Xem mẫu

  1. BỘ CÔNG THƯƠNG CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANH Cục Quản lý cạnh tranh là cơ quan do Chính phủ thành lập trong hệ thống tổ chức của Bộ Công Thương có nhiệm vụ thực thi Luật Cạnh tranh, Pháp lệnh về Bảo vệ người tiêu dùng, Pháp lệnh Chống bán phá giá, Pháp lệnh Chống trợ cấp và Pháp lệnh tự vệ. Với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Nghị định số 06/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng 01 năm 2006, Cục Quản lý cạnh tranh hoạt động nhằm mục tiêu thúc đẩy và duy trì môi trường cạnh tranh hiệu quả cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của doanh nghiệp và người tiêu dùng. Lãnh đạo Cục Quản lý cạnh tranh gồm một Cục trưởng do Thủ tướng bổ nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, và một số Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Công Thương bổ nhiệm. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANH - BỘ CÔNG THƯƠNG CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANH Lãnh đạo Cục Ban Điều tra vụ việc Trung tâm Thông tin Văn phòng cạnh tranh hạn chế cạnh tranh Ban Giám sát và quản Trung tâm Đào tạo Văn phòng đại diện lý cạnh tranh điều tra viên tại TP. Hồ Chí Minh Ban Điều tra và xử lý các hành vi cạnh tranh Văn phòng đại diện không lành mạnh tại TP. Đà Nẵng Ban Bảo vệ người tiêu dùng Thúc đẩy tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh, hiệu quả Bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp và người tiêu dùng trước Ban Xử lý chống bán những hành vi hạn chế cạnh tranh phá giá, chống trợ cấp Chống các hành vi phản cạnh tranh và tự vệ Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Hỗ trợ cho ngành sản xuất trong nước phòng, chống các vụ Ban kiện bán phá giá, trợ cấp và tự vệ của nước ngoài. Hợp tác quốc tế
  2. BẢN TIN CẠNH TRANH & NGƯỜI TIÊU DÙNG của Cục Quản lý cạnh tranh Thư Ban biên tập Luật Cạnh tranh VÀ NHẬN THỨC CỦA CỘNG ĐỒNG “Bạn đã biết đến Luật Cạnh tranh chưa?” là 1 trong số những câu hỏi được đặt ra với các doanh nghiệp và hiệp hội trong một khảo sát về mức độ nhận thức của cộng đồng đối với Luật Cạnh tranh. Kết quả cho thấy: Tỷ lệ biết là 53,4%; tỷ lệ chưa biết chiếm 44,8%. Con số này theo chúng tôi là phản ánh khá chính xác mức độ nhận biết của cộng đồng đối với Luật Cạnh tranh trong bối Giấy phép xuất bản số 66/GP-XBBT cảnh hiện nay. Con số 53,4% biết về sự tồn tại của Luật Cạnh tranh Cấp ngày 3/12/2008 “trên đời” về 1 khía cạnh nào đó cho thấy qua hơn 3 năm có hiệu Phát hành vào ngày 20 hàng tháng lực thi hành, Luật Cạnh tranh vẫn chưa đến được với doanh nghiệp và hiệp hội. Nguyên nhân có thể do: (1) doanh nghiệp và hiệp hội TỔNG BIÊN TẬP không quan tâm đến việc có tồn tại hay không tồn tại một đạo luật BẠCH VĂN MỪNG về cạnh tranh; (2) doanh nghiệp và hiệp hội không có điều kiện PHÓ TỔNG BIÊN TẬP tiếp cận với Luật Cạnh tranh. Phân tích kết quả phỏng vấn chi tiết VŨ BÁ PHÚ hơn cho thấy: trong số những doanh nghiệp biết về Luật Cạnh tranh thì chủ yếu là do cán bộ của họ được giới thiệu trong nhà BIÊN TẬP VIÊN LÊ PHÚ CƯỜNG, NGUYỄN THÀNH HẢI, trường (chiếm đến 96,6%); kế đó là thông qua các phương tiện PHAN CÔNG THÀNH, NGUYỄN VĂN THÀNH, thông tin đại chúng (7,9%); tiếp theo là hình thức tự tìm hiểu BÙI VIỆT TRƯỜNG, NGUYỄN PHƯƠNG THẢO (3,6%); tiếp theo nữa là thông qua các câu lạc bộ hoặc diễn đàn doanh nghiệp (1,7%) và cuối cùng là thông qua hình thức tập huấn HỘI ĐỒNG CỐ VẤN bởi cơ quan nhà nước (1,1%). TRƯƠNG ĐÌNH TUYỂN Nguyên Bộ trưởng Bộ Thương mại Thực tế trên bước đầu cho phép rút ra một nhận xét rằng số PGS. TS. LÊ DANH VĨNH doanh nghiệp biết về Luật Cạnh tranh vốn đã rất ít; trong số tỷ lệ Thứ trưởng Bộ Công Thương ít ỏi đó họ chủ yếu biết qua con đường được học trong giảng GS. TS. HOÀNG ĐỨC THÂN đường đại học. Ở đây phải nói đến vai trò của cơ quan quản lý nhà Đại học Kinh tế Quốc dân nước trong việc tuyên truyền phổ biến pháp luật cần phải được PGS. TS. NGUYỄN NHƯ PHÁT đẩy mạnh trong thời gian tới. Tuy nhiên, phải chăng doanh nghiệp Viện Nhà nước và Pháp luật chưa quan tâm khi chưa có “va chạm lợi ích” cụ thể của họ? Và “văn TS. BÙI NGUYÊN KHÁNH hoá” sử dụng công cụ Luật cạnh tranh như là 1 phương tiện bảo vệ Viện Nhà nước và Pháp luật lợi ích của doanh nghiệp còn chưa được hình thành? TS. HỒ TẤT THẮNG Phó Chủ tịch Hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ NTD Việt Nam Điều này càng được thể hiện qua những trao đổi rất “sơ khai” TS. VŨ THÀNH TỰ ANH của doanh nghiệp và hiệp hội trong cuộc hội thảo “VAI TRÒ CỦA Giảng viên, Phó giám đốc phụ trách nghiên cứu HIỆP HỘI TRONG VIỆC THÚC ĐẨY MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH LÀNH Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright MẠNH” do VCAD phối hợp với JICA tổ chức tại Hà Nội ngày Cộng tác viên ở nước ngoài 03/3/2009. Đặc biệt, sự “lỗ mỗ” trong nhận thức của cộng đồng về LÊ THÀNH VINH, Nghiên cứu sinh chuyên ngành Luật Luật Cạnh tranh còn được thể hiện trong những bình luận thiếu ĐH Monash, Australia chính xác về những quy định và về những hành vi vi phạm Luật DANIEL VANHOUTTE, Đại học Tự do, Bỉ Cạnh tranh trong những bài viết được đăng trên các phương tiện Tổ chức sản xuất và phát hành truyền thông sau đó. TRUNG TÂM THÔNG TIN CẠNH TRANH (CCID) Những bất cập từ thực tế trên đặt ra yêu cầu gắn kết chặt chẽ 25 Ngô Quyền - Hà Nội hơn nữa mối liên hệ giữa các cơ quan quản lý nhà nước về cạnh ĐT: (04) 2220 5009 * Fax: (04) 2220 5303 tranh và cộng đồng trong thời gian tới dưới nhiều hình thức. Nhờ Đại diện tại TP. Hồ Chí Minh đó, kiến thức về pháp luật cạnh tranh của cộng đồng xã hội được Số 159 Kí Con, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh từng bước nâng lên để doanh nghiệp và hiệp hội một mặt tránh ĐT: (08) 3914 6297 * Fax: (08) 3914 6298 những vi phạm Luật do thiếu hiểu biết, mặt khác sử dụng Luật Email: cncbulletin@moit.gov.vn Cạnh tranh như một công cụ bảo vệ lợi ích cho doanh nghiệp Chịu trách nhiệm xuất bản mình. VŨ BÁ PHÚ Ban Biên tập Phát hành tại Công ty phát hành báo chí Trung ương Ban Biên tập Bản tin Cạnh tranh và Người tiêu dùng xin trân trọng cảm ơn và nghiêm túc tiếp thu ý kiến đóng góp của độc giả nhằm nâng cao chất lượng của Bản tin. Mọi ý kiến đóng góp, thư từ, tin, bài xin gửi về: Ban Biên tập Bản tin Cạnh tranh và Người tiêu dùng 25 Ngô Quyền - Hoàn Kiếm - Hà Nội ĐT: (04) 2220 5009 * Fax: (04) 2220 5303 * Email: cncbulletin@moit.gov.vn
  3. Trong số này BẢN TIN CẠNH TRANH & NGƯỜI TIÊU DÙNG 5 23 HƯỚNG TỚI MẠNG LƯỚI HOẠT ĐỘNG TRONG KỲ CẠNH TRANH QUỐC GIA 24 NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI 10 VẤN ĐỀ - SỰ KIỆN 15 TRANG QUỐC TẾ 28 CHÚNG TÔI LÀ AI 17 GÓC NGƯỜI TIÊU DÙNG 29 21 HOẠT ĐỘNG KỲ TỚI HỎI ĐÁP 22 30 PHÁP LUẬT CẠNH TRANH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG TẢN MẠN 4 CẠNH TRANH & NGƯỜI TIÊU DÙNG VCAD Số 3 - 2009
  4. HOẠT ĐỘNG TRONG KỲ Hội thảo “VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP VÀ HIỆP HỘI TRONG VIỆC THÚC ĐẨY MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH LÀNH MẠNH” gày 03 tháng 3 năm 2009, tại quan đến hiệp hội và những hành vi Việt Nam vừa mới gia nhập WTO, một N Hà Nội, VCAD phối hợp với Cơ của hiệp hội có thể dẫn đến vị phạm mặt các hiệp hội đã không còn được quan hợp tác quốc tế Nhật Luật Cạnh tranh cũng như vai trò của hỗ trợ từ Chính phủ, mặt khác, phải Bản (JICA) và Ủy ban thương mại hiệp hội trong việc góp phần tạo môi đối mặt với thách thức từ các công ty lành mạnh Nhật Bản (Japan Fair trường cạnh tranh lành mạnh. bán lẻ nước ngoài vào Việt Nam cũng Trade Commision) đã tổ chức hội như giá các nguyên liệu trên thị Ông Katsumi Takahashi, chuyên thảo với chủ đề “Vai trò của doanh trường thế giới biến động bất gia của Cục điều tra, Ủy ban thương nghiệp và hiệp hội trong việc thúc thường. mại lành mạnh Nhật Bản đã có bài đẩy môi trường cạnh tranh lành phát biểu chia sẻ kinh nghiệm của Qua những bài phát biểu, tham mạnh”. Nhật Bản trong việc tăng cường mối luận và thảo luận tại hội thảo; các Tham dự Hội thảo có Ông Vũ Bá quan hệ giữa cơ quan cạnh tranh và hiệp hội nói chung và doanh nghiệp Phú, đại diện Lãnh đạo VCAD, Ông các hiệp hội, các doanh nghiệp và nói riêng đã có được nhận thức rõ Yasuhiro Toyo Đại diện của tổ chức những khuyến nghị đối với Việt Nam. ràng hơn đối với các hoạt động của JICA tại Việt Nam, Ông Katsumi Taka- hiệp hội, tránh tình trạng vi phạm Các đại biểu đã tham dự vào hashi đại điện Ủy ban thương mại luật mà không biết mình đã vi phạm, phiên thảo luận sôi nổi về các chủ đề lành mạnh Nhật Bản và đông đảo đại đặc biệt là các hành vi thỏa thuận ấn được nêu ra tại hội thảo, đặc biệt là diện đến từ các hiệp hội ngành nghề, định giá, lạm dụng vị trí thống lĩnh, những vấn đề còn vướng mắc và trở doanh nghiệp và các cán bộ của vị trí độc quyền,… Trong thời gian ngại trong quá trình thực thi Luật VCAD. tới, các đại biểu tham dự hội thảo sẽ Cạnh tranh nhìn từ cả góc độ các cơ Tại hội thảo, các đại biểu đã được là những hạt nhân phổ biến những quan quản lý nhà nước và các hiệp nghe đại diện của các Ban Điều tra kiến thức, kinh nghiệm của mình từ hội, doanh nghiệp. các vụ việc hạn chế cạnh tranh, Ban hội thảo tới cộng đồng doanh Đại diện của Hiệp hội Doanh Điều tra và xử lý các hành vi cạnh nghiệp thuộc hiệp hội mình, góp nghiệp điện tử, Hiệp hội gốm sứ, tranh không lành mạnh, VCAD trình phấn tạo ra môi trường cạnh tranh Hiệp hội Dược,…đã chia sẽ những bày giới thiệu tổng quan về Luật hiệu quả hơn tại Việt Nam. khó khăn trong quá trình hoạt động Cạnh tranh của Việt Nam, các văn bản hướng dẫn, các quy định liên của hiệp hội mình trong bối cảnh CCID 5 CẠNH TRANH & NGƯỜI TIÊU DÙNG VCAD Số 3 - 2009
  5. HOẠT ĐỘNG TRONG KỲ Khóa đào tạo “Kỹ năng điều tra vụ việc - Kỹ năng tiến hành nghiên cứu thị trường: tập trung vào cách thức cạnh tranh- Kinh nghiệm của Nhật Bản” thu thập thông tin cho quá trình điều tra. - Tìm hiểu về hệ thống đào tạo của JFTC: các loại hình tập huấn, phương pháp phát triển năng lực và xây dựng kế hoạch tập huấn. Cũng trong khóa học, các học viên đã được tiếp cận với một số vụ việc điều tra cạnh tranh của Nhật Bản, trên cơ sở đó liên hệ với các quy định của Luật Cạnh tranh Việt Nam và các vụ việc điều tra mà VCAD đã tiến hành, qua đó đưa ra cách thức xử lý phù hợp trong từng trường hợp cụ thể. Khóa học trong thời gian 03 rong khuôn khổ Dự án hợp tác makura- Trưởng phòng kế hoạch của T ngày đã cung cấp cho các học viên Ban nhân sự JFTC; Ông Daisuke Ya- giữa VCAD và Cơ quan hợp tác những kiến thức và thông tin rất mamoto- Phó Ban hợp tác JFTC; Bà Quốc tế Nhật Bản (JICA), Cục đã hữu ích cũng như các phương pháp Kumiko Tanaka- chuyên gia tư vấn phối hợp với Ủy ban Thương mại nghiệp vụ cần thiết trong quá trình thường trú tại VCAD; cùng các cán lành mạnh Nhật Bản (JFTC) tổ chức điều tra các vụ việc cạnh tranh. bộ của VCAD. khóa học cho các cán bộ của Cục từ Những thông tin và kiến thức có ngày 04/3/2009 đến ngày 06/3/2009 Khóa học đã tập trung đề cập tới được sẽ góp phần tích cực vào việc tại Hà Nội. các vấn đề như: nâng cao hiệu quả công tác điều tra Khóa học có sự tham dự của Ông - Kỹ năng điều tra vụ việc cạnh do VCAD tiến hành trong thời gian Trần Anh Sơn- Phó Cục trưởng VCAD; tranh: quy trình điều tra, cách thức tới. Ông Katsumi Takahashi - điều tra tiến hành, thu thập thông tin, rà soát CCID viên cao cấp của JFTC; Ông Morio Ka- chứng cứ và cách lập báo cáo điều tra. oạt động tập trung kinh tế trên VCAD thực hiện và công bố H thế giới ngày càng gia tăng cho “Báo cáo tập trung kinh tế năm 2008” thấy việc mua lại, sáp nhập (M&A) doanh nghiệp vẫn là cách thức đầu tư hiệu quả nhất do tiết kiệm quan một bức tranh tổng thể và toàn có vốn đầu tư nước ngoài; các quỹ được nguồn lực để thực hiện dự án diện về thực trạng tập trung kinh tế đầu tư; công ty tư vấn; các tổ chức đầu tư mới và quan trọng hơn là để tại Việt Nam và công tác quản lý nhà quốc tế, gồm các tổ chức quốc tế tại thể rút ngắn thời gian thâm nhập nước đối với hoạt động này. Với sự hỗ Việt Nam, cơ quan cạnh tranh các một thị trường mới. Việt Nam không trợ của Cơ quan cạnh tranh Thụy Sỹ nước cùng với khối nghiên cứu kinh phải là một ngoại lệ của xu hướng (COMCO), năm 2008 là năm đầu tiên tế và luật pháp để các đơn vị này có này, số vụ M&A tăng nhanh về cả số VCAD thực hiện và công bố “Báo cáo thêm thông tin về thực trạng và môi lượng và quy mô trong thời gian gần tập trung kinh tế”. Báo cáo gồm các trường pháp lý điều chỉnh các hoạt đây. Thực trạng này phản sự cởi mở nội dung chủ yếu sau: động tập trung kinh tế, qua đó có thể và sôi động của nền kinh tế trong quá định hướng và điều chỉnh các hoạt (1) Rà soát hệ thống pháp luật về trình hội nhập, song nó cũng tiềm ẩn động có liên quan tới tập trung kinh tập trung kinh tế; những yếu tố hình thành các doanh tế cho phù hợp với pháp luật hiện (2) Cấu trúc các ngành kinh tế nghiệp có vị trí thống lĩnh và mang hành của Việt Nam nhưng vẫn đảm quốc dân; mức độ tập trung kinh tế; đến nguy cơ giảm tính cạnh tranh bảo tính hiệu quả của hoạt động tập (3) Nhận định xu hướng tập trung của thị trường. Vì vậy, các hoạt động trung kinh tế đó nói riêng và hiệu quả kinh tế trong thời gian tới đối với một tập trung kinh tế cần được giám sát tổng thể của nền kinh tế nói chung. số ngành, lĩnh vực; bởi cơ quan quản lý nhà nước và điều Bên cạnh đó, Báo cáo cũng là cơ sở để (4) Khuyến nghị đối với Chính chỉnh bởi khuôn khổ pháp lý về cạnh VCAD tiếp tục triển khai công tác phủ, cơ quan quản lý nhà nước hữu tranh. Nhận thức được yêu cầu cấp kiểm soát tập trung kinh tế một cách quan và cộng đồng doanh nghiệp. bách này, từ năm 2008, VCAD với hiệu quả. Báo cáo cũng góp phần Trên cơ sở những nội dung và chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Công phục vụ cho công tác hoạch định khuyến nghị đã được đưa ra, Báo cáo Thương thực hiện quản lý nhà nước chính sách cạnh tranh và hoàn thiện là một trong những nguồn cơ sở dữ về cạnh tranh (trong đó có nhiệm vụ pháp luật cạnh tranh. liệu đầu tiên về tập trung kinh tế của kiểm soát quá trình tập trung kinh tế), Độc giả quan tâm tới nội dung chi Việt Nam, cung cấp thông tin cho các đã bắt tay vào thực hiện điều tra, tiết của Báo cáo Tập trung kinh tế các tổ chức kinh tế, gồm các tập đoàn đánh giá và xây dựng báo cáo tập 2008 có thể liên hệ với CCID hoặc truy kinh tế; doanh nghiệp nhà nước, trung kinh tế hàng năm nhằm cung cập vào website của VCAD để có doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp thêm thông tin chi tiết. cấp cho cộng đồng và các bên liên CCID 6 CẠNH TRANH & NGƯỜI TIÊU DÙNG VCAD Số 3 - 2009
  6. Các chuyên gia của VCAD tham gia khảo sát và học tập kinh nghiệm thực thi luật cạnh tranh tại Ủy ban cạnh tranh Italia dung trong việc giải quyết các vụ việc thuộc cơ quan cạnh tranh Italia đều ừ ngày 07/02 đến 13/02/2009, T phụ trách thực thi cả ba nhóm hành thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, đặc một số cán bộ của VCAD đã có vi vi phạm bao gồm: thỏa thuận hạn chuyến khảo sát, học tập kinh biệt là các vụ việc thông đồng trong chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống nghiệm về công tác đào tạo, xây đấu thầu. Giới thiệu và phân tích lĩnh và giám sát sáp nhập, mua lại; (3) dựng đội ngũ điều tra viên và làm chương trình khoan dung mẫu của Phía Ban Tổ chức và điều phối nhân việc với các cơ quan liên quan của Italia; (3) Quy định về ngưỡng thông sự còn cung cấp thông tin cho đoàn Italia. báo và thủ tục tập trung kinh tế; (4) công tác về phương pháp huy động, Mức phạt đối với hành vi vi phạm và Theo chương trình, đoàn đã được phân bổ nguồn nhân lực, kế hoạch việc phân bổ tiền phạt thu được. Các ông Piero Barucci, Phó Chủ tịch Ủy bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ nội dung mà Ban Pháp chế chia sẻ với ban cạnh tranh Italia tiếp xã giao. Phía cán bộ, công chức của Cơ quan cạnh đoàn công tác hoàn toàn phù hợp Italia đã giới thiệu sơ bộ về lịch sử tranh Italia. những nhóm vấn đề mà VCAD đang hình thành và phát triển của cơ quan nghiên cứu phương án xử lý. Trong Chương trình, đoàn cũng cạnh tranh Italia. Theo đó, đây là một đã tìm hiểu về Trung tâm đào tạo điều cơ quan độc lập được thành lập theo Trong phiên làm việc với Ban phụ tra viên của Ủy ban cạnh tranh Italia. Luật số 287 ngày 10/10/1990. Ban trách cạnh tranh trong lĩnh vực ngân Trung tâm này được thành lập từ năm lãnh đạo bao gồm Chủ tịch và 4 Phó hàng, tài chính, đoàn đại biểu của 2000 với chức năng đào tạo mới và chủ tịch. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch VCAD đã được nghe giới thiệu tóm bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ được do Thượng viện và Hạ viện bầu. tắt các tiếp cận 02 vụ việc lớn mà Ban điều tra viên cạnh tranh trên cả nước. Hiện nay cơ quan có 227 nhân viên, đã giải quyết thành công từ đó đưa ra Trung tâm cũng mở các khóa đào tạo trụ sở ở thành phố Rome, một số các khuyến nghị đối với Cơ quan về cạnh tranh cho các đối tượng khác trung tâm thuộc Ủy ban nằm tại các cạnh tranh của Việt Nam. Thông qua quan tâm đến lĩnh vực này như khóa thành phố lớn như Venezia, Milan… ví dụ về các vụ việc cạnh tranh này, đào tạo hàng năm cho thẩm phán đoàn công tác đã có những khái niệm Tiếp đó, đoàn đã làm việc với Ban phụ trách giải quyết khiếu nại phúc về các công việc cần thiết khi tiến Tổ chức và điều phối nhân sự, đoàn thẩm vụ việc cạnh tranh, khóa đào hành điều tra những vụ sáp nhập công tác của VCAD đã được tham vấn tạo cho các luật sư tham gia tố tụng trong lĩnh vực ngân hàng, lĩnh vực hết với các Lãnh đạo và đại diện phụ cạnh tranh, khóa đào tạo cho các sức nhạy cảm đối với nền kinh tế trách các nội dung công việc khác giảng viên môn luật cạnh tranh tại quốc dân của bất cứ nền kinh tế nào. nhau của Ban. Thông qua các bài các trường đại học lớn tại Italia. Ngoài thuyết trình và thảo luận, Ban Tổ chức Trong thời gian làm việc tại Italia, ra, Trung tâm đào tạo điều tra viên và điều phối nhân sự đã cung cấp đoàn công tác đã đến làm việc với còn tham gia các chương trình trao thông tin và lý giải cho đoàn công tác Văn phòng khu vực của Ủy ban cạnh đổi chuyên gia với cơ quan cạnh về các vấn đề: (1) So sánh, phân tích tranh. Mục tiêu của buổi làm việc tranh các nước trong khuôn khổ lịch sử tổ chức của Ủy ban cạnh tranh nhằm giúp đoàn có thêm thông tin Mạng lưới các cơ quan cạnh tranh EU. Italia qua các giai đoạn phát triển từ và kiến thức về việc xây dựng và vận Thông qua chương trình làm việc này, năm 1990 – 2008. Theo đó, khi mới hành các văn phòng khu vực đặt tại đoàn công tác của VCAD đã tìm hiểu thành lập, cơ quan cạnh tranh Italia các địa phương, cách thức tổ chức được nhiều nội dung liên quan đến chỉ là một Vụ (Vụ thương mại lành văn phòng khu vực và vai trò của văn các lĩnh vực cần đào tạo, kỹ năng đào mạnh) thuộc Bộ Công nghiệp vào phòng khu vực khi tiến hành điều tra tạo, phương pháp tổ chức các lớp tập năm 1990 đến nay đã phát triển trở vụ việc cạnh tranh. huấn và thỏa thuận hạn chế cạnh thành một cơ quan độc lập trực thuộc Trước khi kết thúc chương trình tranh, nhóm hành vi lạm dụng vị trí Quốc hội với 227 nhân viên; (2) Giải công tác, đoàn đã có buổi làm việc với thống lĩnh thị trường và đào tạo về thích phương pháp tổ chức các Ban Hợp tác quốc tế nhằm tổng kết quy trình phân tích hồ sơ sáp nhập. phòng ban thuộc cơ quan cạnh tranh lại các nội dung đã làm việc và bàn về Trong phiên trao đổi, học tập kinh Italia để nâng cao hiệu quả công tác phương hướng hợp tác trong tương nghiệp với Ban Pháp chế, các chuyên chuyên môn. Theo đó, cơ quan cạnh lai giữa VCAD và Ủy ban cạnh tranh gia của Ban Pháp chế đã cùng trao tranh Italia không chia các Ban theo Italia. Theo đó, Cơ quan cạnh tranh đổi với đoàn công tác về các nhóm nhóm hành vi (thỏa thuận hạn chế Italia bày tỏ thiện chí sẵn sàng hợp điều khoản quy định trong Luật Cạnh cạnh tranh, cạnh tranh không lành tác với VCAD trong việc đào tạo đội tranh, cụ thể như sau: (1) Quy định về mạnh, giám sát cạnh tranh) như mô ngũ điều tra viên cạnh tranh. Phía Cơ xác định thị trường liên quan trong hình của VCAD Việt Nam mà chia quan cạnh tranh Italia đồng ý sẽ gửi Luật Cạnh tranh: Có nên hoàn toàn theo các ngành, lĩnh vực của nền kinh thư cho Chương trình hợp tác của dựa vào tính toán về xác định thị tế, cụ thể là: Ban ngân hàng và tài Italia để tìm kiếm và xây dựng trường liên quan và thị phần trong chính, ban năng lượng, ban truyền phương án thực hiện hoạt động hợp phân tích hành vi vi phạm hay không; thông và mạng lưới, ban công tác. (2) Quy định về chương trình khoan nghiệp, ban viễn thông, ban giao dung: Vai trò của chương trình khoan thông, ban xây dựng… Các ban (Xem tiếp trang 20) 7 CẠNH TRANH & NGƯỜI TIÊU DÙNG VCAD Số 3 - 2009
  7. HOẠT ĐỘNG TRONG KỲ VCAD tham dự cuộc họp VCAD-COMCO họp thường niên lần thứ I thường niên nhóm công trong khung khổ Dự án “Nâng cao tác về luật và chính sách năng lực cho các cơ quan cạnh tranh cạnh tranh APEC Việt Nam” của Chính phủ Thụy Sĩ ừ ngày 20-22/02/2009, đoàn công tác T của VCAD đã tham gia Cuộc họp rong khuôn khổ Dự án “Nâng cao năng lực cho các cơ quan T thường niên của Nhóm công tác về cạnh tranh Việt Nam” do Chính phủ Thụy Sỹ tài trợ nhằm luật và chính sách cạnh tranh APEC (CPLG) giúp tạo dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh, hiệu quả do ban Thư ký APEC tổ chức tại Singapore. tại Việt Nam, Cuộc họp thường niên lần thứ I của Dự án, và các hoạt động song hành bao gồm: buổi toạ đàm: “Các nhân tố Tại cuộc họp, đại diện cơ quan cạnh thành công trong thực thi luật cạnh tranh” và Khoá đào tạo: tranh Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, “Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và thông đồng trong đấu thầu” Đài Loan, Brunei, Indonesia, Thái Lan, Việt đã được tổ chức tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Nam, Hoa Kỳ đã báo cáo cập nhật tình hình Tham dự Cuộc họp thường niên ngày 23/02/2009 có các thực thi và phát triển luật và chính sách bên tham gia Dự án là đại diện của Uỷ ban Cạnh tranh Thuỵ Sỹ, cạnh tranh của nước mình đồng thời nghe đại diện của VCAD, đại diện của Tổ chức quốc tế CUTS và các cơ đại diện các Cơ quan cạnh tranh thành quan nhà nước, cơ quan báo chí tỉnh Lâm Đồng. viên APEC trình bày kết quả các hoạt động Tại Cuộc họp này, các bên tham gia Dự án đã có những báo của Nhóm CPLG trong năm 2008 và xây cáo vắn tắt các hoạt động đã thực thi, kết quả đã đạt được và dựng kế hoạch hoạt động năm 2009. hiệu quả của các hoạt động này đối với môi trường cạnh tranh Chương trình hành động Osaka (OAA) Việt Nam trong năm 2008. Đồng thời, đánh giá những khó năm 1995 đã khẳng định khuyến khích các khăn, vướng mắc và những biện pháp khắc phục trong thời nước thành viên APEC thực thi chính sách gian tới nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của Dự án này. cạnh tranh và thực hiện nới lỏng chính Cũng nhân dịp này, với mục đích giúp nâng cao nhận thức sách trong 15 lĩnh vực cụ thể. Theo đó, kể và năng lực cho các doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước từ năm 1995, một loạt các hội thảo về khu vực miền Trung về luật và chính sách cạnh tranh, vào ngày chính sách cạnh tranh đã được tổ chức 24/02/2009, Dự án đã phối hợp với Sở Công Thương tỉnh Lâm nhằm nâng cao hiểu biết về chính sách Đồng tổ chức Hội thảo: “Luật Cạnh tranh Việt Nam và kinh cạnh tranh. nghiệm thực thi pháp luật cạnh tranh của Thụy Sỹ” “Các nguyên tắc của APEC nhằm nâng Hội thảo đã nhận được sự tham gia đông đảo đại diện của cao cải cách thể chế và cạnh tranh” (gọi tắt các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước và các cơ quan báo chí là nguyên tắc) được thông qua tại cuộc tỉnh Lâm Đồng. Các đại biểu tham dự thể hiện sự quan tâm sâu họp cấp Bộ trưởng APEC tổ chức tại New sắc đến các thông tin do hội thảo cung cấp liên quan tới việc Zealand năm 1999 ghi nhận “Việc bảo vệ tạo dựng một môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng môi trường cạnh tranh”, “Thực thi luật cạnh giữa các doanh nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế thị trường tranh” và “Xây dựng năng lực” sẽ tạo cơ sở hiện nay. chiến lược và quan trọng nhằm đảm bảo Tiếp theo Hội thảo trên, ngày 24 - 25/02/2009, VCAD đã tổ sự phát triển bền vững trong khu vực chức Khoá đào tạo: “Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và thông APEC. đồng trong đấu thầu” dành cho các cán bộ Sở Công Thương Trên cơ sở đó, năm 2000, Nhóm nới cũng như các Thẩm phán - Tòa án nhân dân các Tỉnh miền lỏng chính sách và chính sách cạnh tranh Trung. (CPDG) đã được thành lập trực thuộc Uỷ Chương trình của Khoá đào tạo được xây dựng dựng rất chi ban về thương mại và đầu tư APEC (CTI). tiết với mục tiêu nâng cao tối đa kỹ năng chuyên môn cho các Các thành viên của CPDG chủ yếu là các cơ cán bộ trong công tác điều tra các vụ việc hạn chế cạnh tranh quan cạnh tranh hoặc liên quan đến cạnh và thông đồng trong đấu thầu. Các học viên có cơ hội thực tranh của mỗi nền kinh tế thành viên. hành, trao đổi thông qua một số bài tập giả định do chuyên gia đưa ra trong mối liên hệ với thực tiễn trong công tác điều tra tại Do có sự tái tổ chức lại APEC năm 2007, Thụy Sỹ. CPDG đã trở thành tiểu nhóm trực thuộc Hội thảo và Khoá đào tạo đã nhận được nhiều đánh giá tích Uỷ Ban kinh tế APEC. cực từ phía các học viên và cán bộ tham dự. Trong thời gian tới, Được sự tán thành của SOM tại cuộc Dự án sẽ tiếp tục triển khai các hoạt động nâng cao nhận thức họp SOM3 năm 2008, CPDG đã đổi tên cho cộng đồng doanh nghiệp và năng lực chuyên môn cho các thành Nhóm công tác về luật và chính sách cán bộ Việt Nam với mục tiêu hướng tới xây dựng một môi cạnh tranh (CPLG) để thể hiện sự tập trung trường cạnh tranh lành mạnh và hiệu quả cho các doanh của nhóm vào lĩnh vực luật và chính sách nghiệp Việt Nam. cạnh tranh. HỒNG NHUNG (Xem tiếp trang 27) 8 CẠNH TRANH & NGƯỜI TIÊU DÙNG VCAD Số 3 - 2009
  8. VCAD tổ chức hội thảo “Trao đổi kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động của các tổ chức bảo vệ người tiêu dùng tại Việt Nam” gày 28 tháng 02 năm 2009 tại tại các địa phương hiện nay còn gặp quy định về tài chính liên quan để các N TP. Hồ Chí Minh, VCAD đã tổ nhiều khó khăn do số lượng ít, hoạt hội có thể nhận được hỗ trợ kinh phí chức hội thảo “Trao đổi kinh động không đồng đều, các hoạt từ ngân sách nhà nước cho các hoạt nghiệm về tổ chức và hoạt động của động chưa đáp ứng mong đợi của động thực hiện nhiệm vụ của nhà người tiêu dùng, do đó không gây các tổ chức bảo vệ người tiêu dùng nước giao. được sự chú ý đối với người tiêu dùng tại Việt Nam” nhằm tạo điều kiện để Bên cạnh hoạt động của các hội và thu hút được sự quan tâm của các các cơ quan, tổ chức có liên quan trao bảo vệ người tiêu dùng, hội thảo cơ quan quản lý nhà nước. Do kinh đổi, học tập kinh nghiệm trong tổ cũng có sự tham gia và chia sẻ kinh phí hạn chế, hay nói cách khác là các chức và hoạt động bảo vệ người tiêu nghiệm tổ chức hoạt động của các hội chưa huy động được nguồn lực dùng cũng như thảo luận về những mô hình hoạt động khác hiện khá tài chính từ chính người tiêu dùng khó khăn, vướng mắc trong quá trình hiệu quả trong lĩnh vực bảo vệ người như các tổ chức bảo vệ người tiêu thực hiện các hoạt động này. Tham tiêu dùng như mô hình hoạt động dùng các nước khác, nên bản thân dự Hội thảo có đại diện từ Ủy ban của Câu lạc bộ Chống hàng giả và các hội cũng không thu hút được các Nhân dân các tỉnh và các Sở Công bảo vệ người tiêu dùng do báo Sài nguồn lực để tổ chức các hoạt động Thương từ Đà Nẵng trở vào và đại Gòn Giải phóng tổ chức và hoạt động một cách độc lập. diện các Hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ của chuyên trang “Hỗ trợ thông tin người tiêu dùng các địa phương. Cũng tại hội thảo, các kinh bảo vệ người tiêu dùng” của báo điện Tại hội thảo, sau khi nghe đại diện nghiệm hay về tổ chức hoạt động của tử Vietnamnet tổ chức. VCAD giới thiệu về các quy định pháp các hội cũng được chia sẻ như kinh Kết thúc hội nghị, ông Đặng luật liên quan đến tổ chức, hoạt động nghiệm lồng ghép hoạt động bảo vệ Hoàng Hải – Phó Cục trưởng VCAD của hội và kinh nghiệm về tổ chức và người tiêu dùng với hoạt động của đánh giá cao các ý kiến thẳng thắn hoạt động của các tổ chức bảo vệ Hội Liên hiệp Phụ nữ, kinh nghiệm của các đại biểu và tiếp thu các ý kiến người tiêu dùng tại Pháp, Malaysia và thực hiện hỗ trợ hoạt động hội từ cơ xác đáng để xây dựng mô hình và tổ Đài Loan; các đại biểu tham dự hội quan quản lý nhà nước tại địa chức hoạt động của hội bảo vệ người thảo đã sôi nổi thảo luận về các vấn phương như của Bình Dương và Kiên tiêu dùng trong các văn bản pháp để nổi cộm trong hoạt động của các Giang được các đại biểu đánh giá cao. hội thực hiện chức năng bảo vệ người luật sắp ban hành tới đây trên cơ sở Các đại biểu tham dự cũng mạnh dạn tiêu dùng như kinh phí cho hoạt không xóa bỏ những tổ chức hiện có kiến nghị với VCAD nhanh chóng ban động, tổ chức hoạt động của hội tại hành các văn bản hướng dẫn thực và sẽ có những hỗ trợ cho các tổ chức các địa phương. hiện Nghị định 55, không chỉ là hoạt động đúng tôn chỉ, mục đích Thông tư hướng dẫn tổ chức và hoạt Các đại biểu của các hội đã thẳng bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. thắn nhận xét hoạt động của các hội động của hội mà còn cần sửa đổi các P. C 9 CẠNH TRANH & NGƯỜI TIÊU DÙNG VCAD Số 3 - 2009
  9. VẤN ĐỀ - SỰ KIỆN CBSA chính thức tiến hành điều tra chống bán phá giá mặt hàng giày và đế giày cao su không thấm nước của Việt Nam heo thông tin của Thương vụ T Việt Nam tại Canada, ngày 27/02/2009 Cơ quan Biên mậu Canada (CBSA) đã ra thông báo chính thức tiến hành điều tra chống bán phá giá mặt hàng giày và đế giày cao su không thấm nước (waterproof rubber footwear and bottoms) có nguồn gốc xuất xứ từ Trung Quốc và Việt Nam vào thị trường Canada, bao gồm các mã HS như sau: 6401.10.11.00 6402.19.90.90 6403.19.90.90 6404.11.99.90 6401.10.19.00 6402.91.10.00 6403.40.00.10 6404.19.90.20 TIẾN TRÌNH VỤ VIỆC 6401.10.20.00 6402.91.90.91 Thời gian Sự kiện 6403.91.00.91 6404.19.90.91 6401.92.11.00 6402.91.90.92 27/02/2009 Khởi xướng điều tra chống bán phá giá 6403.91.00.92 6404.19.90.92 6401.92.12.00 6402.91.90.93 27/02/2009 CBSA bắt đầu thu thập tài liệu sẵn có 6403.91.00.93 6404.19.90.93 6401.92.91.90 13/3/2009 Tuyên bố lý do của việc tiến hành điều tra 6401.92.92.90 20/3/2009 Nhà nhập khẩu nộp bản trả lời câu hỏi cho CBSA 6401.99.11.00 6401.99.12.00 06/4/2009 Nhà xuất khẩu nộp bản trả lời câu hỏi cho CBSA 6401.99.19.00 6401.99.20.00 Kết luận sơ bộ và/hoặc Quyết định chấm dứt điều tra của 28/5/2009 Bên khởi kiện là Hiệp hội các nhà CBSA sản xuất giày Canada (Shoe Manufac- CBSA gửi Kết luận sơ bộ cho nhà xuất khẩu và nhà nhập turers' Association of Canada from 28/5/2009 khẩu Baie d'Urfé, Québec). Hiện nay, CBSA chưa công bố Ban hành Kết luận điều tra sơ bộ và/hoặc Quyết định chấm danh sách các nhà xuất khẩu liên 12/6/2009 dứt điều tra quan trong cuộc điều tra này. Tuy nhiên, các doanh nghiệp xuất khẩu Quyết định cuối cùng và/hoặc Quyết định chấm dứt điều 26/8/2009 giày Việt Nam và Hiệp hội cần lưu ý về tra của CBSA thời gian, các hạn định và trình tự, thủ tục của vụ việc chống bán phá giá CBSA gửi Quyết định cuối cùng cho nhà xuất khẩu và nhà 26/8/2009 thường được quy định rất chặt chẽ và nhập khẩu nghiêm ngặt theo lịch trình được Ban hành Quyết định điều tra cuối cùng và/hoặc Quyết CBSA thông báo dưới đây, trong vụ 10/9/2009 định chấm dứt điều tra) việc này, các doanh nghiệp chỉ có 37 ngày để trả lời Bản câu hỏi điều tra của CBSA. Ban Xử lý chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ - VCAD 10 CẠNH- 2009 & NGƯỜI TIÊU DÙNG TRANH VCAD Số 3
  10. Úc và Niu-Di-lân công nhận VIỆT NAM LÀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẦY ĐỦ hân dịp Hội nghị Cấp cao Với quyết định này, Úc và Niu-Di- FTA càng được đánh giá cao, góp N lân cam kết áp dụng đầy đủ các quy phần vào nỗ lực của các nước tạo môi ASEAN lần thứ 14 tại Cha-am, định liên quan của WTO về chống trường thuận lợi hỗ trợ phát triển Petchaburi Thái Lan, cùng với bán phá giá và trợ cấp đối với hàng kinh tế. việc các nước ASEAN và Úc, Niu-Di- hoá xuất khẩu của Việt Nam vào hai lân ký kết Hiệp định thành lập Khu Đồng thời, việc Úc và Niu-Di-lân, nước này một cách bình đẳng như áp vực thương mại tự do ASEAN-Úc, Niu- hai nước thuộc nhóm các nước kinh dụng với các thành viên khác của Di-lân, (AANZ FTA) ngày 27 tháng 02 tế phát triển OECD công nhận Việt WTO. Cam kết này có ý nghĩa đặc biệt năm 2009, được sự ủy quyền của Nam là nền kinh tế thị trường đầy đủ trong quá trình điều tra, xác định mức Chính phủ các nước, Bộ trưởng đã tiếp tục khẳng định những thành độ phá giá làm cơ sở ra quyết định về Thương mại Úc, Simon Crean, và Bộ tựu của chính sách nhất quán mà mức thuế chống bán phá giá. trưởng Thương mại Niu-Di-lân, Tim Chính phủ Việt Nam đang thực hiện, Cam kết này của Úc và Niu-Di-lân Groser, đã ký và trao văn kiện chính nhằm xây dựng một nền kinh tế thị có ý nghĩa to lớn về kinh tế và chính thức công nhận Việt Nam là nền kinh trường phát triển lành mạnh, phù trị, đánh dấu một bước tiến mới trong hợp với các chuẩn mực và thông lệ tế thị trường đầy đủ. quan hệ hợp tác hữu nghị nhiều mặt quốc tế. Bộ trưởng Bộ Công Thương Việt giữa Việt Nam và Úc, Niu-Di-lân, góp Đến nay đã có 18 nước chính thức Nam Vũ Huy Hoàng, thay mặt Chính phần tăng cường hợp tác kinh tế, công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị phủ Việt Nam đã tiếp nhận các văn thương mại, thúc đẩy tăng trưởng trường đầy đủ. Nhân dịp này, các Bộ kiện trên. Các văn kiện này nêu rõ, kinh tế, giữ vững môi trường phát trưởng Kinh tế ASEAN cũng đã ra Chính phủ Úc và Chính phủ Niu-Di- triển ổn định và thịnh vượng trong tuyên bố hoan nghênh quyết định lân chính thức công nhận Việt Nam là khu vực Châu Á-Thái Bình Dương. của Úc và Niu-Di-lân và khuyến nghị nền kinh tế thị trường đầy đủ và cam Trong bối cảnh các nền kinh tế đang các đối tác khác của ASEAN sớm công kết không áp dụng Đoạn 255 trong nỗ lực khắc phục khó khăn, vượt qua nhận Việt Nam là nền kinh tế thị Báo cáo của Ban Công tác về việc Việt thách thức của cuộc suy thoái toàn trường đầy đủ. Nam gia nhập Tổ chức Thương mại cầu, cam kết này của Úc và Niu-Di-lân Thế giới (WTO). cùng với việc ký kết Hiệp định AANZ (Nguồn: Bộ Công thương) 11 CẠNH TRANH & NGƯỜI TIÊU DÙNG VCAD Số 3 - 2009
  11. VẤN ĐỀ - SỰ KIỆN Hoạt động TẬP TRUNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM trong thời gian gần đây Một số giao dịch M&A heo Pricewaterhouse Coopers, 3/4 tổng giá trị giao dịch (khoảng T 1.350 tỷ USD) thuộc lĩnh vực dịch vụ hãng cung cấp dịch vụ tư vấn điển hình: tài chính. Tuy nhiên, đến nửa đầu mua bán sáp nhập doanh Bảng dưới đây tóm lược một số năm 2008, cả số lượng và giá trị các nghiệp hàng đầu thế giới, trong năm giao dịch M&A được công bố đáng giao dịch được công bố đều giảm. 2007, hoạt động tập trung kinh tế đã chú ý trong những năm gần đây. Điều này có thể được giải thích bởi gia tăng mạnh mẽ cùng với sự phát Phần lớn các giao dịch lớn thường là các nguyên nhân như: triển liên tục và cải tiến mạnh mẽ về do các công ty nước ngoài mua lại khuôn khổ pháp lý đã hấp dẫn các - Giai đoạn đầu năm thường là một phần hoặc toàn bộ một doanh nhà đầu tư vào Việt Nam, nhu cầu tái thời gian các giao dịch mua bán và nghiệp Việt Nam hoặc giữa các doanh sáp nhập tương đối trầm lắng (tỷ lệ cơ cấu của nội tại các doanh nghiệp, nghiệp trong nước, tuy nhiên cũng có giá trị giao dịch của nửa đầu năm sự gia tăng nhanh của thị trường những trường hợp ngược lại khi công 2007 chỉ chiếm 36% giá trị trong năm chứng khoán. Tổng giá trị của 113 vụ ty Việt Nam mua lại công ty nước đó, năm 2006 thậm chí chỉ chiếm được công bố trong năm đã đạt giá ngoài. Các thương vụ thành công 18%). trị kỷ lục là 1.753 tỷ USD, so với con số đáng kể nhất có thể kể đến là trường chỉ 38 vụ với giá trị 299 triệu USD - Một số diễn biến không thuận hợp Kinh Đô – một doanh nghiệp tư được đưa tin trong năm 2006 và tăng lợi của nền kinh tế làm cho nhiều giao nhân lớn trong ngành sản xuất, chế gấp nhiều lần so với năm 2005 (18 vụ, dịch bị tạm dừng hoặc không công biến thực phẩm, bánh kẹo đã mua lại giá trị giao dịch 61 triệu USD). Trên bố rộng rãi. bộ phận kinh doanh Kem Wall’s của tập đoàn đa quốc gia Unilever và tận Thống kê các vụ giao dịch M&A được công bố tại Việt dụng tốt hệ thống phân phối sẵn có để phát triển. Ngoài ra, công ty này Nam còn mua lại một phần hàng loạt các doanh nghiệp khác hoạt động trong những ngành liên quan như Công ty nước giải khát Sài Gòn và có kế hoạch tiến hành sáp nhập hai công ty Kinh Đô và Kinh Đô Miền Bắc. Một trường hợp tương tự là thương vụ ICA Phar- maceuticals Việt Nam mua lại thương hiệu Tobicom của hãng dược phẩm Hàn Quốc Ahn Gook Pharm. Hoạt động tập trung kinh tế tại Việt Nam cũng đã xuất hiện hình thức mua lại giữa các công ty 100% vốn nước ngoài (chẳng hạn, vụ Savills Vietnam mua lại toàn bộ Chesterton Petty trong lĩnh vực dịch vụ bất động sản). Nguồn: Pricewaterhouse Cooper (7/2008) 12 CẠNH- 2009 & NGƯỜI TIÊU DÙNG TRANH VCAD Số 3
  12. Một số giao dịch M&A điển hình STT Thời điểm Bên mua Bên bán Tỷ lệ sở hữu /Giá trị giao dịch 1 2003 Vinabico CTLD Kotobuki Việt Nam 2 2003 Kinh Đô Kem Wall’s (Unilever) Không được công bố 3 2003 ICA Pharmaceuticals Tobicom (Ahn Gook Pharm) Không được công bố 4 2005 Công ty CP Kinh Đô Công ty CP Nước giải khát Sài Gòn 35,60% 5 2004 Saigon Milk Sáp nhập và mua lại phần vốn Vinamilk góp trong liên doanh 6 2005 Công ty Sữa Bình Định CTCP Doanh nghiệp trẻ 7 2006 Cheerfield Rama Không được công bố Đồng Nai 8 2006 CTCP Giấy Hải Phòng Dệt Hải Phòng Không được công bố Công ty liên doanh nhà máy 9 2006 Bia Foster’s 105 triệu USD bia VN 10 2006 Vinaland Khách sạn Hilton Hà Nội 70% 11 2006 Prudential Công ty CP Giảng Võ 65% 12 2007 Vinaland Omni Saigon 52% (21 triệu USD) Daiichi Mutual Life (Nhật 13 2007 Bảo Minh CMG 100% Bản) 14 2007 Đồng Tâm Đá trang trí Vĩnh Cửu 20% 15 2007 CPR (Nhật Bản) Sara 15% 16 2007 Anco Nhà máy sữa Nestlé 100% 17 2007 Qantas (Australia) Pacific Airlines 30% cổ phần (50 triệu USD) 18 2007 Đồng Tâm CTCP Thiên Thanh 70,85% cổ phần PVFC, ACB, Kinh Đô, 19 2007 Eximbank 17,8% cổ phần (248 triệu USD) SINCO,... 20 2007 Indochina Capital CTCP Địa ốc Hoàng Quân 20% cổ phần (20 triệu USD) Indochina Capital Vietnam CTCP Tư vấn, Thương mại và Dịch vụ 21 2007 20% cổ phần (12 triệu USD) Holding Địa ốc Hoàng Quân - Mekong Indochina Capital Vietnam 22 2007 CTCP Vinamit 20% cổ phần Holding 23 2007 Sojitz (Nhật Bản) Interflour Vietnam 20% cổ phần (80 triệu USD) HSBC Insurance Holding 24 2007 CTCP Bảo hiểm Việt Nam 10% Limited 25 2007 Lotte Confectionery Co Ltd Công ty CP Bánh kẹo Biên Hòa 30% Morgan Stanley Interna- 26 2007 Công ty Tài chính Dầu khí 10% tional Holdings 27 2007 HSBC Techcombank 15% (33,7 triệu USD) Prudential Vietnam Invest- 28 2007 ment Fund Management, Vinasun 41,00% Temasek Holdings… VinaCapital, Dragon Capital CTCP Đầu tư và Xây dựng Bình 29 2007 18% cổ phần và Temasek Holdings Chánh 30 2007 Prudential Vietnam Investment Fund Management CTCP Âu Lạc 15,60% 31 2007 Saint Gobain Vĩnh Tường 100,00% 32 2007 Sojitz (Nhật Bản) CT TM và DV Hương Thủy 25,01% 33 2007 IDJ Venture CTCP Tài Việt 20,00% 34 2007 CT Đường Quảng Ngãi Nhà máy đường Quảng Bình 100,00% 35 2007 Savills Việt Nam Chesterton Petty Việt Nam 100,00% Nguồn: Tổng hợp của VCAD 13 CẠNH TRANH & NGƯỜI TIÊU DÙNG VCAD Số 3 - 2009
  13. VẤN ĐỀ - SỰ KIỆN tập trung kinh tế cao có thể được các Các ngành có mức độ tập Sở Kế hoạch Đầu tư tại các địa trung kinh tế cao nhất theo phương tham khảo khi tiếp nhận hồ CR3 sơ thay đổi giấy phép đăng ký kinh Theo số liệu về doanh thu của các doanh do nguyên nhân mua lại, hợp doanh nghiệp hoạt động trên thị nhất, sáp nhập và liên doanh để có trường Việt Nam, 20 nhóm ngành có hướng dẫn phù hợp cho doanh mức độ tập trung kinh tế cao nhất nghiệp thực hiện đúng pháp luật về đều có CR3 (tức tổng thị phần của 3 cạnh tranh. doanh nghiệp lớn nhất) trên 50%. Nhìn vào bảng các ngành có mức Một số nhóm ngành đáng chú ý độ tập trung kinh tế cao nhất theo trong số đó là: ngành xử lý ô nhiễm CR3 (mức độ tập trung kinh tế của 03 và quản lý chất thải đặc biệt (100%), doanh nghiệp có doanh thu lớn nhất khai thác dầu thô và khí tự nhiên trong lĩnh vực đó), có thể thấy chỉ số (99,97%), viễn thông (85,96%), vận tải này phản ánh khá rõ thực trạng các hàng không (76,25%), sản xuất sản ngành công nghiệp của nước ta và phẩm thuốc lá (57,74%). cũng thể hiện được đặc điểm của Xét về từng doanh nghiệp cụ thể, một nước có nền kinh tế chuyển đổi. một số doanh nghiệp có thị phần lớn Cụ thể là: nhất trong các nhóm ngành có thể kể - Các ngành, lĩnh vực có mức độ đến: Vietsovpetro (78% - khai thác tập trung cao (trên 65%) đều là các dầu thô và khí đốt tự nhiên), VNPT lĩnh vực công ích, là các lĩnh vực mà (53% - viễn thông), Vietnam Airlines đổi, quy mô nền kinh tế còn nhỏ so khu vực tư nhân ít đầu tư (xử lý ô (51% - vận tải hàng không), Agribank với các nước phát triển (cũng nên lưu nhiễm và quản lý chất thải; hoạt động (43% - dịch vụ tài chính – ngân hàng), ý là việc đo lường các chỉ số tập trung thư viện, lưu trữ và bảo tàng; hoạt Hualon Corporation Vietnam (33% - ở đây thường được áp dụng tại các động chăm sóc, điều dưỡng tập dệt), Nhà xuất bản Giáo dục (27% - nước phát triển, với quy mô nền kinh trung;…) và các ngành đang dần xuất bản), Canon Vietnam (25% - sản tế lớn nên việc áp dụng chỉ số này đối chuyển từ độc quyền nhà nước sang xuất hàng điện tử), Công ty thuốc lá với Việt Nam có thể không đo lường mở cửa cạnh tranh như dịch vụ tài Sài Gòn (24% - sản xuất thuốc lá), và phản ánh được đầy đủ các vấn đề chính, vận tải hàng không, khai thác Honda Vietnam (24% - sản xuất xe cạnh tranh tiềm ẩn sau các chỉ số đó), dầu thô và khí đốt tự nhiên,… máy), Toyota Vietnam (21% - sản xuất chỉ số tập trung thị trường cao tương ô tô). Danh sách các ngành có mức độ - Đối với một nước đang chuyển đối (CR3>65%) có thể là khó tránh khỏi khi quy mô kinh tế tối thiểu trên thị trường liên quan là lớn xét theo Biểu đồ: Các ngành có mức độ tập trung kinh tế cao nhất nhu cầu của thị trường. Điều này theo CR3 không có nghĩa là không có khả năng xảy ra các hành vi phản cạnh tranh do các doanh nghiệp này thực hiện trên thị trường. Tóm lại, trong bối cảnh của nước ta hiện nay, việc xây dựng cơ sở dữ liệu các ngành có mức độ tập trung kinh tế cao nhất theo CR3 hàng năm là hết sức cần thiết và hữu ích cho cả khối doanh nghiệp và các cơ quan quản lý, đặc biệt là cơ quan quản lý cạnh tranh. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước, đây là một cơ sở dữ liệu để cơ quan quản lý cạnh tranh lựa chọn lĩnh vực thực hiện Báo cáo giám sát cạnh tranh trong lĩnh vực đó hàng năm và phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện cũng như là cơ sở để theo dõi và cập nhật số liệu các giao dịch tập trung kinh tế trong các lĩnh vực cụ thể. Về phía khối doanh nghiệp, đây cũng là một cơ sở thông tin tốt để doanh nghiệp lựa chọn các lĩnh vực đầu tư hoặc mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh. CCID tổng hợp Nguồn: VCAD tính toán từ dữ liệu của Tổng cục Thống kê 14 CẠNH- 2009 & NGƯỜI TIÊU DÙNG TRANH VCAD Số 3
  14. TRANG QUỐC TẾ Trào lưu sáp nhập CÁC HÃNG HÀNG KHÔNG TRÊN THẾ GIỚI rong thời điểm nền kinh tế thế hàng không lớn nhất ở Australia và cạnh tranh với liên minh Air France T (Pháp) và KLM (Hà Lan) để đạt được Anh. giới đang suy thoài, những hãng thỏa thuận hợp tác với Alitalia hàng không lớn nhất thế giới Nếu sáp nhập thành công, (Italia). đang tính toán sáp nhập với nhau để hãng hàng không liên kết sẽ có Vào cuối tháng 10, Delta Air Lines mở rộng thị phần và cắt giảm chi phí quy mô 71 triệu lượt khách/năm, (Mỹ) đã mua lại Northwest Airlines với và tăng hiệu quả kinh doanh. 474 máy bay và 230 điểm đến tại giá 2,9 tỷ USD. Với vụ sáp nhập này, châu Âu và châu Úc. Cùng lúc này, BA Vụ sáp nhập đang được bàn Delta Air Lines trở thành hãng hàng cũng đang đàm phán sáp nhập với tán nhiều nhất là việc hãng hàng không lớn nhất thế giới hiện nay với hãng Iberia của Tây Ban Nha. Dự kiến không Anh British Airways (BA) đang 75.000 nhân viên và lịch bay tới 375 hãng liên kết giữa BA-Iberia-Qantas cùng một lúc đàm phán những vụ thành phố. Hãng này có khả năng sẽ cân đối tài chính chung, ban lãnh sáp nhập và hợp tác với những hãng tăng doanh thu khoảng 2 tỷ USD/năm đạo tổng hợp. hàng không hàng đầu thế giới, do cắt giảm chi phí và mở rộng quy gồm Qantas (Australia), Iberia (Tây Vào giữa tháng 8, BA đã bắt đầu mô. Ban Nha) và American Airlines (Mỹ). đàm phán với American Airlines về Theo các chuyên gia tư vấn trong “Chúng tôi rất muốn đạt được kết quả hợp tác trong giá vé và lịch trình bay. ngành hàng không, cuộc đua để trở Hai hãng này đang trình dự án hợp ở tất cả những vụ sáp nhập và hợp thành hãng hàng không toàn cầu đầu tác lên các nhà chức trách. Nếu hợp tác này”, ông George Stinnes, Kế toán tiên trên thế giới có sức hấp dẫn ghê tác, hai hãng này sẽ có tổng cộng 493 trưởng của BA nói: “Ở đây không có gớm với các hãng hàng không hiện điểm đến tại 121 quốc gia. chuyện là nếu một thỏa thuận đạt nay vì khả năng tăng doanh thu là được thì sẽ không có các thỏa thuận Mặc dù BA chưa tiết lộ lịch trình không thể tưởng tượng nổi. Những khác”. cụ thể cho việc thảo luận những hãng hàng không sáp nhập trở thành thương vụ trên, hãng này hy vọng Ngày 02/12/2008, BA và Qantas khổng lồ sẽ có nhiều máy bay và điểm việc sáp nhập và hợp tác thành công đã tuyên bố họ đang đàm phán việc đến hơn. sẽ biến BA trở thành hãng hàng sáp nhập ngang hàng với tổng giá trị Nhờ vậy, khả năng linh hoạt trong không lớn nhất thế giới về quy mô dự kiến là 5,9 tỷ USD. Chính quyền dịch vụ tăng lên và chi phí quản lý giảm khách hàng, số lượng máy bay và xuống. Tình hình suy thoái kinh tế hiện Australia đã bày tỏ sự chấp nhận ý điểm đến. nay cũng là một áp lực khác đẩy các tưởng này miễn là nó không phải hãng hàng không đến với nhau. là việc BA hoàn toàn nuốt chửng Cùng thời gian, Lufthansa, hãng Qantas. Qantas và BA là hai hãng hàng không nổi tiếng của Đức, đang CCID tổng hợp 15 CẠNH TRANH & NGƯỜI TIÊU DÙNG VCAD Số 3 - 2009
  15. TRANG QUỐC TẾ Hoạt động M&A trên thế giới 2008 TRẦM LẮNG TRONG NĂM ố lượng những vụ mua bán sáp tiền phí như trước. Tổng số lượng số thương vụ hãng đã tiến hành là S nhập bị ngưng lại có tổng giá trị những vụ mua bán và sáp nhập tính 348 và có tổng giá trị 814,5 tỷ USD. là 911 tỷ USD. Năm 2007, giá trị từ đầu năm 2008 cho đến nay là 3.280 Goldman Sachs đứng thứ 2 với 291 của 870 vụ mua bán sáp nhập bị hủy thấp hơn 28% so với năm 2007 bởi vụ, tổng giá trị 752,2 tỷ USD. Citigroup là 1.160 tỷ USD. tình hình tài chính khó khăn, việc đứng thứ 3 với 286 vụ với tổng giá trị đánh giá giá trị của các công ty biến 666,7 tỷ USD. Tổng giá trị các thương vụ trong động mạnh và rủi ro tăng cao. lĩnh vực M&A trên toàn cầu ước đạt Việc hoạt động mua bán sáp 2,89 nghìn tỷ USD, mức thấp nhất Số lượng những vụ mua bán sáp nhập doanh nghiệp giảm khiến trong 3 năm qua. nhập bị ngưng lại có tổng giá trị là nguồn thu của các ngân hàng đầu tư 911 tỷ USD. Năm 2007, giá trị của 870 Số lượng những vụ mua bán và giảm 20 tỷ USD, thấp hơn so với 28,1 vụ mua bán sáp nhập bị hủy là 1.160 sáp nhập bị hủy trong năm 2008 cao tỷ USD năm 2007. tỷ USD. JP Morgan Chase đứng đầu chưa từng có, vì thế những ngân Tập đoàn tài chính hàng đầu của trong việc tư vấn cho hoạt động mua hàng đầu tư không thu được nhiều Nhật là Nomura cũng đưa ra nhận xét bán và sáp nhập doanh nghiệp. Tổng về triển vọng mua bán và sáp nhập doanh nghiệp năm 2009. Theo đó, Các giao dịch M&A đã được thông báo tại một số hoạt động này sẽ giảm sút nhất trong Nước/Khu vực nhiều năm, nguyên nhân chính là do lợi nhuận suy giảm, tín dụng khan hiếm, lòng tin giảm và biến động thị 2008 2007 % thay Số lượng Số lượng % thay trường mạnh. Tuy nhiên, trong năm (triệu USD) (triệu USD) đổi giao dịch giao dịch đổi 2009, những vụ mua bán sáp nhập mua bán mua bán trong lĩnh vực tài chính sẽ tăng bởi 2008 2007 nhiều ngân hàng và công ty bảo hiểm tăng vốn cũng như tái cơ cấu tài sản. Thế giới 2,935,960 4,169,287 - 29,6% 39,597 43,817 - 9,6% Số lượng những vụ mua bán và sáp nhập doanh nghiệp trong năm 2008 Mỹ 986,283 1,570,848 - 37,2% 9,165 11,296 - 18,9% có tổng giá trị 636,6 tỷ USD, trong đó có vụ Bank of America mua lại Merrill Trung Quốc 104,253 75,390 38,3% 2,983 2,587 15,3% Lynch với 44 tỷ USD, Lloyds TSB’s thâu tóm HBOS với giá 29,3 tỷ USD. Đông Nam Á 75,176 75,675 -0,7% 2,065 2,001 3,2% P.V 16 CẠNH- 2009 & NGƯỜI TIÊU DÙNG TRANH VCAD Số 3
  16. GÓC NGƯỜI TIÊU DÙNG VCAD vào cuộc kịp thời trước ý kiến của người tiêu dùng về GIÁ BÁN MỘT SỐ SẢN PHẨM CỦA HONDA TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY ần đây dư luận quần chúng G phản ánh rất nhiều về tình trạng không rõ ràng và không nhất quán về giá bán hai loại xe LEAD và Air Blade tại các cửa hàng do Honda ủy nhiệm. Trên trang web: vietnamnet.vn từ ngày 10 đến 12 tháng 2 năm 2009 liên tục đăng các bài với các tiêu đề như: "Honda yêu VN" để... ra luật riêng với người tiêu dùng VN, Muốn mua xe Honda, phải trả "chênh lệch phí"?, Xe Honda loạn giá: Kinh doanh kiểu "sống chết mặc khách hàng"?, Xe Honda được "bật đèn xanh" loạn giá?. Về giá công bố do hãng Honda cung cấp với dòng xe Air Blade là 28.500.000 đồng, xe LEAD là 30.990.000 đồng (các màu Đen - Đỏ - Trắng - Bạc) và 31.490.000 đồng (cho hoạch nâng sản lượng cho đến khi có với Đại lý (Agent) mà là với các cơ sở 2 màu đặc biệt Hồng - Vàng). sản lượng thực tế thì thời gian ít nhất kinh doanh độc lập (Dealer). Theo Trên thực tế giá bán hai loại xe là 2 tháng. hợp đồng này thì mối quan hệ giữa này lại cao hơn rất nhiều so với giá Công ty Honda Việt Nam với các Với chức năng cơ quan quản lý công bố và không thống nhất giữa HEAD là hai pháp nhân độc lập, Công nhà nước về bảo vệ quyền lợi người các của hàng do Honda ủy thác. Xe ty Honda Việt Nam không có quyền tiêu dùng, VCAD khuyến nghị: LEAD trước tết được bán với giá can thiệp giá bán xe tại HEAD nên sẽ Với Công ty Honda Việt Nam nên 36.000.000- 37.000.000 vnd/xe thậm không thể công bố giá bán thống giám sát chặt chẽ hơn và có biện chí có chỗ bán 39.000.000 vnd/xe thì nhất trên toàn quốc. Công ty Honda pháp mạnh với các HEAD vi phạm sau tết giá được bán với giá Việt Nam chỉ có thể đưa ra giá bán đề hợp đồng, đồng thời nên có nghiên 33.000.000 đến 34.500.000 vnd/xe. Xe xuất còn giá bán thực tế do các HEAD cứu kỹ hơn về thị trường để đảm bảo Air Blade đã có lúc bán với giá quyết định. Chính vì vậy, với một số nguồn cung đủ cầu tránh thiệt hại 37.000.000 vnd/xe đồng hiện nay mẫu mã mới cung cấp ra thị trường, cho người tiêu dùng, tránh ảnh đang giao động ở mức 31.000.000 - các HEAD của Công ty Honda thường hưởng đến uy tín của Công ty Honda 32.000.000vnd/xe. bán cao hơn giá đề xuất khi cung Việt Nam trên thị trường. Với 2 dòng Với chức năng cơ quan quản lý không đáp ứng nổi cầu. xe Air Blade và LEAD, Công ty nên cố nhà nước về bảo vệ quyền lợi người Trước phản ứng của người tiêu gắng nâng sản lượng cung cấp trong tiêu dùng, VCAD đã có buổi làm việc dùng Công ty Honda Việt Nam đã có thời gian sớm nhất có thể. trực tiếp với đại diện Công ty Honda thư gửi các HEAD yêu cầu bán theo Với người tiêu dùng nên bình Việt Nam ngày 18 tháng 02 năm 2009 giá bán lẻ đề xuất của Honda Việt tĩnh, thận trọng khi lựa chọn mua sản gồm: Ông Tetsuya Kawahara - Trưởng Nam và cung cấp danh sách khách phẩm, không nên vội vã nghe các tin phòng cấp cao Phòng Bán hàng, lái hàng mua xe Air Blade và LEAD trong đồn không chính xác để phải mua với xe an toàn khối xe máy và Ông At- tháng 2 năm 2009. Công ty cũng cố giá đắt, mà nên tìm hiểu kỹ hơn các sushi Kikuchi – Giám đốc Hành chính, gắng tăng sản lượng cung cấp sản thông tin. Trước mắt người tiêu dùng Tài chính Kế toán. phẩm trong thời gian tới. Thực tế để có nhu cầu mua 02 loại xe trên của Tại buổi làm việc Ông Tetsuya sản xuất ra một chiếc xe máy Công ty Honda Việt Nam sẽ đăng ký tên với Kawahara cho biết: Honda Việt Nam phải đặt hàng, và các HEAD để Honda Việt Nam sẽ đáp Quan hệ Công ty Honda Việt Nam nhập khẩu thiết bị từ nhiều nước ứng trong thời gian tới. với các HEAD không phải là hợp đồng khác nhau, cho nên từ khi có kế VŨ THỊ BẠCH NGA - ĐOÀN QUANG ĐÔNG 17 CẠNH TRANH & NGƯỜI TIÊU DÙNG VCAD Số 3 - 2009
  17. GÓC NGƯỜI TIÊU DÙNG Thực trạng vi phạm pháp luật CHIẾT NẠP GAS TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM và giải pháp ngăn chặn au hơn một thập kỷ hình thành logo, nhãn mác để biến thành vỏ thất thu ngân sách. Hơn thế nữa, các S vụ vi phạm thương hiệu, cung cấp gas bình của mình. và phát triển, cho đến nay về cơ không đủ số lượng và chất lượng diễn bản, thị trường gas Việt Nam đã Hai là, lợi dụng việc gia công cho ra phổ biến trên thị trường đã làm mất được vận hành theo cơ chế thị chính doanh nghiệp bị vi phạm hoặc lòng tin ở người tiêu dùng và xã hội. trường. Hệ thống các của hàng, đại lý thu gom bình gas đã sử dụng của các liên tục được mở rộng, đặc biệt là ở Trước thực trạng đó, cần phải tổ chức có uy tín và tiến hành chiết các thành phố lớn và các khu công nhìn nhận lại rằng hành lang pháp lý nạp để bán ra thị trường kèm theo sự nghiệp phát triển để đáp ứng nhu về kinh doanh gas của Nhà nước tuy gian lận về trọng lượng. Bộ Khoa học cầu tiêu thụ ngày càng cao của thị đã có nhưng chưa đồng bộ; các quy công nghệ cũng đã cảnh báo về tình định đưa ra chưa cụ thể và hoàn trường. Hiện có 2 nguồn gas cung trạng này khi tiến hành kiểm tra các chỉnh, từ đó tạo ra nhiều kẽ hở cho cấp chính, đó là gas sản xuất trong cơ sở kinh doanh gas với hơn 60% số các hành vi vi phạm xảy ra. Hiện nay nước do nhà máy Dinh Cố sản xuất cơ sở vi phạm và mức độ gian lận mới có Thông tư số 15/1999/TT-BTM (hơn 30 %) và gas nhập khẩu (hơn khoảng 3% ở mỗi bình gas khi giao ngày 19/5/1999 của Bộ Thương Mại 60%). hàng. (nay là Bộ Công Thương) quy định về Tuy nhiên, thời gian qua, thị Bên cạnh đó, các cửa hàng, đại lý điều kiện kinh doanh gas đối với cửa trường gas đã phải đối mặt với khá kinh doanh gas không tuân theo hàng bán lẻ; Quy chế quản lý kỹ thuật nhiều khó khăn từ trong và ngoài đúng các quy định về kinh doanh an toàn về nạp khí dầu mỏ hóa lỏng nước, đặc biệt là nỗ lực đáp ứng nhu như: không có biển quảng cáo, vào chai ban hành kèm theo Quyết cầu tiêu dùng ngày càng cao của không có cửa thoát hiểm, bán chung định số 36/2006/QĐ-BCN ngày 16 người dân trong điều kiện giá gas với các hàng hóa khác, không đủ các tháng 10 năm 2006 của Bộ Công nhập khẩu không ngừng tăng lên. dụng cụ cứu hỏa cần thiết. Phương nghiệp (nay là Bộ công Thương)... Tuy Tình trạng sang chiết nạp lậu gas diễn tiện vận chuyển gas chủ yếu là xe ô tô nhiên, các quy định về quản lý kỹ ra khá phổ biến, nhất là ở các cơ sở tec phần lớn đã qua sử dụng, nhập thuật an toàn trong các khâu kinh gas tư nhân với các phương tiện dụng khẩu từ nước ngoài được tu sửa, nâng doanh còn bị xem nhẹ. Các biện pháp cụ thô sơ, không bảo đảm an toàn, có cấp để vận chuyển gas, không bảo xử lý vi phạm, nhất là sang chiết nạp nguy cơ cháy nổ cao gây thiệt hại cho đảm an toàn theo quy định. Một số cơ lậu chưa đủ mạnh nên các hành vi người tiêu dùng và trở thành nỗi lo sở kinh doanh dịch vụ vận chuyển phạm vẫn tiếp tục tái diễn ngày càng chung của toàn xã hội. Trong khoảng gas không mua bảo hiểm hàng hóa trầm trọng với mức độ và quy mô 80 công ty gas đang hoạt động, chỉ có và thân thể. Thêm vào đó, nhận thức ngày càng lớn. Số lượng các vụ án hơn một nửa đã đăng ký nhãn hiệu của người tiêu dùng đối với việc sử được khởi tố điều tra truy tố xét xử bình gas, còn lại gần 30% số lượng vỏ dụng gas và quyền lợi của mình chưa còn rất thấp. Các lực lượng quản lý thị bình ga trên thị trường là giả nhãn cao nên đã gặp phải những tổn hại trường cũng gặp phải rất nhiều hiệu. Hiện tượng chiếm dụng vỏ bình không đáng có. vướng mắc trong khi thực thi nhiệm gas đang ở tình trạng báo động với 2 Hệ quả tất yếu của các bất cập vụ. Ngoài ra, sự thiếu ý thức của các loại vỏ bình chính do sản xuất trong trên là tình trạng xảy ra các vụ cháy nổ cơ sở kinh doanh gas và nhận thức nước và bình gas cũ đã qua sử dụng tại các sở chiết nạp lậu gas, gây thiệt còn hạn chế của người tiêu dùng nhập khẩu từ thị trường bên ngoài. hại về người và tải sản của nhân dân. cũng là những nguyên nhân gây ra Có hai loại vi phạm chủ yếu như sau: Các doanh nghiệp gas chân chính các tiêu cực kể trên. Chính vì vậy, Một là, thu gom bình gas của các không những bị giảm kết quả kinh trong thời gian tới, chúng ta cần phải doanh nghiệp khác và tẩy xóa các doanh mà còn bị mất uy tín do tiếp tục hoàn thiện chính sách pháp dấu hiệu, thương hiệu trên bình gas, thường xuyên bị đánh cắp vỏ bình và luật, tăng cường sự quản lý của Nhà rồi sau đó chiết nạp gas vào để bán ra bị giả nhãn mác. Quyền lợi chính đáng nuớc; đưa ra các chế tài xử lý nghiêm thị trường. Một số tổ chức và cá nhân của người tiêu dùng bị xâm hại do gas minh các hành vi vi phạm đồng thời lập ra các cơ sở đăng ký cải tạo, sửa không đủ trọng lượng, không đảm nâng cao nhận thức trong việc bảo vệ chữa vỏ bình gas nhưng thực tế là để bảo mức độ an toàn cần thiết và quyền lợi chính đáng của người tiêu chiếm dụng vỏ chai gas của doanh không được bảo hiểm khi xảy ra rủi ro. dùng Việt Nam để thị trường gas có nghiệp khác để cải tạo, thay tai sách, Môi trường đầu tư bị ảnh hưởng thể hoạt động ổn định và an toàn. đóng dập lại số seri, sơn hoặc dán nghiêm trọng còn Nhà nước cũng bị P.V 18 CẠNH- 2009 & NGƯỜI TIÊU DÙNG TRANH VCAD Số 3
  18. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP VÀ MUA BÁN DOANH NGHIỆP TỚI Lợi ích ác hoạt động sáp nhập và mua Tại sao các doanh nghiệp C bán doanh nghiệp, hay các hoạt sáp nhập? động “tập trung kinh tế” theo Các doanh nghiệp, khi tiến hành ngôn ngữ của Luật Cạnh tranh 2004 hay tham gia một vụ mua bán, hay của của Việt Nam, đang ngày càng trở nên sáp nhập với doanh nghiệp khác, sôi động trong thời gian gần đây. Tuy thường là vì một trong các lý do sau nhiên, rất nhiều người trong số chúng đây: ta cho rằng đây hoàn toàn là vấn đề Nhằm tăng cường quy mô sản quan tâm của các doanh nghiệp và xuất, kinh doanh; người các nhà đầu tư (như một khía cạnh Nhằm tăng cường hiệu quả sản của chiến lược đầu tư tài chính và xuất, kinh doanh do tổng hợp được quản lý của các công ty) hay các cơ thế mạnh của các bên sáp nhập; hoặc quan quản lý cạnh tranh (trong công do sức mạnh bổ trợ cho nhau của các tiêu tác giám sát cấu trúc và mức độ tập bên sáp nhập, hoặc do giảm được chi phí; trung của các thị trường). Trên thực tế, việc hai doanh nghiệp A và B quyết Nhằm mở rộng thị trường hoặc định sáp nhập tạo thành doanh thâm nhập vào một thị trường mới (thị trường đó có thể là thị trường nghiệp A-B hay C không chỉ đơn dùng hàng hóa, dịch vụ hoặc thị trường địa thuần là một thông tin trên thị trường lý). tài chính, chứng khoán, hay một vụ việc cạnh tranh, mà đó còn là một sự Mua bán, sáp nhập doanh kiện có thể có ảnh hưởng sâu rộng và nghiệp và lợi ích của người lâu dài đến lợi ích của mỗi người tiêu dùng trong chúng ta với tư cách người tiêu Vậy đâu là chổ đứng cho lợi ích dùng. Đặc biệt trong trường hợp các của người tiêu dùng trong tất cả doanh nghiệp chuẩn bị hay đang sáp những cân nhắc mang tính chiến lược nhập đó lại là các doanh nghiệp lớn, kinh doanh, đầu tư đó của các doanh thống lĩnh thị trường sản xuất, cung nghiệp? Theo lý thuyết kinh tế về ứng loại hàng hóa dịch vụ mà họ kinh cạnh tranh, khi các doanh nghiệp có doanh. thể tăng cường quy mô và hiệu quả sản xuất, kinh doanh, và cạnh tranh với nhau, người tiêu dùng sẽ được hưởng lợi từ giá trị tăng cao của đồng tiền họ bỏ ra cho các hàng hóa, dịch vụ; từ chất lượng hàng hóa, dịch vụ đã được cải thiện; và từ tính đa dạng hơn hẳn của các loại hàng hóa dịch vụ đó. Tuy nhiên, đây không nhất thiết là hệ quả cuối cùng của các vụ mua bán sáp nhập doanh nghiệp. Nếu như việc mua bán, sáp nhập doanh nghiệp có mục tiêu mở rộng thị trường, mà lại do các doanh nghiệp đứng đầu, thống lĩnh trên thị trường đó tiến hành, thì rất có khả năng hệ quả cuối cùng mà chúng ta có được chỉ là một cấu trúc thị trường tập trung, hay độc quyền. Và có nhiều khả năng là các nhà độc quyền đó sẽ lạm dụng quyền lực mới của họ để tăng giá, hạ thấp tiêu chuẩn chất lượng và ung dung hưởng lợi. Trong khi đó, người tiêu dùng thì không còn khả năng chọn lựa. 19 CẠNH TRANH & NGƯỜI TIÊU DÙNG VCAD Số 3 - 2009
  19. GÓC NGƯỜI TIÊU DÙNG Đó là khi các doanh nghiệp mua đáng kể. CHOICE cho rằng, trong bối Tình hình Việt Nam bán, sáp nhập thuần túy vì lợi ích phát cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu Số lượng ngân hàng tại Việt Nam triển của cá nhân tổ chức họ, mà hy hiện nay, quyền lực thị trường tăng hiện nay là tương đối nhiều, so với số sinh lợi ích của người tiêu dùng. Các vọt của các ngân hàng này sẽ vượt dân khoảng 85 triệu người và tổng cơ quan quản lý cạnh tranh, khi xem quá mức có thể kiểm soát, đặc biệt giá trị sản phẩm quốc dân (GDP) là 65 xét và phê chuẩn các vụ mua bán, sáp khi vắng đi sự cạnh tranh của các đối tỉ USD. Theo Ngân hàng Nhà nước nhập, do đó, luôn hướng tới một thủ là các tổ chức tín dụng phi ngân Việt Nam, tính đến cuối tháng 6/2008, điểm cân bằng giữa lợi ích kinh tế của hàng. Hậu quả là cạnh tranh trên các tại Việt Nam có 95 ngân hàng các loại doanh nghiệp (do tập trung kinh tế thị trường như giao dịch liên ngân (thương mại nhà nước, Chính sách xã mang lại) và lợi ích của người tiêu hàng, tiết kiệm, đầu tư quỹ và cho vay hội, Phát triển, liên doanh, thương dùng (do cạnh tranh mang lại). sẽ bị hạn chế đáng kể, dẫn đến: mại cổ phần, chi nhánh ngân hàng Hạn chế mức độ gia nhập mới Kinh nghiệm từ nước Úc nước ngoài, và 100% vốn nước ngoài) vào các thị trường này; Năm 2008 là năm quan trọng đối và 1021 tổ chức tín dụng-tài chính phi Chất lượng dịch vụ đối với với ngành ngân hàng Úc, trong đó ngân hàng. khách hàng bị suy giảm; xảy ra rất nhiều các hoạt động tập Do đó, cuộc khủng hoảng tài trung kinh tế giữa các ngân hàng lớn Nhân công ngân hàng không chính toàn cầu đang xảy ra hiện nay của quốc gia này. Vào tháng 9/2008, còn hài lòng với công việc của mình; cũng là một thời điểm thích hợp để ngân hàng Westpac, lớn thứ 4 nước Các loại phí ngân hàng tăng vọt, cho phép các hoạt động hợp nhất, Úc được chính phủ nước này cho cũng như lãi suất; sáp nhập, mua lại giữa các ngân hàng phép mua lại ngân hàng lớn thứ 5 tại Khả năng khách hàng chuyển để tăng cường sức cạnh tranh, tái cơ đây – ngân hàng St George. Tháng đổi giữa các ngân hàng khác nhau cấu, tránh đổ vỡ liên hoàn hệ thống 12/2008, ngân hàng lớn nhất toàn giảm hẳn; tài chính quốc gia. Tuy nhiên, khi xem nước Úc (Commonwealth) tiếp tục xét các hồ sơ sáp nhập, bên cạnh các Tốc độ cải tiến sản phẩm nghèo “nuốt gọn” ngân hàng lớn nhất của ưu tiên kinh tế, các cơ quan quản lý nàn; bang Tây Úc (BankWest). Từ rất lâu cạnh tranh cũng sẽ có sự xem xét Khả năng tiếp cận của đông đảo trước đó, nước Úc đã có một lịch sử thích đáng đối với các quan ngại của quần chúng tới các dịch vụ ngân lâu đời về các vụ mua bán, sáp nhập người tiêu dùng, đặc biệt trong các hàng thiết yếu giảm đi; ngân hàng, đặc biệt trong lĩnh vực phân khúc thị trường nhỏ, chuyên Giảm tính đa dạng về nhà cung bán lẻ. Cho đến nay, thị trường bán lẻ biệt và các thị trường địa phương, của ngành ngân hàng nước Úc đã cấp dịch vụ ngân hàng cũng như cũng như tương quan cạnh tranh dần dần do Bốn Đại Gia (Big Four) chọn lựa trong các thị trường địa trong dài hạn, để tránh trường hợp thống trị. Chúng ta có thể kể đến một phương (phạm vi địa lý hẹp). nói trên của nước Úc. Các tổ chức bảo vài vụ tập trung kinh tế quan trọng CHOICE cũng đưa ra các dẫn vệ người tiêu dùng cũng như các cá khác xảy ra trước khi có các vụ mua chứng cho các luận điểm của mình từ nhân quan tâm, cũng có thể chủ bán nêu trên. Ví dụ, ngân hàng West- thực tế thị trường; và đề nghị chính pac được thành lập năm 1982, do sự động tiến hành các đánh giá và thu phủ Úc cho phép Ủy ban Cạnh tranh sáp nhập của hai ngân hàng New thập ý kiến của người tiêu dùng để và Người Tiêu dùng Úc (ACCC) xem South Wales và ngân hàng Thương gửi tới các cơ quan quản lý cạnh tranh xét thêm về các vụ sáp nhập và mua mại Australia. Năm 1995, Westpac về vấn đề này. lại trước khi cho phép các ngân hàng mua lại ngân hàng Challenge, “nuốt tham gia tiến hành thực hiện. P.V chửng” ngân hàng Melbourne vào năm 1997, Tập đoàn Tài chính BT năm 2002 và ngân hàng St George năm CÁC CHUYÊN GIA CỦA VCAD... 2008. Bản thân ngân hàng St George đã vươn tới vị trí thứ 5 nước Úc nhờ (Tiếp theo trang 7) mua được ngân hàng Advance vào năm 1997. Đánh giá kết quả sau chuyến khảo sát, học tập kinh nghiệm, các chuyên Tổ chức CHOICE, tổ chức bảo vệ gia của VCAD nhận thấy Cơ quan cạnh tranh Italia là một cơ quan cạnh tranh người tiêu dùng hàng đầu của Úc, với lớn trong khối EU, với địa vị pháp lý là một cơ quan độc lập không nằm trong hơn 200.000 thành viên, đã lên tiếng hệ thống cơ quan chính phủ mà trực tiếp trực thuộc Quốc hội Italia và nhiều bày tỏ các quan ngại của mình về các năm kinh nghiệm thực thi Luật do đó VCAD có thể tiếp thu nhiều kinh vụ sáp nhập và mua lại này. Theo nghiệm bổ ích về các vấn đề khác nhau liên quan đến việc thực thi luật và CHOICE, các vụ mua bán và sáp nhập chính sách cạnh tranh. Ngoài ra, mô hình cơ quan cạnh tranh Italia cũng có nói trên được cho phép (trên cơ sở chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ người tiêu dùng giống chức năng một số điều kiện như “giảm thiểu các của VCAD. Do đó, ngoài việc trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực cạnh tranh, quan ngại của cộng đồng về vụ sáp VCAD và Ủy ban cạnh tranh Italia có thể hướng tới trao đổi kinh nghiệm nhập, cũng như các ảnh hưởng của trong lĩnh vực xây dựng Luật bảo vệ người tiêu dùng của Việt Nam. Bên cạnh nó tới khách hàng và cộng đồng”) mà các kiến thức chuyên môn, thông qua chuyến công tác, VCAD đã thiết lập chưa có sự xem xét kỹ lưỡng từ được quan hệ hợp tác chính thức với Ủy ban cạnh tranh Italia, từ đó mở ra phương diện cạnh tranh, cũng như hướng hợp tác sâu rộng hơn trong thời gian tới. việc chúng sẽ làm phương hại tới lợi AN VŨ – TRUNG VŨ ích của người tiêu dùng một cách 20 CẠNH- 2009 & NGƯỜI TIÊU DÙNG TRANH VCAD Số 3
nguon tai.lieu . vn