Xem mẫu

  1. s ự PHÁTTRIỂN THƯ VIỆN ĐIỆN TỬTẠI VIỆT NAM VÀ LUẬN GIẢI VẼ NHỮNG TỔN TẠI TS. N guyễn Văn Thiên1 Tóm tắt: Thông qua kết quả khảo sát thực trạng các thư viện và trung tâm thông tin (TV&TTTT), bài viết khái quát v ề sự phát triêh của thư viện điện tử tại Việt Nam, đồng thời luận giải vềnhữ ng tồn tại cần khắc phục đề các thư viện phát triển bền vững. MỞ ĐẦU Trong nhữ ng thập niên gần đây, với chính sách đổi mới của Đảng và N hà nước, các thư viện Việt N am đã có n h ữ n g bước phát triển m ạnh mẽ. Mô hinh thư viện điện tủ’ đã được triển khai khá phổ biến tại nhiều nơi và trong các hệ thống th ư viện khác nhau. Việc ứ ng dụng các thành tự u của khoa học và công nghệ (KH&CN) đã làm thay đổi căn bản diện m ạo của các th ư viện theo hướng hiện đại. Phương thức thực hiện công việc chuyên m ôn đã có n h ữ n g thay đổi và chất lượng dịch vụ do các thư viện cung cấp đã được nâng lên. Tuy nhiên phân tích chi tiết thực trạng sự p h át triển này qua việc đối sánh với n h ữ n g quan điểm của các nhà khoa học thư viện cho thấy sự phát triển của các thư viện điện tử' tại Việt N am đang còn nhiều tồn tại cần khắc phục. 1. KHÁI QUÁT VẾ Sự PHÁT TRIỂN CỦA CÁ CTH Ư VIỆN ĐIỆN TỬTẠI VIỆT NAM Đ ế xác địn h được sự p h á t triển của các th ư viện điện tử tại Việt N am , tác giả bài nghiên cứu này sử d ụ n g kết quả khảo sát trong m ột nghiên cứu được tiến h àn h tại Khoa Thư viện T hông tin - T rường Đại học Văn hoá Hà N ội [5]. Q ui m ô khảo sát được tiến hành tại gần 80 TV&TTTT lớn tại Việt N am , bao gôm các th ư viện đại học, chuyên ngành, đa n g àn h và công cộng tại cả ba m iền Bắc, Trung, Nam . Các p h ư ơ n g diện khảo sát tập trung vào thực trạng hiện đại hoá các hoạt động trong thư viện. Kết quả khảo sát cho thấy, các th ư viện lớn tại Việt N am đã và đang tập trung các n g u ồ n lực n h ằm hiện đại hoá các ho ạt động, phát triển m ô hình thư viện điện tử. Thực tế này th ể hiện trên m ột số p h ư ơ n g diện sau: 1 Trưởng Khoa Thư viện - Thông tin Trường Đại học Văn hóa Hà Nội.
  2. HỘI THẢO PHÁT TRIỂN THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ ở VIÊT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẨU CÁCH MẠNG CỔNG NGHIỆP 4.0 113 + Hạ tầng công nghệ thông tin trong thư viện Đ ể thực hiện m ục tiêu tin học hoá, tự động hoá, các thư viện Việt N am đã đầu tư p h át triển hạ tầng CNTT hiện đại bao gồm phần cứng (máy tính, trang thiết bị), phần m ềm và hệ thống m ạng. Kết quả khảo sát cho thấy 83% th ư viện có đã hệ thống m áy chủ riêng đ ể cài đặt phần m ềm phục vụ các hoạt động chuyên môn. N hiều thư viện, trung tâm học liệu đầu tư hàng chục m áy chủ. 100% số thư viện được khảo sát đã có hệ thống m áy trạm dành cho cán bộ thư viện và bạn đọc khai thác thông tin. N hữ ng thư viện có hàng trăm m áy trạm tập trung tại các tru n g tâm học liệu, các thư viện của các trường đại học lớn. Bên cạnh sự đầu tư, trang bị về hệ thống m áy tính, kết quả khảo sát thực tế cho thấy các thư viện Việt N am đã áp dụ n g nhiều phần m ềm khác nhau vào quản lý các hoạt động. SỐ liệu khảo sát cho thấy có 78% số th ư viện đã áp dụn g các hệ thống thư viện tích hợp - ILS (Intergrated Library System). Đây là các hệ phần m ềm có khả năng thực hiện toàn diện các chức năng quản lý của thư viện theo hư ớ ng tự động hóa. Có 36% số th ư viện được khảo sát đã áp dụn g phần m ềm thư viện số vào quản lý và xây d ự n g cơ sở d ữ liệu toàn văn, các bộ sưu tập tài liệu số. Kết quả này cho thấy xu h ư ớ ng xây d ự n g ph át triển th ư viện số đang được quan tâm đầu tư tại các thư viện lớn ớ Việt N am hiện nay. Tìm kiếm tập trung là giải p háp của các p hần m ềm mới trong lĩnh vực thông tin th ư viện, tuy nhiên đến thời điểm hiện nay tại Việt N am đã có 7% số th ư viện được khảo sát lựa chọn và áp dụng. K hông chỉ đầu tư cho CNTT, đ ể hiện đại hóa nhiều công nghệ, thiết bị tiên tiến khác cũng đã được các thư viện lớn tại Việt N am triển khai áp dụng. Kết quả khảo sát cho thấy có 56% thư viện đã áp d ụ n g công nghệ từ tính (sử d ụ n g dòng điện từ trường) vào quản lý các tài liệu trong th ư viện. Có 72% số thư viện được khảo sát đã ứng d ụ n g công nghệ m ã vạch (Barcode) vào quản lý tài liệu, bạn đọc. N hữ ng công nghệ m ới tiên tiến trên thê'giới n h ư công nghệ nh ận dạng bằng sóng vô tuyến - RFID (Radio Frequency Identification) cũng đã được gần 10% số thư viện áp dụng. Kết quả khảo sát cũng cho thấy 100% thư viện đã kết nối m ạng Internet, 62% đã thiết lập hệ thống m ạng nội bộ Intranet. + Nguồn lực thông tin Q uá trình ph át triển các thư viện điện tử tại Việt N am còn th ể hiện trong sự thay đổi cơ cấu n g u ồ n lực thông tin của các th ư viện, bên cạnh các tài liệu truyền thống là sự gia tăng m ạnh m ẽ các tài liệu điện tử. Các cơ sở d ữ liệu sách điện tử, tạp chí điện tử trực tuyến được cung cấp bởi các tập đoàn, nhà xuất bản lón trên th ế gới như: EBSCO, Blackwells, Science Direct, Springer ... đã được bổ sung vào nguồn lực thông
  3. 114 HỘI THẢO PHÁT TRIỂN THƯ VIỆN ĐIỆN TỬỞ VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CÁU CÁCH MẠNG CỔNG NGHIỆP 4.0 tin của các thư viện lớn tại Việt N am . Thực tế này đã làm thay đổi cơ cấu nguồn lực thông tin trong các thư viện. Kết quả khảo sát cho thấy cơ cấu nguồn lực thông tin trong các th ư viện lớn tại Việt N am đang có sự thay đổi m ạnh mẽ. Tỷ lệ các tài liệu điện tử ngày càng gia tăng so với tài liệu truyền thống. Trong m ột số thư viện đại học, tỷ lệ tài liệu điện tử và truyền thống gần tư ơ ng đư ơ ng nhau. Ví dụ Đại học Quốc gia TP. HỒ Chí Minh, T rung tâm Học liệu Thái Nguyên. + Hoạt động xử lý và tô’chức thông tin Trên th ế giới, khi n h ữ n g p hần m ềm đầu tiên được tạo ra và áp d ụ n g trong lĩnh vực th ư viện từ n h ữ n g năm 50 của th ế kỷ trước đã đánh dấu sự thay đổi rất lớn trong hoạt đ ộ n g xử lý và tổ chức thông tin. Tại Việt N am , từ n h ũ n g năm 1990 đến nay nhiều hệ p h ần m ềm đã được các thư viện lựa chọn áp dụng. Thực tiễn này đã tạo ra nhiều sự thay đổi trong hoạt động xử lý và tô chức thông tin. M áy tính điện tử, phần m ềm ứ ng d ụ n g đã làm thay đổi p h ư ơ n g thức, qui trình xử lý và tổ chức thông tin. Kết quả khảo sát cho thấy trên 92% các thư viện được khảo sát đã áp dụn g CNTT vào hoạt đ ộ n g xử lý và tổ chức thông tin. H oạt động xử lý và tổ chức thông tin đã từ ng bước thay đổi theo hướng: chuẩn hoá, tụ’ động hoá và liên kết - chia sẻ. + Hoạt động dịch vụ thông tin Kết quả khảo sát cho thấy hoạt động cung cấp dịch vụ tại các th ư viện lớn ở Việt N am đã có nhiều thay đổi. Bên cạnh các dịch vụ truyền thống, nhiều thư viện đã triển khai các dịch vụ m ới với khả năng tương tác qua môi trường m ạng. Có 71% số thư viện được khảo sát đã triển khai việc tra cứu tài liệu thông qua môi trường m ạng; 43% số thư viện được khảo sát đã cung cấp cho người d ù n g tin dịch vụ khai thác thông tin toàn văn qua m ôi trường m ạng. Tại m ột số th ư viện, dịch vụ tư vấn cho ngư ời d ù n g tin, đào tạo người d ù n g tin đã được thực hiện trực tuyến. 2. NHỮNG TỔN TẠI TRONG s ự PHÁT TRIỂN THƯ VIỆN ĐIỆN TỬTẠI VIỆT NAM Khái quát về sự p h á t triển của các thư viện tại Việt N am cho thấy các th ư viện lớn tại Việt N am đã và đ an g có sự thay đổi m ạnh mẽ. Mô hình xây dự ng thư viện điện tử đ ả được triển khai tại nhiều nơi và đã đ ạt được n h ũ n g thành tự u đáng ghi nhận. D iện m ạo các th ư viện đã có sự thay đổi rõ rệt, tuy nhiên ph ân tích chi tiết thực trạng p h át triển th ư viện điện tử tại Việt N am cũng cho thấy còn khá nhiều tồn tại, trong đó tập tru n g vào n h ữ n g vấn đề sau: + Sự thiếu phôĩ hợp, liên kết, chia sẻ thông tin giữa các thư viện Trên thực tế đã có nhiều nhà khoa học về lĩnh vực thông tin thư viện đề cập đến đặc điểm phối hợp, liên kết, chia sẻ thông tin của thư viện điện tử. Theo D. Jotwani [3], H elene Blowers and N ancy D avenport [1], th ư viện điện tử không hoạt động
  4. HỘI THẢO PHÁT TRIỂN THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ ở VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẨU CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 115 độc lập m à có kha năn g liên kết thông qua môi trường m ạng tạo thành các hệ thống ơ n h ữ n g qui mô khác nhau nhằm phát huy sức m ạnh tổng th ể đáp ứng nhữ ng yêu cầu thay đổi về công nghệ củng n h ư n h u cầu của người sử dụng. Đây vừa là đặc điếm , vừa là ư u điếm của thư viện điện tử. Bởi sự phối hợp, liên kết, chia sẻ thông tin này m ang đến cho thư viện nhiều lợi ích n h ư tăng khả năng đáp ứ n g về nguồn lực thông tin thông qua việc chia sẻ các tài nguyên thông tin, tăng khả năng xử lý, tổ chức thông tin thông qua việc chia sẻ các siêu d ữ liệu. Kết quả khảo sát thực tế tại các thư viện điện tử ở Việt N am cho thấy các thư viện đã có sự phối hợp, liên kết, chia sẻ trong việc bổ sung tài liệu, đặc biệt là tài liệu điện tử. M ột liên hợp các n g u ồ n tin điện tử đã được thiết lập với hàng chục thư viện tham gia là thành viên. M ột số m ô hình liên kết hợp tác khác giữa các thư viện đại học về lĩn h vực khoa học kỹ th u ật cũng đã được triển khai như ng do nhiều lý do nhữ ng kết quả thu được còn khá hạn chế. Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy 78% th ư viện đã áp d ụ n g các hệ thống th ư viện tích hợp - ILS (Intergrated Library System) vào quản lý các hoạt động chuyên môn. Với hệ thống này các thư viện có th ế sử d ụ n g các giao thứ c m ở liên kết, kết nối chia sẻ các thông tin thư m ục với nhau thông qua tính năng biên m ục sao chép (Copy Cataloging). Số liệu thống kê trong biểu đồ 1 là thực trạng thực hiện biên m ục sao chép tại các thư viện điện tử Việt Nam . Phân tích kết quả cho thấy có gần 70% số th ư viện chưa thực hiện được biên m ục sao chép, có 29% đã sao chép được biểu ghi từ các thư viện nước ngoài, chi có 8% đã sao chép được biểu ghi từ các th ư viện trong nước. Biểu đổ 1: Tỷ lệ thư viện tiến hành biên mục sao chép Kết quả này cho thây sự phối hợp, liên kết chia sẻ thông tin th ư m ục giữa các th ư viện điện tử tại Việt N am đang ở m ức rất thấp. Đây là m ột kết quả không bình thường, bởi tại các nước có sự nghiệp th ư viện p h át triển, việc chia sẻ biểu ghi thư m ục giữa các thư viện trong nước là khá dễ dàng. Tìm hiểu nguyên nh ân dẫn tói việc chia sẻ thông tin giữa các th ư viện Việt N am còn thấp, tác giả n hận thấy lý do không phải chỉ là vấn đề công nghệ m à còn tập trung ở cơ chế, chính sách chưa hợp lý. N ghiên cứu thực tế cho thấy, p h ần lớn các th ư viện hiện đại Việt N am có đủ điều
  5. 116 HỘI THẢO PHÁT TRIỂN THƯ VIÉN ĐIỆN TỬ ở VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẨU CÁCH MANG CÔNG NGHIỆP 4.0 kiện đ ể kết nối và chia sẻ thông tin thư m ục với nhau. Tuy nhiên, hiện chưa co cơ chế, chính sách cụ th ể nào yêu cầu các thư viện Việt N am phải kết nối và chia sẻ nên dẫn đến m ột thực tiễn là các thư viện hiện đại Việt N am vẫn phát triển nh ư nhữ n g Ốc đảo độc lập. Đây là m ột hạn chế rất lớn, bởi các thư viện thuộc các quốc gia lớn trên th ế giới luôn sẵn sàng cho việc trao đổi thông tin đặc biệt là các thông tin th ư mục. Với chính sách m ở trong việc cung cấp thông tin, các th ư viện lớn trên th ế giới n h ư T hư viện Q uốc hội Mỹ, Thư viện quốc gia của các nước ph át triển luôn sẵn sàng cho p h ép bất cứ thư viện nào trên th ế giói có th ể kết nối đến hệ thống của họ đ ể khai thác các thông tin thư mục. + Dịch vụ của các thư viện điện tử còn nhiều hạn chế Có nhiều thay đổi trong dịch vụ của thư viện điện tử, theo H elene Blowers và N ancy D avenport [1]: "Dịch vụ th ư viện ngày nay cần thúc đẩy tạo ra tri thức chứ không chỉ là sử d ụ n g kiến thức. K hông giống n h ư các dịch vụ thư viện của quá khứ tập tru n g vào p hân phối sách và tài liệu nghiên cứu theo cách cung cấp thông tin m ột chiều. Thư viện ngày nay tạo ra m ột không gian, nơi m à bạn đọc có th ể tharr gia n hiều h o n vào quá trình thông tin n h ư bàn luận, trao đổi và phát triển n h ữ n g ý tuởng m ới". Theo C handrakanta Swain [2] KH&CN đã tạo nên sự thay đổi trong dịch vụ th ư viện, nâng cao chất lượng các dịch vụ và sự xuất hiện của các dịch vụ mới có ứng d ụ n g công nghệ. N h ữ n g ứ n g d ụ n g của CNTT trong thư viện ngày nay đã làm :hay đổi căn bản cách thức chuyển giao thông tin tới người dùng. N gười d ù n g tin có thê’ sử d ụ n g các dịch vụ của th ư viện m ột cách gián tiếp không bị phụ thuộc vào không gian, thời gian. Tra cứu thông tin trong th ư viện được thực hiện bằng m áy tính điện tử. Sự tư ơng tác giữa th ư viện với người d ù n g tin m ang tính mở, linh hoạt tro n ị đó h ư ớ n g tới sự tư ơng tác gián tiếp thông qua môi trường m ạng là chủ yếu. Kết quả khảo sát trong biếu đồ 2 là tổng hợp các dịch vụ đã được tổ chức trong các th ư viện điện tử Việt N am hiện nay. Phân tích số liệu cụ th ể có th ể n hận thấy ở n h ữ n g m ức độ nh ất địn h các dịch vụ trong th ư viện đã có sự đa dạng. Tuy nhiên n h ữ n g dịch vụ khá p h ổ biến trong thư viện nói chung như: tra cứu, đọc tại chỗ, m ư ợ n về vẫn giữ vai trò chính. N h ữ n g dịch vụ đặc trư ng của thư viện điện tử đặc biệt là n h ữ n g dịch vụ đòi hỏi khả năng ph ân tích biến đổi, đánh giá thông tir. của người cung cấp n h ư dịch vụ tư vấn, tham khảo chưa được nhiều thư viện triển khai, chỉ có 15% th ư viện được khảo sát đã tổ chức dịch vụ này. Với đa số các dịch v ụ đang được triển khai trong các th ư viện Việt N am hiện nay m ới chỉ tạo ra sự tư ơ n ị tác với người d ù n g tin và m ang tính m ột chiều. N gười dùng tin đơn th u ần là ngươi sử d ụ n g thông tin.
  6. HỔI THẢO PHÁT TRIỀN THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ ở VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẨU CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 117 120% -T----------- 100% 100% 100% Tra cứu Đọc tài liệu Mượn tài Dịchvụ đa Đào tạo Tư tạiclìỗ liệuvể phương tiên người dùng vấn, tham tin khảo Biểu đố 2: Tỷ lệ các dịch vụ đã triển khai Số liệu khảo sát thực tế cho thấy hiện có gần 80% số TV&TTTT được khảo sát đã áp d ụ n g hệ thống th ư viện tích hợp (ILS) vào quản lý các hoạt động thư viện. Điều này đồng nghĩa với việc, tại các thư viện đã áp dụ n g hệ thống này bạn đọc có th ể thực hiện nhiều h o ạt động tương tác với thư viện thông qua môi trường m ạng như: tra cứu, đặt sách, gia hạn các tài liệu m ượn, n h ận các thông báo tự động qua e m a il... Tuy nhiên kết q u ả khảo sát được tông hợp trong biểu đồ 3 lại cho thấy nh ữ n g hoạt động bạn đọc đư ợ c tương tác qua môi trường m ạng thông qua các dịch vụ của thư viện đang chiếm tỷ lệ rất thấp. Chỉ có 9/475 chiếm 2% số bạn đọc được khảo sát cho biết họ đã từng n h ận được các thông báo tự động của thư viện thông qua email; chi có 67/475 chiếm 14% số bạn đọc được khảo sát cho biết họ có th ể gia hạn các tài liệu đã m ư ợ n của th ư viện thòng qua m ạng; chì có 63/475 chiếm 13% số bạn đọc được khảo sát cho biết họ có th ể đặt các tài liệu m uốn m ư ợ n của thư viện thông qua mạng; chi có 82/475 chiếm 17% số bạn đọc được khảo sát cho biết họ có thể đọc các tài liệu toàn văn của th ư viện thông qua m ạng. 466_ ■ Có ■ Không T ra cứu tài Đặt sách Gia hạn các Đọc tài liệu Nhận các liệu của thư muốn mượn tài liệu đã toàn văn qua thõng báo việnqua c ủ ath ư viện mượn của mạng củ ath ư viện mạng qua mạng thư viện qua qua Email mạng Biểu đồ 3: Tỷ lệ bạn đọc được sử dụng các dịch vụ tương tác qua mạng
  7. 118 HỘI THÀO PHÁT TRIỂN THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẨU CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 N h ư vậy có th ể n h ận thấy hoạt động cung cấp dịch vụ trong các th ư viện điện tử Việt N am bên cạnh n h ữ n g m ặt đ ạt được vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế. N hữ ng dịch vụ đặc trư ng của th ư viện điện tử chưa được nhiều thư viện triển khai. Phần lớn các dịch vụ trong th ư viện m ới tập tru n g vào cung cấp tài liệu. Tý lệ các th ư viện đã triển khai các dịch vụ cung cấp thông tin có sự p hân tích biến đổi đang chiếm ty lệ khá thấp. M ột số dịch vụ đã được tự động hóa, tuy nhiên phân tích chi tiết các tính năng cụ th ể lại cho thấy còn n hiều tồn tại. Các hoạt động của bạn đọc có th ể tương tác qua m ôi trư ờ n g m ạng là th ế m ạnh của dịch vụ th ư viện điện tử chưa được phát huy. + Xu hướng phát triển thư viện sô'còn chậm Từ n h ữ n g năm 90 của th ế kỷ trước, nh ữ n g ứng d ụ n g của CNTT đã tạo tiền đề cho sự ra đời của nhiều dạn g tài liệu mới, đặc biệt là tài liệu số. Bên cạnh việc tiếp tục tăng cường tự động hóa, xu hướng xây d ự n g thư viện số ph át triển m ạnh trên th ế giới. N hiều d ự án xây d ự ng th ư viện số với qui m ô lớn đã được các quốc gia p h át triển và trong khu vực thực hiện từ thập niên cuối của th ế kỷ trước. Tại Việt N am , n h ữ n g th ư viện số đầu tiên được thiết lập vào nh ữ n g năm 2004 - 2006 tại Đại học Khoa học tự nhiên TP. H ồ Chí M inh, Đại học Bách khoa Hà Nội và m ột số trư ờng đại học khác, từ n h ữ n g năm 2010 xu hư ớng số hoá tài liệu được đẩy m ạn h tại các th ư viện Việt Nam . Tuy nhiên trải qua hàng chục năm , việc xây dự ng th ư viện số, thiết lập các hệ thống thông tin số còn khá chậm. Kết quả khảo sát cho thấy 100% các th ư viện được khảo sát đã có tài liệu số trong cơ cấu n g u ồ n lực thông tin, tuy n hiên chỉ có 36% đã có hệ thống quản lý và tạo lập được cơ sở liệu toàn văn, đây là m ột tỷ lệ khá thấp. H ạn chế này cần khắc phục bởi trong bối cảnh hiện nay, xây d ự n g thư viện số là giải tối ư u và là xu hư ớng ph át triển tất yếu đối với các thư viện tại Việt N am . N h ữ n g ưu điểm của th ư viện số trong việc cung câp thông tin, tài liệu không bị p h ụ thuộc vào không gian, thời gian sẽ giúp các th ư viện cải thiện được các dịch vụ cũng n h ư tăng khả năng cạnh tranh so với n hiều kênh cung cấp thông tin khác. + Sự đầu tư thiếu đồng bộ và lạc hậu của công nghệ N h ìn m ột cách tổng th ể bức tranh về các thư viện điện tử tại Việt N am hiện nay có th ể n h ận định: p h ầ n lớn các th ư viện hiện đại Việt N am đang p h át triển ở giai đ oạn th ư viện tự độn g hoá. Đặc trưrtg cơ bản của loại hình thư viện này là nhiều k h âu công việc được tiến h àn h tự động thông qua việc sừ d ụ n g m áy móc (chủ yếu là m áy tính) thay th ế con người. Bằng việc áp d ụ n g các hệ thống th ư viện tích hợ p kết h ợ p với các công nghệ khác n h ư công nghệ m ã vạch (Barcode), công nghệ nhận dạng đối tư ợ ng bằng sóng vô tuyến (RFID), các thư viện hiện đại Việt N am đã tự độn g hoá được n hiều khâu công việc n h ư bô sung, biên mục, lưu thông... Tuy nhiên khi xem
  8. HỘI THẢO PHÁT TRIỂN THƯ VIỆN ĐIỆN TỨ ở VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CÂU CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 119 xét vào từ n g hệ thống cụ th ể đã triển khai tại m ột số thư viện còn khá nhiều tồn tại. Sự đ ầu tư thiếu đồng bộ (không tương thích) giữa công nghệ được lựa chọn và phần m ềm q u ản trị tại m ột số thư viện đã gây ra lãng phí lớn về ngân sách. M ột SỐ thư viện đã đầu tư hàng trăm ngàn thẻ (Tag) RFID và nhiều thiết bị đắt tiền khác liên quan đến công nghệ này nh ư n g không khai thác được các ứ ng dụng, bởi phần m ềm th ư viện đó đang sử dụn g không tích hợp được với công nghệ này. M ột số đ àn h bò không hoặc chỉ khai thác được m ột số tính năng của công nghệ này hay khai thác m ang tính tư ọng trưng, thí nghiệm . M ột số thư viện đư a ra giải pháp thav th ế phần m ềm k h á c... Dù với giải pháp nào thì sự lãng phí về ngân sách ờ đây là rấ t lớn. Vấn đề tồn tại ở đây là bài toán quy hoạch đầu tư xây d ự ng cho nhiều thư viện chưa được thiết k ế m ột cách tổng th ể và thiếu sự đồng bộ, có trường hợp còn m ang tính cục bộ, gián đoạn, không có tính kế thừa. Tại m ột số thư viện, sự đầu tư thiếu đồng bộ dẫn đến toàn bộ hệ thống không thể vận hành được, ví dụ: chi đầu tư cổng từ, thiết bị nạp khử từ mà không đầu tư m ua chỉ từ, hay sử d ụng các thẻ (Tag) RFID quản lý hàng hoá trong siêu thị đ ể trang bị cho các tài liệu thư viện. Kết quả là hệ thống thư viện tự động hoá không thể vận hành được. C ông nghệ và trang thiết bị được đầu tư tại phần lớn các th ư viện điện tử Việt N am không có tính hiện đại. Kết quả khảo sát thực tế cho thấy nhữ ng công nghệ, tran g thiết bị được ph ần lớn các thư viện Việt N am lựa chọn áp d ụ n g là công nghệ m ã vạch và công nghệ từ tính, đây là n h ữ n g công nghệ không mới. Trên th ế giới n h ữ n g công nghệ này đã được áp d ụ n g vào hoạt động thư viện từ nh ữ n g năm 70, 80 của thê'kỷ trước. Từ nhữ ng năm 2000, tại các quốc gia có nền khoa học thư viện p h á t triển đã chuyển đổi từ các công nghệ này sang sử dụng công nghệ nhận dạng đối tư ợ ng bằng sóng vô tuyến - RFID. Trên thực tế m ột số thư viện Việt N am đã tiếp cận và sử d ụ n g công nghệ này nh ư n g số lượng còn hạn chế. Thực tế này cho thấy các th ư viện điện tử Việt N am chưa tận d ụ n g tốt cơ hội đ ể rút ngắn khoảng cách so với các nước p h át triển thông qua giải ph áp tiếp cận với nhữ ng công nghệ mói. KẾT LUẬN H oạt động thông tin thư viện tại Việt N am trong nhữ ng thập niên gần đây có n h ữ n g bước ph át triển m ạnh mẽ. Các th ư viện đã có sự đầu tư hiện đại hoá, tự động ho á các khâu công việc của m ình, chất lượng dịch vụ thông tin thư viện đã được n ân g lên. Mô hình th ư viện điện tử đã được xác định và đang p h át triển m ạnh mẽ. Tuy nhiên bên cạnh nhữ n g thành tự u đ ạt được, quá trình hoạt động, phát triển thư viện điện tử tại Việt N am còn bộc lộ nhiều hạn chế. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới n h ữ n g h ạn chế này, việc khắc phục nhữ n g điểm hạn chế sẽ giúp cho các thư viện điện tử tại Việt N am p h át triển bền vững.
  9. 120 HỘI THÀO PHÁT TRIỂN THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ ờ VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẮU CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Blowers, H elene and N ancy, D avenport (2012), What defines a modern library?, truy cập ngày 15.8-2017, tại trang w eb http://irexgl.w ordpress.com /2012/08/28/w hat-defm es-a- m odern-library-exciting-conversations-em erging-from -the-international-young-librarians- academ y-in-ventspils-latvia/. 2. C handrakanta, Swain (2012), N ew A pproach to Library M anagem ent, SSDN Publishers & D istributors, N ew Delhi. 3. otw ani, D. (2008), Best Practices in a M odern Library and Inform ation Center, truy cập ngày 15.8-2013, tại trang w eb http://ir.inflibnet.ac.in/handle/1944/1223. 4. Lancaster and Wilfrid (2007), Technology and m anagem ent in Library and Inform ation servies, Library Association Publishing, London. 5. N guyễn Văn Thiên (2017), Q uản lý th ư viện hiện đại tại Việt N am , Trường Đại học Văn hoá Hà Nội, Hà Nội.
nguon tai.lieu . vn