Xem mẫu

  1. SỰ THAY ĐỔI VAI TRÒ CỦA THƯ VIỆN TRƯỜNG HỌC TẠI VIỆT NAM Trong lịch sử tồn tại của mình, thư viện trường học từ lâu đã khẳng định được chỗ đứng của mình trong việc giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh trong các trường phổ thông. Người ta thấy rằng thư viện trường học có tác động tích cực trong nhiều hoạt động khác nhau c ủa nhà trường, bao gồm điểm số và khả năng học tập độc lập và tự mở rộng kiến thức. Các chương trình thư viện hiệu quả và mạnh mẽ sẽ dẫn đến kết quả học tập tốt hơn bất kể điều kiện kinh tế xã hội hay là trình độ dân trí c ủa người lớn t ại c ộng đồng đó. Sự hợp tác, phối kết hợp giữa giáo viên và giáo viên thư viện có ảnh h ưởng sống còn đến việc học tập của học sinh, đặc biệt là về mặt chuẩn bị giáo án môn học, việc bổ sung tài liệu của thư viện, việc cung cấp các c ơ hội phát tri ển ngh ề nghi ệp cho giáo viên. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng: •Một môi trường phong phú về tài liệu in có chất lượng sẽ d ẫn t ới vi ệc h ọc sinh chăm đọc hơn một cách tự giác, và việc này sẽ dẫn tới kết qu ả kh ả quan h ơn về việc đọc hiểu, sự phát triển về từ vựng của học sinh, vi ệc đánh v ần cũng như khả năng ngữ pháp và kỹ năng viết; •Số lượng tài liệu mượn từ thư viện có liên quan mật thiết đến khả năng đọc. •Việc lồng ghép chương trình giảng dạy về kiến thức thông tin vào ch ương trình học của học sinh sẽ giúp cải thiện khả năng của học sinh c ả v ề k ỹ năng tìm kiếm thông tin cũng như kết quả học tập; •Khi thư viện trường học hợp tác với thư viện công cộng về các mặt như hợp tác bổ sung, hợp tác cung cấp dịch vụ tham khảo sẽ dẫn tới những k ết qu ả đáng khả quan hơn nữa. •Các thư viện trường học có thể tạo ra sự thay đổi tích c ực đ ối v ới s ự t ự tin c ủa học sinh, khả năng học tập độc lập và tinh thần trách nhi ệm v ề vi ệc h ọc c ủa bản thân. Một nghiên cứu ở Anh vào năm 2002 về lợi ích của việc sử dụng thư vi ện tr ường học đã chỉ 8 lĩnh vực then chốt mà thư viện có thể đóng góp vào việc học tập và gi ảng dạy, đó là: hình thành môi trường học tập kiểu m ới; cung c ấp những kinh nghi ệm h ọc tập đa dạng; hỗ trợ việc phát triển kỹ năng một cách có hệ th ống; cung c ấp đi ểm truy cập tới nhiều nguồn thông tin khác nhau; khuyến khích và hỗ trợ vi ệc học tập; t ạo c ơ hội tiếp cận chương trình học một cách bình đẳng; nâng cao sự tự tin và kh ả năng h ọc tập độc lập của học sinh; và cung cấp dịch vụ hướng nghiệp. Sự thay đổi vai trò của thư viện trường h ọc trong môi trường h ọc t ập ki ểu mới Trong các lớp học kiểu truyền thống hiện đang rất phổ biến tại Vi ệt Nam, giáo viên được xem là người cung cấp thông tin, kiến thức chỉ được truyền theo 1 chiều t ừ giáo viên tới học sinh. Trái lại, phương pháp giảng dạy mới mang tính hợp tác chú trọng vào việc chia sẻ tri thức và chia sẻ cả việc ra quyết đ ịnh. Giáo viên có tri th ức, kỹ năng và phương pháp truyền đạt nhưng họ cũng đánh giá cao những đóng góp c ủa
  2. học sinh. Các kinh nghiệm cá nhân, kiến thức có sẵn, và nền tảng văn hoá đa d ạng mà học sinh mang tới lớp học sẽ được sử dụng như là m ột n ền t ảng cho vi ệc truy ền th ụ, hướng dẫn. Phương pháp giảng dạy mang tính hợp tác này yêu cầu giáo viên ph ải chia sẻ quyền với học sinh, cho phép học sinh có tiếng nói trong việc xác đ ịnh m ục tiêu và quyết định các hoạt động trong giờ học. Giáo viên sẽ đưa ra các gợi ý đ ể khuyến khích học sinh tự tìm hiểu vấn đề, ra các bài tập m ở đ ể h ọc sinh t ự tìm ki ếm thông tin về các chủ đề đó và làm bài tập, đưa ra ý kiến / đáp án / phương pháp gi ải quyết v ấn đề riêng của bản thân. Học sinh không chỉ ghi nhớ thông tin mà h ọ còn đ ược phép t ự làm việc và sử dụng thông tin một mình hoặc với bạn học. Cách nhìn nhận, ti ếp c ận phong phú, đa dạng là đầu vào cần thiết của mọi lớp học. Học sinh đ ược phép có những lựa chọn và ra quyết định trong giờ học. Trọng tâm của những lớp học kiểu này là các lựa chọn, các câu trả lời khác nhau thay vì m ột đáp án duy nh ất. V ề c ơ b ản, h ọc sinh phải là người đồng sáng tạo trong quá trình học tập, m ỗi cá nhân v ới nh ững v ấn đề và ý tưởng khác nhau sẽ làm phong phú sự quan tâm cũng như gi ải pháp cho các vấn đề đặt ra. Để có thể thích ứng và cung cấp các nguồn tư liệu và dịch vụ thư vi ện phù h ợp với phương pháp dạy và học lấy học sinh làm trung tâm kể trên, hi ện nay trên th ế giới, thư viện trường học đang có xu hướng thay đổi trong cách thức đào t ạo người s ử dụng thư viện – học sinh và giáo viên, trong đó chuyển từ kỹ năng nghe nhìn, k ỹ năng thư viện nói chung, việc lựa chọn tài liệu, các kỹ năng độc lập, các tài liệu đầu vào sang xu hướng chú trọng vào các loại tài liệu đa phương tiện, và truyền thông, ki ến thức thông tin và các đặt câu hỏi, phân tích nhu c ầu người h ọc, h ợp tác và l ồng ghép các nội dung giảng dạy kiến thức thông tin vào chương trình h ọc, sự đa d ạng hoá các khả năng của người học để đáp ứng các nhu c ầu c ụ th ể, đ ộc đáo c ủa t ừng h ọc sinh. Các chương trình đào tạo người dùng tin đang chuyển sang chú trọng h ơn vào h ọc sinh và nhu cầu của họ thay vì chú trọng vào các nguồn tài liệu th ư vi ện và các cách làm đặc thù của nó. Những công việc mà cán bộ thư viện trường học phải làm hi ện nay t ại các n ước phát triển vẫn bao gồm những việc mà họ đã từng làm trong hàng th ế k ỷ qua, và còn bao gồm thêm nhiều việc khác nữa, chủ yếu liên quan đến công nghệ thông tin như quản lý và cung cấp các thiết bị công nghệ thông tin, quản trị trang web, k ỹ thu ật viên máy tính, tổ chức việc phát triển nghề nghiệp cho giáo viên trong tr ường mà không được bố trí thêm thời gian và nhân viên. Sự thay đổi này phản ánh nhu c ầu ngày càng lớn của cộng đồng trường học đối với thời gian, kỹ năng và nhi ệt huyết c ủa cán b ộ thư viện. Quan hệ của giáo viên thư viện với giáo viên và dịch vụ dành cho giáo viên Để có thể thay đổi cách dạy và học trong giáo viên và học sinh, cán bộ thư vi ện cần phải tác động vào giáo viên vì đó chính là nhân tố thúc đẩy sự thay đ ổi c ủa h ọc sinh. Làm được điều này cần phải có sự phối hợp giữa giáo viên th ư vi ện và giáo viên giảng dạy. Việc này sẽ giúp cải thiện quá trình học tập của học sinh và chất l ượng đầu ra. Điểm đầu tiên là cần xác định kết quả của chương trình gi ảng dạy, trình đ ộ và kiến thức hiện có của học sinh, xác định khi nào và cần can thiệp vào n ội dung gì v ề mặt thư viện trong chương trình học. Đối với từng môn h ọc ho ặc bài h ọc c ụ th ể, giáo
  3. viên thư viện có thể tìm hiểu về nội dung bài học/môn học và cung c ấp các danh m ục tài liệu phù hợp cho môn học đó. Danh mục này có thể bao gồm c ả tài li ệu in có t ại thư viện và các tài liệu miễn phí trên mạng. Giáo viên thư viện cũng có thể phối hợp với giáo viên đ ể thi ết kế bài gi ảng có lồng ghép nội dung về kiến thức thông tin (kỹ năng phân tích nhu c ầu thông tin, tìm kiếm, đánh giá, sử dụng thông tin hợp lý) vào từng môn học, bài học cụ th ể. Ví d ụ: nếu học sinh được giao làm một bài luận về sao Hỏa, cùng với nội dung gi ảng dạy kỹ năng viết bài luận, giáo viên thư viện có thể yêu c ầu phối hợp lồng ghép n ội dung tìm kiếm thông tin về hành tinh này trong các nguồn tin khác nhau, ví dụ trong từ điển bách khoa, các sách tham khảo về vật lý, các trang web. Các buổi h ọc sẽ đ ược gi ảng d ạy phối hợp giữa giáo viên và giáo viên thư viện, trong đó giáo viên có th ể gi ảng dạy v ề kỹ năng viết bài luận, kỹ năng phân tích chủ đề còn giáo viên th ư vi ện có th ể gi ảng dạy về kỹ năng phân tích nhu cầu tin, kỹ năng tìm ki ếm thông tin trên nhi ều ngu ồn khác nhau, đánh giá thông tin và sử dụng thông tin phù h ợp. Qua đó, giáo viên s ẽ có thêm hiểu biết về các nguồn thông tin trong thư viện, cách tra cứu cơ sở dữ liệu, trong khi đó, giáo viên thư viện cũng học hỏi được về kỹ năng viết bài luận từ giáo viên. Như vậy, cả giáo viên và giáo viên thư viện cùng hưởng l ợi t ừ s ự h ợp tác này so v ới việc chỉ giảng dạy một cách riêng rẽ các nội dung về kỹ năng viết bài luận và kỹ năng tìm kiếm và đánh giá thông tin. Kinh nghiệm ở nhiều nước cho thấy nếu giáo viên đã từng sử dụng thư vi ện và các dịch vụ thư viện thì họ sẽ có xu hướng sử dụng thư vi ện nhiều h ơn đ ể ph ục v ụ cho công tác giảng dạy của mình. Trường hợp giáo viên ít sử dụng thư vi ện có th ể là do họ còn chưa nhận thức được vai trò mà thư viện có thể đóng góp cho vi ệc gi ảng dạy của giáo viên. Và một trong các cách giải quyết vấn đề này là giáo viên c ần ph ải được giới thiệu về thư viện và các nguồn tài liệu, dịch vụ mà nó có thể cung c ấp cho giáo viên để phục vụ công tác giảng dạy của mình, qua đó làm cho chất lượng đầu ra của học sinh được nâng cao. Cán bộ thư viện có thể tổ chức một chương trình giảng dạy về kiến thức thông tin cho giáo sinh và giáo viên để cung cấp cho họ những kỹ năng v ề xác đ ịnh, truy c ập, đánh giá và sử dụng thông tin. Giáo viên cần được đào t ạo v ề cách s ử d ụng th ư vi ện và lồng ghép các buổi học về kiến thức thông tin và cách sử dụng thư vi ện vào gi ờ giảng, vào các bài tập của học sinh, các hoạt động ngo ại khóa và các ho ạt đ ộng khác. Các đề cương giảng dạy mẫu trong đó lồng ghép các ho ạt đ ộng s ử d ụng thông tin th ư viện có thể được phối hợp với giáo viên để xây dựng và chia sẻ v ới các giáo viên khác. Qua đó cán bộ thư viện có thể chia sẻ về những đóng góp c ủa th ư vi ện tr ường học trong việc nâng cao chất lượng và sự hiệu quả của bài gi ảng và các ho ạt đ ộng khác của trường. Mặt khác, lợi ích của việc phối hợp với thư vi ện cũng s ẽ đ ược đ ề cao. Một điều nữa có thể làm để cải thiện chất lượng sử dụng thư viện đó là đ ảm bảo rằng tất cả các trường học phải được bố trí một cán bộ thư viện chuyên trách và được đào tạo bài bản về thư viện. Hiện tại, tuyệt đại đa số các trường học tại Vi ệt Nam không có vị trí cán bộ thư viện chuyên trách mà thường vị trí này được giao cho các giáo viên kiêm nhiệm, không có chuyên môn thư viện đảm trách. Một cán b ộ th ư vi ện chuyên trách sẽ có đủ thời gian để đóng góp vai trò tích cực ch ủ đ ộng h ơn trong vi ệc quảng bá việc sử dụng thư viện trong việc giảng dạy, các hoạt động ngo ại khóa, các
  4. bài tập của học sinh cũng như để giáo viên và h ọc sinh gi ải trí. M ột cán b ộ th ư vi ện chuyên trách cũng sẽ giúp cải thiện kiến thức thông tin của giáo viên và học sinh. Để làm được việc này, thư viện cũng cần được bổ sung tài liệu một cách đầy đủ, phù hợp với nhu cầu giảng dạy, học tập và giải trí của giáo viên và học sinh. Thêm vào đó, cán bộ thư viện cũng phải tìm cách để giáo viên tham gia vào việc đánh giá kho tư liệu của thư viện xem có phù hợp hay không cũng như tìm cách để giáo viên giúp đỡ trong việc lựa chọn tài liệu mới cho phù hợp với trường. Nh ững cách h ợp tác này có thể giúp giảm thiểu những nhận thức chưa phù hợp về kho tài li ệu th ư vi ện, d ịch vụ thư viện cũng như các trang thiết bị thư viện. Quan hệ của giáo viên thư viện với học sinh và dịch vụ dành cho học sinh Có lẽ yếu tố quan trọng nhất tác động đến vai trò của thư viện trường học và cán bộ thư viện trường học trong việc nâng cao chất lượng đầu ra của học sinh là sự bùng nổ thông tin, đặc biệt là các nguồn thông tin đi ện tử đã di ễn ra trong nh ững năm g ần đây. Với lượng thông tin khổng lồ hiện hữu trên Internet, với sự lạc hậu nhanh chóng của thông tin, và chất lượng còn chưa được kiểm định của thông tin, vai trò của cán bộ thư viện trường học ngày càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Thư viện không chỉ đơn thuần là nơi cung cấp các nguồn tài li ệu cho h ọc sinh mà ngày nay th ư vi ện, cùng với các cơ quan khác, quan tâm đến việc tạo ra c ộng đồng nh ững người có k ỹ năng học tập suốt đời, trong đó, các kỹ năng xác đ ịnh, s ử d ụng và đánh giá thông tin là một phần quan trọng. Và kỹ năng thông tin chính là một phần then chốt trong các d ịch vụ thư viện. Theo Bản ghi nhớ về vấn đề Học tập suốt đời c ủa U ỷ ban châu Âu thì “mọi người cần phải được trang bị các kỹ năng học hỏi, thích ứng với sự thay đ ổi và hiểu được quá trình luân chuyển của dòng thông tin”. ở Việt Nam, điều này càng quan trọng hơn bởi lẽ giáo dục tiểu học và trung học cơ sở là b ắt bu ộc cho t ất c ả tr ẻ em trong độ tuổi đến trường, và nhiều em sau khi hoàn thành b ậc ti ểu h ọc ho ặc trung h ọc cơ sở không theo học ở cấp cao hơn nữa, vì vậy điều cần thiết là phải trang bị cho các em những kỹ năng cần thiết này để các em có thể áp dụng chúng trong cu ộc s ống sau này. Trong một xã hội cần những người lao động có nhi ều kỹ năng đ ể có th ể hoà nhập tốt vào môi trường thay đổi nhanh chóng, bao gồm cả thế gi ới kỹ thuật số, tr ọng tâm của việc dạy học phải là cung cấp cho học sinh những k ỹ năng cho phép m ỗi cá nhân có thể sử dụng vào việc học tập suốt đời chứ không ch ỉ là trong nh ững năm ng ồi trên ghế nhà trường. Ngoài vai trò đào tạo kiến thức thông tin cho học sinh, thư vi ện còn có th ể đóng góp tích cực vào việc học tập của học sinh thông qua các ho ạt đ ộng và d ịch v ụ nh ư t ổ chức các hoạt động như các giờ kể chuyện, mời các di ễn giả đển nói chuyện về các chủ đề liên quan đển chủ đề học tập của học sinh, m ời các tác gi ả văn h ọc đ ến giao lưu. Cán bộ thư viện trường học cũng có thể cung c ấp dịch v ụ tham khảo cho h ọc sinh để hỗ trợ cho học sinh làm bài tập, ví dụ như hướng dẫn cách tìm kiếm các tài liệu tham khảo cho một bài tập cụ thể của học sinh, hay cung c ấp danh mục các tài liệu tham khảo cho một môn học. Thư viện trường học cũng có thể vận động cha mẹ, gia đình của học sinh tham gia vào các hoạt động của mình. Ví dụ: hội những người bạn c ủa thư viện, trong đó s ẽ có những người tình nguyện tham gia vào việc sửa chữa, bổ sung tài li ệu, tổ chức các gi ờ kể chuyện, làm các thiết bị hỗ trợ giảng dạy, vv. Tất cả những ho ạt động này sẽ giúp
  5. cho thư viện trường học cải thiện hình ảnh và vai trò của mình trong con m ắt c ủa h ọc sinh, giáo viên và những nhóm liên quan. Kết luận Ngày nay sự phát triển của một quốc gia phụ thuộc chủ yếu vào năng lực và k ỹ năng của nguồn nhân lực. Các thư viện trường học có ngu ồn tài li ệu và trang thi ết b ị tốt đi đôi với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp sẽ hỗ trợ đắc lực trong vi ệc nâng cao nhận thức về mục tiêu cơ bản của đất nước trong việc xây dựng và phát tri ển nh ững thế hệ công dân tương lai có tri thức, sáng tạo, độc lập và năng đ ộng, nh ững ng ười s ẽ làm chủ tương lai số hóa trong thế kỷ 21. Những con người đó sẽ giúp cho Vi ệt Nam nâng cao tính cạnh tranh trong nền kinh tế tri thức toàn c ầu và đảm b ảo cho s ự tăng trưởng và thành công bền vững của cả dân tộc.
nguon tai.lieu . vn