này hạn chế khả năng gieo
tổng diện tích 1,3 triệu ha, trong đó trồng trên 2 vụ mỗi năm.
17
- Nghiªn cøu vµ trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 31/Quý II - 2012
Sơ đồ sử dụng khung sinh kế để phân tích
1. Nhiệt độ tăng
2. Thiên tai, thời tiết cực đoan,
3. Nước biển dâng
Con người
Vật chất Tài sản & Tài chính
Sinh kế của
người nghèo
Xã hội Tự nhiên
Tình trạng kinh tế hộ gia đình
và vấn đề nghèo đói.
Các tác động chủ yếu của BĐKH Dịch chuyển từ nông nghiệp sang
đến lao động, việc làm gồm như vấn đề thương mại, dịch vụ, công nghiệp, tiểu
di cư, thay đổi cơ cấu lao động; vấn đề thủ công nghiệp vốn tồn tại theo xu
mất và thay đổi chất lượng việc làm. hướng dịch chuyển kinh tế thông
Nghiên cứu của ILSSA (2010) cho thấy thường, nhưng nó đồng thời cũng góp
sự dịch chuyển của lao động có xu phần tạo nên nhiều sinh kế ít rủi ro với
hướng gia tăng với đa dạng dòng dịch thiên tai hơn.
chuyển. Ở các vùng ven biển như Cà Các tác động tiêu cực của BĐKH
Mau, xảy ra các dòng dịch chuyển từ đến nông nghiệp, đặc biệt đến ngành
trồng trọt sang nuôi trồng thủy sản, làm trồng trọt là một động lực thúc đẩy sự
muối, bao gồm cả dịch chuyển có tổ dịch chuyển lao động từ trồng trọt sang
chức và dịch chuyển tự do/tự phát. nuôi trồng thủy sản, nghề muối và từ
18
- Nghiªn cøu vµ trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 31/Quý II - 2012
nông nghiệp sang các hoạt động phi thay đổi hình thái việc làm, giảm thời
nông nghiệp. Việc dịch chuyển lao gian làm việc, tăng tỷ lệ thất nghiệp
động ở các vùng bị tác động của của ngư dân.
BĐKH chủ yếu dựa vào sự nỗ lực của 2.2. Nghèo đói và công tác giảm
người dân. Nhiều mô hình chuyển đổi nghèo
sinh kế của người dân đã thành công Báo cáo về sự phát triển của con
như cải tạo diện tích trồng lúa bị xâm người năm 2007/2008 (UNDP) chỉ ra
nhập mặn thành ruộng muối, thành đầm rằng “Rủi ro do BĐKH sẽ tác động đến
nuôi tôm, thay đổi giống cây trồng chịu 40% những người nghèo nhất của thế
mặn, chịu hạn,... giới – vào khoảng 2.6 tỷ người – bị
Nghiên cứu gần đây của ILSSA giảm mất các cơ hội trong tương lai”.
(2011) về tác động của BĐKH đến việc Sử dụng mức độ nghèo đói của quốc
làm và giảm nghèo của Hà Tĩnh giai gia và các vùng sinh thái tương ứng,
đoạn 2006-2010 cho thấy, do ảnh báo cáo xác lập tương quan giữa khí
hưởng của thời tiết cực đoan làm giảm hậu và mức độ nghèo đói. Về cơ bản cú
việc làm bình quân năm khoảng mối liên hệ giữa các điều kiện khí hậu
0,22%/năm tương đương 1.400 việc khắc nghiệt và mức độ nghèo đói sẽ
làm mỗi năm. Theo kết quả khảo sát tại ngày càng trở nờn trầm trọng hơn.
9 tỉnh Thái Bình, Thừa Thiên Huế, Sinh kế của người nghèo bị phụ
Quảng Nam, Bến Tre, Bạc Liêu, Lai thuộc vào nông nghiệp, đánh bắt hải
Châu, Kontum, Ninh thuận, Cà Mau sản (chúng lại phụ thuộc vào việc sử
cho thấy 2 tác động chính của BĐKH dụng đất đai và tài nguyên nước), và
đến lao động, việc làm trong ngành phụ thuộc vào khả năng của các hệ sinh
nông nghiệp như sau: thái phục vụ cho sự cân bằng sống cũn
Thứ nhất, BĐKH đã làm gia tăng của mụi trường mà không có nó việc
tình trạng nghèo đói, thất nghiệp, một sản xuất thực phẩm và các hoạt động
bộ phận lao động nông nghiệp phải sản xuất khác không thể tiến hành được
chuyển đổi việc làm và tăng lượng lao trên cơ sở bền vững. Xu thế này dẫn
động di cư của địa phương. đến sự rủi ro cho người nghèo.
Thứ hai, BĐKH làm việc làm bấp Do có sự liên kết chặt chẽ trờn,
bênh, thu nhập thấp và điều kiện làm tác động của BĐKH đến nghèo đói
việc trở nên tồi tệ hơn: BĐKH làm làm thường được phân tích thông qua tác
19
- Nghiªn cøu vµ trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 31/Quý II - 2012
động đến các nguồn vốn sinh kế của đồng này có thể trở nên nghiêm trọng
các hộ có loại hình sinh kế nhạy cảm hơn trong một thời gian dài.6
với tự nhiên như nông nghiệp, lâm, Nghiên cứu gần đây tại Hà Tĩnh
thủy sản, nghề muối... và Ninh Thuận còn cho thấy một
Kinh nghiệm gần đây chỉ ra rằng nghịch lý (nhưng thực tế) là xét về tổn
tính mạng, sức khỏe và tài sản của thất dài hạn, người nghèo lại thấy ít bị
người nghèo thường chịu rủi ro lớn tổn hại hơn so với các hộ gia đình khá
nhất trước những thảm họa thiên tai, giả. “80% số hộ nghèo phải hứng chịu
trong khi những người nghèo cũng có những thiệt hại do thiên tai trong khi
thể bị ảnh hưởng khác nhau bởi BĐKH 91% số hộ trung lưu và 85% số hộ khá
do sự suy thoái nguồn lợi như thủy sản giả cũng đã hứng chịu thiệt hại...... xét
hoặc rừng, những nguồn lợi mà nguồn về mức độ và ảnh hưởng lâu dài của
sinh kế của họ phụ thuộc vào.3 Ở Việt thiên tai đối với các hộ thì hộ nghèo
Nam, đại bộ phận dân số nghèo phải cảm thấy khá hơn so với các hộ có mức
sống trong những môi trường khắc sống trung bình và khá giả. Khoảng
nghiệt, khiến họ rất dễ bị tổn thương 44% số hộ nghèo thấy có ảnh hưởng
trước những thảm họa khí hậu.4 Trong lâu dài trong khi có 74% hộ có mức
khi BĐKH có những rủi ro tiềm ẩn đối sống trung bình và khá giả cho rằng
với người nghèo và những người dễ bị chịu ảnh hưởng lâu dài của thiên tai”7
tổn thương trên cả nước, thì những Điều này được lý giải bằng bằng chứng
người nghèo ở nông thôn, và những là người nghèo thì ít tài sản hơn và đầu
người nghèo ven biển là những nhóm tư cho sản xuất cũng ít hơn nên thiệt
đối tượng nhạy cảm nhất với những hại ít hơn. Tuy nhiên, nếu đánh giá theo
hiện tượng khí hậu bất thường, vì nông mức độ tổn thương và khả năng phục
nghiệp, đánh bắt cá là những ngành đặc hồi thì hoàn toàn ngược lại.
biệt dễ bị tổn thương trước những tác Trong nghiên cứu gần đây được
động của BĐKH.5 Do đó, tình trạng thực hiện bởi CRES,8, trong khi các hộ
khó khăn đã tồn tài trong các cộng gia đình giàu có số lượng cao hơn thiệt
6
CARE 2007.
7
PEP, Người nghèo và sự thích ứng với BĐKH, tr
3
Chaudhry và Ruysschart 2007. 32.
4 8
Chaudhry và Ruysschart 2007. CRES: Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi
5
Neefjes 2008. trường, Đại học Quốc gia.
20
- Nghiªn cøu vµ trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 31/Quý II - 2012
hại một cách tuyệt đối, người nghèo Một lý do trong những nạn nhân
chịu thiệt hại tương đối cao nhất. Các bị chết trong các trận lũ, lụt thường là
hộ nghèo bị mất khoảng 70% thu nhập trẻ em, người già, người tàn tật v.v….
của họ từ nông nghiệp sau lũ lụt tàn phá vì họ không có khả năng nhận biết,
trong năm 2008, trong khi các hộ gia phản ứng, đối phó kịp thời như những
đình giàu chỉ mất khoảng 33%. đối tượng khác. Những đối tượng
Nghiên cứu thực tế tại Sơn La, BTXH thường có năng lực phòng ngừa
năm 2011 của ILSSA, do tác động của thấp hơn những người khác do điều
BĐKH đã ảnh hưởng đến giá trị sản kiện kinh tế và do năng lực cá nhân,
xuất và ảnh hưởng đến tốc độ tăng khả năng khắc phục các hậu quả của
trưởng tiềm năng nên khi tăng trưởng đối tượng này cũng hạn chế.
giảm đi 1% thì tác động làm tăng tỷ lệ Các đối tượng đang hưởng trợ cấp
nghèo thêm 0,51%. Tương tự, tại Hà thường xuyên đó là họ nằm trong các
Tĩnh khi tăng trưởng tiềm năng giảm đi hoàn cảnh, bối cảnh và điều kiện địa lý,
1% thì đồng nghĩa làm tăng tỷ lệ nghèo kinh tế, xã hội khác nhau. Từ các nghiên
thêm 0,74%. cứu thực tiễn cho thấy, các nguồn vốn
2.3. Trợ giúp xã hội sinh kế của hộ, cá nhân bị ảnh hưởng
thông qua các thiên tai là chủ yếu, thay
Đối với lĩnh vực trợ giúp xã hội
vì những biến động thời tiết (nhiệt độ,
(TGXH), các yếu tố BĐKH được xem
lượng mưa). Do đó có thể đưa ra kết
xét là các cú sốc khí hậu (bão, lũ,..) hơn
luận ban đầu từ các nghiên cứu là đối
là các xu hướng khí hậu.
tượng BTXH khá ‘không nhạy cảm’ với
Đối tượng TGXH thường là thuộc các tác động của BĐKH, vì:
nhóm yếu thế trong xã hội và cũng là
Đối tượng BTXH thường
những người dễ bị tổn thương, gặp rủi
không có tài sản đặc biệt lớn;
ro trong thiên tai. Họ có thể là những
hộ gia đình nghèo, hoặc khó khăn về Đối tượng BTXH thường
điều kiện kinh tế, hoặc là những người không có các hoạt động kinh tế, đầu tư
bị tàn tật, yếu sức khỏe, người già, lớn, ngoại trừ các hoạt động nhỏ lẻ như
người bị bệnh tâm thần, trẻ em có hoàn trồng một số cây ăn quả, một diện tích
cảnh đặc biệt v.v….. hoa màu nhỏ, một số thuyền đánh cá rất
21
- Nghiªn cøu vµ trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 31/Quý II - 2012
nhỏ để kiếm thêm thực phẩm cho bữa nữ tham gia nhiều trong các lĩnh vực
ăn; sản xuất phụ thuộc vào tự nhiên như
nông nghiệp. Tính dễ bị tổn thương của
Đối tượng không tham gia lao
phụ nữ trong kinh tế nông nghiệp rất
động mà thụ hưởng các chính sách của
cao.
nhà nước.
Phụ nữ nghèo có một mối liên
Được xã hội, cộng đồng quan
quan sâu sắc đến hệ thống xã hội thành
tâm trong các trường hợp bị thiên tai
kiến về giới tồn tại ở nhiều khu vực,
Mặc dù vậy, vấn đề lớn nhất mà nhất là các vùng nông thôn (FAO,
BĐKH tác động đến những đối tượng 2010). Trong nhiều xã hội, nam và nữ
này lại nằm ở vấn đề tính mạng, sức đóng các vai trò riêng biệt. Có những
khỏe, tài sản.. và đặc biệt quan trọng là khác nhau cấu trúc giữa nam và nữ,
đối tượng người nghèo, người có hoàn như vai trò khác nhau trong xã hội và
cảnh khó khăn, hộ cận nghèo v.v... gia đình ảnh hưởng đến tính dễ bị tổn
2.4. Tác động của BĐKH đến phụ nữ thương của phụ nữ trong thích ứng với
Những điểm quan trọng khi phân BĐKH. Ngoài ra, nhiều phụ nữ bị chết
tích tác động của BĐKH dưới góc độ hon nam giới do hạu quả (trực tiếp hay
giới cho thấy, phụ nữ và nam giới đối gián tiếp) của thien tai. Trẻ em và phụ
mặt với những tác động của BĐKH nữ mang thai đạc biẹt mẫn cảm với các
trong các điều kiện không giống nhau. bẹnh đuờng nuớc (nhu tieu chảy, tả).
Các nghiên cứu về góc độ giới cho thấy Thiếu nuớc ảnh huởng đạc biẹt đến phụ
phụ nữ chịu nhiều tác động của BĐKH nữ để giữ vẹ sinh cá nhan, nhất là phụ
hơn nam giới. Sự gia tăng bất bình nữ có thai và cho con bú, cũng nhu
đẳng về giới do các sinh kế của phụ nữ tang nhiều rủi ro đối với trẻ so sinh.
ngày càng phụ thuộc vào môi trường và 2.5. Tác động của BĐKH đến trẻ em
các điều kiện khí hậu, thời tiết. Phụ nữ
Tác động của BĐKH đến trẻ em
và trẻ em gái thường phải đảm nhiệm
được xem xét qua 4 quyền của trẻ em
việc nội trợ, giáo dục con cái và lo thực
thông qua các tác động tới xã hội và gia
phẩm cho gia đình. Trong bối cảnh
đình của trẻ. Trong đó, những tác động
BĐKH ngày càng gia tăng khiến họ bị
sẽ mạnh mẽ và biểu hiện cụ thể vào
giảm cơ hội được giải phóng và bình
sinh mạng và sức khỏe của
đẳng. Ở các nước đang phát triển, phụ
22
- Nghiªn cøu vµ trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 31/Quý II - 2012
tiếp cận các dịch vụ cơ bản cho dân cư;
và (iii) sinh kế: phục hồi, cải thiện và
ng boi của họ tuong đối đa dạng các điều kiện sinh kế để đảm
thấp, “Đa số người chết trong trận lũ bảo đời sống người dân các vùng dễ bị
năm 2001 ở ĐBSCL là trẻ em”9. tổn thương. Các chương trình, chính
BĐKH đã làm tăng dịch bệnh và sách phải triển khai đồng bộ cả ba
nhóm hoạt động về phòng ngừa, giảm
khả năng sống còn của trẻ sơ sinh và trẻ
thiểu và khắc phục rủi ro.
dưới 1 tuổi. Tỷ lẹ bẹnh tạt và tử vong ở
trẻ duới 1 tuổi vẫn chua thể giảm hon 3.1. Phòng ngừa rủi ro: Lồng
nữa, trong đó nguyên nhân về nghèo ghép hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề
đói và sự khắc nghiệt của thời tiết, khí cho nông dân vào Đề án Đào tạo nghề
hậu của các vùng là nguyên nhân quan cho Lao động Nông thôn theo Quyết
trọng định 1956/TTg: Đào tạo nghề để
chuyển đổi việc làm cần tập trung vào:
3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ
(i) chuyển sang hoạt động phi nông
CỦA NGÀNH LĐTBXH
nghiệp và (ii) sản xuất thâm canh
Nhiệm vụ đặt ra là phải lồng ghép nhằm gia tăng giá trị sử dụng đất và
các hoạt động của mỗi ngành vào triển mặt nước.
khai Chương trình MTQG về BĐKH.
3.2. Giảm thiểu rủi ro: Thử
Nhiệm vụ trọng tâm của ngành
nghiệm, tiến tới mở rộng đề án hỗ trợ
LĐTBXH là phải có các giải pháp lồng
nông dân mua bảo hiểm nông nghiệp
ghép chính sách việc đảm bảo an sinh
do Bộ Tài chính đang thực hiện. Xây
xã hội cho người dân trước tác động
dựng các khu định cư ổn định để di
của BĐKH. Mục tiêu của các giải pháp
chuyển người dân ra khỏi những địa
chính sách là cần phải hướng tới đảm
bàn bị rủi ro cao nhất do hiện tượng
bảo: (i) an ninh con người: vấn đề liên
nứơc biển dâng mà trước hết là những
quan là đảm bảo sinh mạng trước tác
địa bàn chịu ảnh hưởng lớn do triều
động của thiên tai và vấn đề chăm sóc
cường.
sức khỏe cộng đồng; (ii) điều kiện
sống: đảm bảo các điều kiện cư ngụ và 3.3. Khắc phục rủi ro: Xây dựng
các chương trình ASXH nhằm đảm bảo
9 mức sống tối thiểu có tính đến các đối
UN, Việt Nam và BĐKH: Báo cáo thảo luận các
chính sách phát triẻn con người bền vững, Hà Nội, tượng bị thiệt hại do thiên tai. Mở rộng
2009. Tr.9
23
- Nghiªn cøu vµ trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 31/Quý II - 2012
diện thụ hưởng Nghị định 13/2010/NĐ- thường xuyên cơ sở dữ liệu quốc gia về
CP trên cơ sở xây dựng một bộ chỉ tiêu thị trường lao động; hình thành ngân
xác định đối tượng thụ hưởng TGĐX hàng việc làm phục vụ các đối tượng có
do thiên tai nói chung và do nước biển nhu cầu tìm việc làm; Xây dựng và
dâng nói riêng dẫn đến mất nguồn sinh hoàn thiện hệ thống thông tin TTLĐ
kế của người dân. Đồng thời có cơ chế quốc gia và nối mạng.
hỗ trợ và khuyến khích xây dựng các 3.6. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục
quỹ cứu trợ đột xuất tại xã/phường, vụ cho nghiên cứu và tập trung ưu tiên
thôn/bản để người dân và địa phương nguồn lực: Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu
chủ động linh hoạt đối phó với rủi ro. về dân cư đang sinh sống ở những địa
3.4. Xây dựng và phát triển bàn chịu ảnh hưởng của nước biển
chương trình việc làm công ứng phó dâng: bao gồm các nội dung như: (i)
với BĐKH: Chương trình việc làm Địa bàn, phạm vi của địa bàn bị ảnh
công dạng này sẽ đảm bảo cả hai mục hưởng của nước biển dâng, nhất là
tiêu: thứ nhất, đảm bảo công ăn việc những vùng có nguy cơ cao do triều
làm cho người lao động (thuộc nhóm cường, sóng thần; (ii) Quy mô dân cư
yếu thế) hoặc người tàn tật, lao động bị tại các địa bàn đó; (iii) Mức độ ảnh
thất nghiệp v.v… có được việc làm và hưởng đến sinh kế khi nước biển dâng;
có được nguồn thu nhập tối thiểu nuôi (iv) Thực trạng về cung cấp các dịch vụ
sống bản thân. Thứ hai, các chương xã hội cơ bản trên địa bàn.
trình này nhằm vào việc tái thiết hoặc 3.7. Tăng cường năng lực cho cán
xây dựng mới các công trình công cộng bộ các cấp và người dân để tự ứng
phục vụ phòng chống lụt bão, thiên tai, phó: Tăng cường công tác truyền thông
ứng phó với BĐKH. nhằm cung cấp thông tin và kiến thức
3.5. Phát triển thị trường lao cho người dân và các cán bộ địa
động là điều kiện để linh hoạt việc làm: phương về BĐKH. Xây dựng các mô
Phát triển hệ thống thu thập, xử lý, hình tự ứng phó tại cộng đồng và phát
phân tích, dự báo thông tin thị trường triển các dự án nâng cao năng lực cộng
lao động; hoàn thiện và cập nhật đồng ứng phó với thiên tai./.
24
nguon tai.lieu . vn