Xem mẫu

  1. 70 Journal of Science – Phu Yen University, No.24 (2020), 70-78 – Nguyễn Thị Hồng Nhung* Trường Chính trị tỉnh Phú Yên Ngày nhận bài: 26/05/2020; ngày nhận đăng: 08/06/2020 Tóm tắt n ậ n n n r n nă 1 1 n ng n đ đ n đ n n n n đ ng n rị n n trong ị ng r ng n ng n n B đề cập ng n n n r nđ n đ n r r nư ng n nay r ng đó ó V t Nam. Từ khóa: Đ ng C ng s n Liên Xô, c i t , Ch ng i 1. ước đi, iện pháp thực hiện. C th như: Tr n lĩnh vực inh tế, vì chủ quan 1.1. cho rằng đất nước mình có nguồn tài nguyên s thiên nhiên vô tận, o vậy chủ yếu phát tri n kinh tế theo chiều rộng, chậm phát tri n Đầu những năm 1980, đất nước khoa h c k thuật làm cho i n trở trên Liên Xô lâm vào tình trạng khủng hoảng, lạc hậu so với các nước phương Tây và M suy thoái cả về kinh tế lẫn chính trị. Trình Đồng thời, việc chuy n sang nền inh tế thị độ k thuật, chất lượng sản phẩm ngày trường quá vội vã và thiếu sự điều tiết của càng sút kém so với các nước phương Tây, nhà nước, đã làm cho nền inh tế đất nước đời sống chính trị có những diễn biến phức h ng thoát hỏi hủng hoảng mà càng tạp, xuất hiện tư tưởng và một số nhóm đối thêm rối loạn và trầm tr ng. lập chống lại Đảng Cộng sản và nhà nước Đ c iệt, càng sai lầm hơn nữa, hi Xô viết. Ban lãnh đạo Liên Xô, đứng đầu là Trước tình hình đó, vào tháng Gorbachev cho rằng nguyên nhân chính 3/1985, Ban lãnh đạo Đảng Cộng sản Liên gây nên tình trạng hó hăn về inh tế là ở Xô, đứng đầu là or ach v đã tiến hành hệ thống chính trị. Vì vậy, Ban lãnh đạo công cuộc cải tổ đất nước nhằm đưa đất quyết định cải tổ tr n lĩnh vực chính trị. nước thoát khỏi khủng hoảng và xây dựng Gorbachev đã sai lầm lớn trong Chủ nghĩa xã hội (CNXH) dân chủ, nhân đường lối sử d ng cán bộ và tổ chức mà văn đúng như ản chất của nó Đây là chủ bi u hiện nổi bật nhất, đó là chủ trương lựa trương hoàn toàn đúng nhưng trong quá ch n cán bộ dựa vào thái độ của h với cải trình thực hiện c ng cuộc cải tổ, các nhà tổ mà h ng quan tâm đến năng lực thực tế lãnh đạo của Đảng Cộng sản i n đã của h . Lên n m quyền mới hơn nửa năm, m c phải nhiều sai lầm nghi m tr ng trong or ach v đã cải tổ Bộ Chính trị và Ban Bí ____________________________ thư, cách chức 2 người, bổ sung 8 người * Email: hongnhung.tctpy@gmail.com vào các vị trí ủy viên chính thức, ủy viên
  2. T p chí Khoa h c – Trường Đ i h c Phú Yên, Số 24 (2020), 70-78 71 dự khuyết; đồng thời, cách chức thay thế chủ nghĩa Mác - Lênin, truyền bá ý thức hệ hơn 20 ộ trưởng và hàng ch c lãnh đạo tư sản. Một bộ máy th ng tin đại chúng đồ cấp bộ trong Hội đồng Bộ trưởng và các sộ được sử d ng vì m c đích này Cơ quan an đảng. Chỉ trong vòng mấy năm, có đến th ng tin đối ngoại của M có 8.758 nhân 92,5% trong 150 í thư hu ủy, thành ủy, viên, xuất bản 12 tạp chí bằng 27 thứ tiếng, tỉnh ủy bị thay đổi (Hà M Hương, 2006). 5 triệu cuốn sách bằng 25 thứ tiếng từ Điều này đã gây n n sự ất mãn phương Tây nhằm vào các nước xã hội chủ trong đội ng cán ộ của i n , hiện nghĩa (XHCN) Các đài phát thanh ằng tượng xây ựng íp, o o cánh, hàng ch c thứ tiếng ngày đêm xuyên tạc và ngày càng trở n n phổ iến; đồng thời đây i đ n chủ nghĩa Mác - Lênin. Tất cả tạo là điều iện tốt cho những phần tử cơ hội, thành làn sóng chống cộng ao trùm l n đất xét lại, hữu huynh l n lỏi vào n m giữ nước Xô viết N Đơtsơ, Phó Trưởng đài các chức v lãnh đạo then chốt trong Đảng VOA đã viết: C ng ần phá ho i s n và Nhà nước. định c n nư c v tinh, làm Một sai lầm khác là vào tháng n y sinh s b t hòa giữa nhân dân và chính 2/1990, Hội nghị toàn th Ban chấp hành ph c a h ... chúng ta cần h t s c c gắng Trung ương Đảng Cộng sản i n đã khoét sâu những r n n t giữa những người h p và tán thành việc xoá bỏ vai trò lãnh n đ o c a tậ đ n C ng s n khi n cho đạo của Đảng Cộng sản i n đối với h b t mãn và nghi ngờ l n n (Hoàng toàn xã hội trong Điều 6 của Hiến pháp Chí Bảo, 1991). Liên Xô. Đồng thời, M và phương Tây Từ bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng dùng thủ đoạn kinh tế ép Gorbachev cải tổ Cộng sản i n đối với toàn xã hội, điều th o hướng của chúng. Những hó hăn này đồng nghĩa với việc Liên Xô chính trong những năm cuối của cải tổ đã uộc thức đ t nền móng thực hiện chế độ đa Gorbachev phải có những việc làm theo ý nguy n, đa đảng, tạo cơ sở pháp lý cho các M đ nhận được những khoản viện trợ lực lượng chống CNXH ở trong nước vào nho nhỏ. n m quyền, đưa đất nước đi chệch khỏi qu Gorbachev đã phải cải tổ th chế đạo CNXH Đây là sai lầm nghiêm tr ng chính trị th o hướng thực hiện chủ nghĩa đa nhất, trực tiếp quyết định sự thất bại của cải nguyên chính trị. Tổng thống M Bush đã tổ c ng như sự s p đổ của Liên Xô. tuyên bố: P đ đ n m t ch ng đ 1.2 nguyên chính trị bền vững và tôn tr ng ị , quyền n người, ph i bi n Liên Xô thành Tr n lĩnh vực tư tưởng, M và các n ng nư c c ng ò đ c lập. Tách nước phương Tây tìm m i cách nhằm loại nư c c ng hòa vùng Ban tích khỏi Liên bỏ vai trò thống trị của tư tưởng Mác - Xô thành những nư đ c lập và dân ch , nin tr n đất nước Xô Viết, đồng thời làm cầu n i Liên Xô v ư ng T truyền bá hệ tư tưởng tư sản, lối sống (Hoàng Chí Bảo, 1991). phương Tây vào i n Đ thực hiện Trong lĩnh vực kinh tế: Gorbachev m c đích trên, M và phương Tây đã sử phải cải cách th o hướng phát tri n kinh tế d ng hệ thống phương tiện thông tin hiện thị trường tự o tư ản, phải tư nhân hóa đại, sử d ng giao lưu văn hóa, hoa h c k nền kinh tế Liên Xô. Và rư c khi kinh t thuật ... với nội dung chống cộng, xuyên tạc Liên Xô bi n thành kinh t thị rường nư c
  3. 72 Journal of Science – Phu Yen University, No.24 (2020), 70-78 Mỹ chỉ có th g đỡ kỹ thuật cho h ch n: độc lập dân tộc phải g n liền với chủ Chỉ sau khi M Tư K nỗ l c làm c i nghĩa xã hội, bất chấp sự chống phá của các cách tri đ nư c Mỹ m i có th cho Liên thế lực thù địch, bất chấp sự s p đổ của Xô vay, hàng tri đ n u không có c i i n và các nước xã hội chủ nghĩa ở cách trên sẽ n ư đ (Hoàng Chí Đ ng Âu Bảo, 1991). Nhiệm v xây dựng CNXH và bảo Trong lĩnh vực đối ngoại, vệ Tổ quốc XHCN nghĩa lu n được thấm Gorbachev phải từ bỏ các cam kết quốc tế nhuần trong tư tưởng và hành động của mỗi ủng hộ phong trào cách mạng, phong trào cán bộ, đảng viên và toàn th nhân dân Việt giải phóng dân tộc trên thế giới, rút quân Nam; trở thành bài h c đầu tiên được Đảng khỏi vị trí then chốt... rút ra tại Đại hội lần thứ VII (1991), đó là: Với tất cả các thủ đoạn đó, các thế “N m vững ng n cờ độc lập dân tộc và lực thù địch đã đạt được m c đích của mình CNXH Đó là ài h c xuyên suốt trong quá - đẩy i n đến ờ vực th m trình cách mạng nước ta” (Văn iện Đảng 2. Một s bài học kinh nghiệm Toàn tập, 2007). Từ sự s p đổ và tan rã của Liên Xô, Tiếp đó, Nghị quyết Đại hội Đảng chúng ta có th rút ra được một số bài h c lần thứ VIII nhấn mạnh: “Con đường đi l n inh nghiệm cho các nước xã hội chủ nghĩa CNXH ở nước ta ngày càng được xác định hiện nay, trong đó có Việt Nam. rõ hơn t tr n tổng th , việc hoạch định 2.1. và thực hiện đường lối đổi mới những năm , , qua về cơ ản là đúng đ n, đúng định êu CNXH hướng XHCN” (Văn iện Đại hội đại bi u CNXH là không ngừng đổi mới, toàn quốc lần thứ VIII, 1996). sáng tạo và không th áp d ng rập khuôn Đại hội Đảng lần thứ I c ng tiếp máy móc cho một nước nào. Nó phải được t c kh ng định: “Đảng và nhân dân ta quyết bổ sung, phát tri n phù hợp với từng nước tâm xây dựng đất nước Việt Nam theo con trong từng thời kỳ nhất định. Lịch sử là sự đường XHCN trên nền tảng chủ nghĩa phát tri n. Không n m vững nguyên lý phát Mác- nin và tư tưởng Hồ Chí Minh” tri n có nghĩa là tự đào thải và s p đổ. Tiến (Văn iện Đại hội đại bi u toàn quốc lần hành cải tổ, cải cách, đổi mới là tất yếu lịch thứ IX, 2001). sử của CN H Nhưng h ng có nghĩa là Báo cáo chính trị tại Đại hội lần thứ cải hướng, triệt phá những cái XHCN vốn X (2006) của Đảng kh ng định nhận thức có. Cải cách phải dựa trên nguyên lý chủ lý luận về CNXH và con đường đi l n nghĩa Mác – nin, giữ vững định hướng CNXH ở Việt Nam ngày càng sáng tỏ hơn CNXH, vận d ng trong điều kiện hoàn với 8 đ c trưng cơ ản; đồng thời, nhấn cảnh lịch sử mới. Có như vậy, c ng cuộc mạnh bài h c số một là: Trong quá trình cải cách, cải tổ, đổi mới h ng ị chệch đổi mới, phải i n định m c ti u độc lập hướng dân tộc và CNXH trên nền tảng chủ nghĩa Từ bài h c kinh nghiệm trên, trong Mác - nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. suốt gần 35 năm tiến hành công cuộc đổi Cương lĩnh xây ựng đất nước mới đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, lu n i n định với con đường mà lịch sử, phát tri n năm 2011) tại Đại hội XI của Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lựa Đảng (2011) đã rút ra 5 ài h c cơ ản và
  4. T p chí Khoa h c – Trường Đ i h c Phú Yên, Số 24 (2020), 70-78 73 tiếp t c nhấn mạnh bài h c đầu tiên như đã không phải do những nguyên nhân xuất n u trong các văn iện đại hội; đồng thời, phát từ bản chất của chủ nghĩa xã hội mà kh ng định: “Đi l n CNXH là khát v ng ph thuộc vào tính đúng sai của đường lối của nhân dân ta, là sự lựa ch n đúng đ n đổi mới, cải cách CNXH. Trong những của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch điều kiện c th của đất nước XHCN, với Hồ Chí Minh phù hợp với xu thế phát tri n việc kiên trì giữ vững nguyên t c cơ ản của lịch sử” (Văn iện Đại hội đại bi u toàn của h c thuyết Mác Lê nin, với những ước quốc lần thứ XI, 2011). Cương lĩnh n u đi cải cách hợp lý, thận tr ng, với việc xử những nội ung cơ ản của con đường quá lý đúng đ n mối quan hệ giữa kinh tế và độ lên CNXH ở nước ta; bổ sung, phát tri n chính trị trong quá trình cải cách, đổi mới, những đ c trưng của xã hội XHCN mà CNXH hoàn toàn có khả năng đổi mới và nhân dân ta xây dựng với 8 đ c trưng cơ thoát khỏi khủng hoảng đi l n chứ không bản, 8 phương hướng cơ ản và những mối phải là “đứa con chết y u” của lịch sử. quan hệ lớn cần phải n m vững và giải CNXH chỉ thất bại ở những nơi mà lãnh quyết tốt trong quá trình xây dựng chủ đạo m c phải những sai lầm to lớn trong nghĩa xã hội ở Việt Nam Điều đó c ng đường lối phát tri n của đất nước Do vậy, kh ng định rằng, chỉ có CNXH mới bảo việc thường xuy n chăm lo xây ựng Đảng đảm vững ch c cho độc lập dân tộc và là cầm quyền trong sạch vững mạnh, đoàn ết hai m t không th tách rời của con đường có vai trò hết sức quan tr ng – Đó là cội phát tri n đất nước, hướng tới m c tiêu nguồn sức mạnh đ Đảng có đủ năng lực đề “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, ra được chủ trương, đường lối đúng đ n, văn minh” tập hợp và phát huy sức mạnh của nhân ân Đại hội lần thứ XII của Đảng một trong c ng cuộc xây ựng và ảo vệ Tổ lần nữa tiếp t c kh ng định ch c ch n rằng: quốc; đồng thời, th ng qua đó, Đảng càng “Con đường đi l n CNXH của nước ta là h ng định và phát huy vai trò lãnh đạo của phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và xu mình thế phát tri n của lịch sử” (Văn iện Đại Nhận thức được điều này, trên hội đại bi u toàn quốc lần thứ XII, 2016). cương vị là một Đảng cầm quyền, Đảng Như vậy, trong suốt quá trình lãnh Cộng sản Việt Nam luôn coi tr ng công tác đạo cách mạng Việt Nam tiến hành công xây dựng Đảng, x m đây là nhiệm v then cuộc đổi mới đất nước, dù trong hoàn cảnh chốt, quyết định đến sức mạnh, uy tín của hó hăn, thử thách nào, Đảng ta vẫn luôn Đảng. Ban Chấp hành Trung ương, Bộ i n định độc lập dân tộc g n liền với Chính trị, Ban Bí thư đã an hành nhiều CNXH. Đây là sự lựa ch n kiên quyết và nghị quyết, kết luận, chỉ thị về xây dựng đúng đ n, là sự i n định và sáng tạo của Đảng, trong đó đi n hình như: Nghị quyết Đảng ta ưới ánh sáng của Chủ nghĩa Mác Trung ương sáu (lần 2) hóa VIII “Về một – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh số vấn đề cơ ản và cấp bách trong công 2.2. C ờ x ă x tác xây dựng Đảng hiện nay”, Nghị quyết d ng c m quy n trong s ch v ng Trung ương ốn hóa I “Một số vấn đề m , k t th ng nh t cao cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, Từ sự s p đổ của chủ nghĩa xã hội Nghị quyết Trung ương ốn khóa XII về hiện thực ở Liên Xô, chúng ta có th thấy “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; rằng: Th ng hay bại của CNXH hoàn toàn ngăn ch n, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng
  5. 74 Journal of Science – Phu Yen University, No.24 (2020), 70-78 chính trị, đạo đức, lối sống, những bi u nền tảng, tiền đề vững ch c đưa đất nước hiện “tự diễn biến”, “tự chuy n hóa” trong phát tri n nhanh, bền vững. nội bộ” 2.3. C x ng và th c hiện t t chi n Việc thực hiện các nghị quyết về ợc công tác cán bộ, nh t là l a chọn và xây dựng Đảng đã mang lại những kết quả b trí nh ng cán bộ ch ch t, b m tích cực, nhiều m t công tác xây dựng th c s v ng vàng và tin cậy v chính trị Đảng được đẩy mạnh và có chuy n biến ự thành c ng hay thất ại của c ng mạnh mẽ, đạt nhiều kết quả quan tr ng, góp cuộc xây ựng và ảo vệ đất nước ph thuộc phần ngăn ch n, đẩy lùi một ước những rất lớn vào đội ng cán ộ, nhất là cán ộ tiêu cực, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức lãnh đạo, quản lý V I nin đã từng nói: chiến đấu của Đảng; việc thực hiện trách “Trong lịch sử, chưa hề có một giai cấp nào nhiệm n u gương và chuẩn mực đạo đức giành được quyền thống trị, nếu nó h ng của cán bộ, đảng vi n được tri n hai tương đào tạo ra được trong hàng ng của mình đối đồng bộ ở các cấp. Nhiều cán bộ, đảng những lãnh t chính trị, những đại i u ti n vi n đã đề cao tinh thần trách nhiệm, giữ phong có đủ hả năng tổ chức và lãnh đạo gìn phẩm chất, đạo đức, lối sống; gương phong trào” (V.I.Lênin, 1974). mẫu đi đầu, tận t y với công việc, hoàn Thực tế với cách lựa ch n, ố trí cán thành tốt nhiệm v được giao. Việc đẩy ộ như i n trước đây đã cho thấy, nếu mạnh h c tập và làm th o tư tưởng, đạo cán bộ lãnh đạo cấp chiến lược mà phạm sai đức, phong cách Hồ Chí Minh theo Chỉ thị lầm, thoái hoá về chính trị và đạo đức có th số 05-CT/TW, ngày 15-5-2016, của Bộ làm tan rã Đảng và s p đổ chế độ, đẩy đất Chính trị đã trở thành nhiệm v quan tr ng, nước vào thảm h a hó lường Nhưng hi thường xuyên của mỗi tổ chức đảng và cán có những cán bộ cấp chiến lược giỏi tổ chức bộ, đảng vi n; đã có nhiều mô hình hay, hoạt động thực tiễn, biết vận d ng đường cách làm mới, sáng tạo đ m lại hiệu quả lối, chính sách một cách sáng tạo, phù hợp thiết thực. Các cấp ủy, tổ chức đảng coi với điều kiện c th khác nhau ở từng nơi, tr ng lãnh đạo, chỉ đạo sơ ết, tổng kết, từng lúc sẽ là nhân tố quyết định đến th ng tuyên truyền, nhân rộng những đi n hình lợi. Chỉ có như vậy m i đường lối, chủ tiên tiến, tấm gương “người tốt, việc tốt” trương của Đảng mới được đưa vào cuộc bằng nhiều hình thức phong phú, có tác sống, trở thành hiện thực Do đó, việc xây d ng lan tỏa trong Đảng và trong xã hội. dựng đội ng cán ộ cấp chiến lược có đầy Bên cạnh đó, việc xử lý kỷ luật nghiêm đủ phẩm chất trí tuệ và tài năng là sự nghiệp minh những đảng viên vi phạm, suy thoái cấp thiết của toàn Đảng, toàn dân. Đây c ng về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự là bài h c kinh nghiệm quan tr ng rút ra từ diễn biến”, “tự chuy n hóa”, cả cán bộ sự đổ của Đảng Cộng sản i n đối với đương chức và nghỉ hưu đã giúp mỗi cán các Đảng Cộng sản đang cầm quyền hiện bộ, đảng viên tự soi, tự sửa, tự điều chỉnh nay trong đó có Đảng Cộng sản Việt Nam. hành vi, tích cực rèn luyện đạo đức, lối Đối với Việt Nam, trong suốt quá sống, tác phong công tác. Những kết quả trình lãnh đạo đất nước từ Đại hội VI nổi bật nêu tr n đã góp phần quan tr ng (1986) của Đảng đến nay, Ban Chấp hành làm cho Đảng ta đoàn ết hơn, vững mạnh Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư các hơn, trong sạch hơn và niềm tin của nhân hoá đã an hành nhiều chủ trương, nghị ân đối với Đảng được tăng cường hơn; tạo quyết, chỉ thị, quy định, quy chế,... về công
  6. T p chí Khoa h c – Trường Đ i h c Phú Yên, Số 24 (2020), 70-78 75 tác cán bộ và xây dựng đội ng cán ộ, và hội nhập kinh t qu c t có hiệu qu , trong đó đ c biệt là Nghị quyết số 03- gi v ng s oc ng c m quy n NQ/TW, ngày 18-6-1997, về “Chiến lược và s qu ý u hành c i cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cộng hóa, hiện đại v i n n kinh t hóa đất nước” và gần đây là Nghị quyết số Sự ổn định và phát tri n vững ch c 26-NQ/TW, ngày 19-5-2018, về “Tập trung của nền kinh tế là nền tảng vật chất bảo xây dựng đội ng cán ộ các cấp, nhất là đảm sự ổn định và phát tri n bền vững của cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và đất nước. Khi kinh tế lâm vào khủng hoảng uy tín, ngang tầm nhiệm v ” - đây là một và suy thoái, đất nước dễ lâm vào mất ổn nghị quyết hết sức quan tr ng về công tác định chính trị, tạo điều kiện cho các thế lực cán bộ - một vấn đề vừa cơ ản vừa cấp thù địch lôi kéo và ích động nhân dân thiết - là một trong những nhiệm v chính chống lại đảng cầm quyền và chính quyền yếu trong công tác xây dựng Đảng hiện đương nhiệm, làm chuy n hóa chế độ xã nay. hội theo qu đạo của chủ nghĩa tư ản. Cần Thực hiện các chỉ thị, nghị quyết giữ vững sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Đảng, việc xây dựng đội ng cán ộ của Nhà nước đối với nền kinh tế, bảo đảm cấp chiến lược trong thời gian qua đã đạt đúng định hướng phát tri n của quốc gia, được nhiều kết quả quan tr ng. Kế thừa và h ng đ cho bất kỳ một thế lực nào điều phát huy những truyền thống tốt đẹp của khi n và thao túng nền kinh tế. Cần duy trì các thế hệ đi trước cùng với sự quan tâm được tốc độ tăng trưởng hợp lý và ổn định, đ c biệt của Đảng, số đ ng trong đội ng phát huy tốt năng lực nội sinh, tạo được cán bộ cấp chiến lược qua gần 35 năm đổi nhiều việc làm và tăng thu nhập của người mới đều có lập trường tư tưởng và bản lĩnh dân, bảo đảm công bằng xã hội và an sinh chính trị vững vàng, đạo đức trong sáng, lối xã hội, tạo cơ sở vật chất đ đất nước ổn sống giản dị, gương mẫu; có ý thức rèn định và phát tri n bền vững. luyện, phấn đấu, hoàn thành tốt các nhiệm Từ năm 1986 cho đến nay, Việt v được giao; nhiều cán bộ năng động, Nam áp d ng mô hình nền kinh tế thị sáng tạo, thích ứng nhanh với nền kinh tế trường định hướng XHCN, mở cửa, hội thị trường và xu thế hội nhập, có khả năng nhập với khu vực và quốc tế, nhờ đó sức làm việc trong m i trường quốc tế Đa số sản xuất trong nước được giải phóng, các cán bộ lãnh đạo Đảng, Nhà nước, M t trận thành phần kinh tế phát tri n, đầu tư trực Tổ quốc Việt Nam và các đoàn th chính trị tiếp nước ngoài ngày càng tăng Nhu cầu - xã hội ở các cấp có phẩm chất, năng lực tiêu th , trao đổi hàng hóa, dịch v trong và uy tín, nhất là cán bộ cấp chiến lược có nước và quốc tế không ngừng mở rộng. tư uy đổi mới, có khả năng hoạch định Nếu năm 1986 tổng kim ngạch xuất nhập đường lối, chính sách và lãnh đạo, chỉ đạo khẩu mới đạt 2.944 triệu U D, thì năm tổ chức thực hiện tốt. 2019 (tức là sau 33 năm) tổng kim ngạch Chính đội ng cán ộ, nhất là cán xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt bộ cấp chiến lược có chất lượng cao là nhân 514 tỷ USD, tăng hơn 170 lần so với thời tố quan tr ng làm nên thành công của đất đi m b t đầu đổi mới. nước ta qua gần 35 năm tiến hành đổi mới. Với m c ti u định hướng XHCN, 2.4. Xây d ng n n kinh t ịnh và phát Đảng ta luôn thống nhất quan đi m tăng triển v ng chắc, gi ợ ộc lập t ch trưởng kinh tế phải đi đ i với tiến bộ và
  7. 76 Journal of Science – Phu Yen University, No.24 (2020), 70-78 công bằng xã hội Do đó, các vấn đề về an các thế lực thù địch tr n tất cả các m t trận: sinh xã hội cơ ản được đảm bảo, hệ thống chính trị, inh tế, văn hóa tư tưởng, ngoại an sinh xã hội và phúc lợi cho m i người giao ; đ c iệt trong ối cảnh hội nhập đều phát tri n há đồng bộ và ngày càng inh tế thế giới iễn ra ngày một sâu rộng được cải thiện. Bên cạnh đó, Việt Nam có hiện nay, thì vấn đề này cần phải được quan m i trường thương mại tự do với các nước tâm nhiều hơn nữa trên thế giới về quy m thương mại, GDP. Ý thức được điều này, trong suốt Có được sự công nhận rộng rãi của trên 185 quá trình lãnh đạo đất nước, Đảng Cộng nước trên thế giới, hàng Việt Nam xuất sản Việt Nam lu n xác định đấu tranh khẩu đi tr n 200 nước. phòng, chống âm mưu, hoạt động “ iễn Có th nói đổi mới tư uy inh tế biến hòa ình” của các thế lực thù địch là là về xây dựng nền kinh tế thị trường định nhiệm v cấp ách hàng đầu trong thực hướng XHCN là chủ trương đúng đ n của hiện nhiệm v quốc phòng, an ninh, xây Đảng và Nhà nước ta; nhờ đó, qua gần 35 dựng và bảo vệ Tổ quốc; đồng thời là năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những nhiệm v thường xuyên, lâu dài g n ch t thành tựu to lơn về m i m t như chính trị, với thời kỳ quá độ lên CNXH, được th kinh tế, an ninh quốc phòng, tăng cường vai hiện qua các kỳ đại hội và các hội nghị trò uy tín nước ta tr n trường quốc tế, bảo Trung ương từ hi Đảng khởi xướng và vệ vững ch c an ninh chính trị, độc lập, chủ lãnh đạo công cuộc đổi mới (1986) đến quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, nay. góp phần thực hiện m c ti u ân giàu, nước Sau khi chủ nghĩa xã hội hiện thực mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh ở i n và Đ ng Âu s p đổ, tại Hội nghị 25 Trung ương ba hóa VII, Đảng Cộng sản ễ Việt Nam chỉ rõ: “Nâng cao cảnh giác cách ị mạng, chống “ iễn biến hòa ình” Vạch “Diễn iến hòa ình” là thủ đoạn trần những âm mưu thâm độc và những của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù luận điệu chiến tranh tâm lý. Quản lý ch t địch tiến hành nhằm lật đổ chế độ chính trị chẽ các cuộc hội thảo, các dịch v thông của các nước tiến ộ, trước hết là các nước tin, ngăn ch n việc lợi d ng diễn đàn và các xã hội chủ nghĩa từ n trong ằng iện cơ hội đ thu thập tin tức tình báo, truyền pháp phi quân sự á các quan đi m thù địch và lối sống tư Với thủ đoạn này, các thế lực thù sản” (Văn iện Đảng thời kỳ đổi mới, địch, đứng đầu là M đã từng ước hống 2005). Hội nghị Đại bi u toàn quốc giữa chế được Ban lãnh đạo i n và uộc nhiệm kỳ khóa VII của Đảng xác định 4 i n phải vận hành th o ý muốn của nguy cơ đối với cách mạng Việt Nam, chúng trong đó có nguy cơ “ iễn biến hòa ình” Do vậy, một ài h c nữa rút ra từ của các thế lực thù địch. sự s p đổ của i n , đó chính là các Hội nghị Trung ương 8 khóa IX, nước xã hội chủ nghĩa muốn tồn tại và phát Đảng Cộng sản Việt Nam nhấn mạnh: tri n, giữ vững được nền độc lập của ân “Ngăn ch n, đẩy lùi mưu toan “ iễn biến tộc c ng như định hướng đi l n chủ nghĩa hòa ình”, nguy cơ can thiệp quân sự và xã hội thì cần phải coi tr ng việc phòng xung đột v trang, xâm hại chủ quyền, chống âm mưu “ iễn iến hòa ình” của thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của nước ta”
  8. T p chí Khoa h c – Trường Đ i h c Phú Yên, Số 24 (2020), 70-78 77 Đại hội lần thứ XI của Đảng chỉ rõ: “Các “ iễn biến hòa ình” của các thế lực thù thế lực thù địch tiếp t c thực hiện âm mưu địch tiếp t c được kh ng định, bổ sung, “ iễn biến hoà ình”, gây ạo loạn lật đổ, hoàn thiện trong văn iện Đảng qua các kỳ sử d ng các chi u ài “ ân chủ”, “nhân đại hội, hội nghị Trung ương ở các khóa quyền” hòng làm thay đổi chế độ chính trị tiếp theo. ở nước ta” (Văn iện Đại hội đại bi u toàn Nhờ sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời, quốc lần thứ XI, 2011). Hội nghị Trung sâu sát của Đảng ta, c ng tác đấu tranh ương 8 khóa XI về Chiến lược bảo vệ Tổ phòng, chống “ iễn biến hòa ình” thời quốc trong tình hình mới kh ng định: “Chủ gian qua đạt được nhiều kết quả quan tr ng, động đấu tranh với âm mưu, hoạt động góp phần to lớn vào sự nghiệp sự nghiệp “ iễn biến hòa ình” của các thế lực thù xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. địch Kh ng đ hình thành tổ chức chính trị ự s p đổ của i n đã gây n n đối lập ưới bất kỳ hình thức nào” Đại hội “cú sốc” quá lớn cho cả thế giới – Tổng lần thứ XII của Đảng xác định 4 nguy cơ thống Nga V Putin coi đây là “thảm h a vẫn tồn tại, “có m t diễn biến phức tạp như địa- chính trị hủng hiếp nhất thế ỷ ” tham nh ng, lãng phí, “ iễn biến hòa ình” ự s p đổ này đã iến i n từ một đất của các thế lực thù địch với những thủ đoạn nước hùng mạnh, vốn là mơ ước của nhiều mới, nhất là triệt đ sử d ng các phương nước tr n thế giới giờ chỉ còn là ý ức được tiện truyền thông trên mạng int rn t đ nh c đến trong sự tiếc nuối của nhiều chống phá ta và những bi u hiện “tự diễn người Do đó, việc tìm hi u nguy n nhân biến”, “tự chuy n hóa” trong nội bộ” (Văn trực tiếp c ng như một số ài h c đau đớn kiện Đại hội đại bi u toàn quốc lần thứ XII, rút ra từ sự s p đổ của i n có ý nghĩa 2016). rất to lớn đối với tiến trình phát tri n của Những quan đi m của Đảng Cộng các nước xã hội chủ nghĩa hiện nay, trong sản Việt Nam về lãnh đạo c ng tác đấu đó có Việt Nam tranh phòng, chống âm mưu, hoạt động Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương. (2003). Tài li u h c tập Nghị quy t H i nghị lần th Tám Ban Ch p hàn Tr ng ư ng Đ ng khóa IX. Nxb Chính trị quốc gia. Hà Nội. Đảng Cộng sản Việt Nam. (1996). Văn k n Đ i h đ i bi u toàn qu c lần th VIII. Nxb. Chính trị quốc gia. Hà Nội. Đảng Cộng sản Việt Nam. (2001). Văn k n Đ i h đ i bi u toàn qu c lần th IX. Nxb Chính trị quốc gia. Hà Nội. Đảng Cộng sản Việt Nam. (2005). Văn k n Đ ng thời kỳ đ i m (Đ i h i VI, VII, VIII, IX). Nxb Chính trị quốc gia. Hà Nội. Đảng Cộng sản Việt Nam. (2007). Văn k n Đ ng Toàn tập. Nxb Chính trị quốc gia. Hà Nội. Đảng Cộng sản Việt Nam. (2011). Văn k n Đ i h đ i bi u toàn qu c lần th XI. Chính trị quốc gia - Sự thật. Hà Nội. Đảng Cộng sản Việt Nam. (2016). Văn k n Đ i h đ i bi u toàn qu c lần th XII. Chính trị quốc gia - Sự thật. Hà Nội.
  9. 78 Journal of Science – Phu Yen University, No.24 (2020), 70-78 Hà M Hương. (2006). ư g r n rường n ng . Nxb CTQG. Hà Nội. Hoàng Chí Bảo. (1991). Ch ng i - dân ch , huyền tho i và bi kịch. Nxb Sự Thật. Hà Nội. V.I.Lênin. (1974). T n ậ tập 4. Nx Tiến ộ, Mátxcơva Collapse of the Soviet Union-direct causes and lessons to be learned Nguyen Thi Hong Nhung Phu Yen political school Email: hongnhung.tctpy@gmail.com Received: May 26, 2020; Accepted: June 08, 2020 Abstract After more than seven decades of existence and development, at the end of 1991, the Soviet Union officially collapsed. Such a collapse of the Soviet Union created the biggest k n e n e en n n ern n w rker w e direct cause of the collapse of the Soviet Union and what lesson should be learned for the socialist countries today, including Viet Nam. Keywords: Soviet Communist Party, Perestroika, Socialism
nguon tai.lieu . vn