Xem mẫu

  1. SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CÁC HUYỆN Ở MEGHALAYA: CÁCH TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI Purusottam Nayakvà Santanu Ray Bài báo này được thực hiện nhằm mục đích đánh giá và chỉ ra mức độ của vấn đề bất bình đẳngvề phát triển con người tại Bang Megahalaya thông qua các số liệu sơ cấp. Nghiên cứu cũng đã cho thấy sự phát triển về con người không đồng đều trên địa bàn 7 huyện và sự chênh lệch giữa khu vực thành thị và nông thôn, giữa nam và nữ trong Bang. Có sự khác biệt có ý nghĩa về mức độ sử dụng thu nhập và phi thu nhập đạt được giữa các huyện. Sự bất bình đẳng trong các thành tựu kinh tế ở mức rất cao. Tuy nhiên, khi sử dụng cả chỉ số sự khác biệt và mất công bằng cho thấy một số chỉ số phi thu nhập như chỉ số tăng cường giáo dục tại trường học và tỷ lệ tử vong của trẻ dưới 1 tuổi có sự khác biệt ở các mức độ khác nhau về chỉ số về kinh tế, đó cũng là những nguyên nhân thực sự được quan tâm. Bên cạnh đó, sự sự bất bình đẳng về chỉ số kinh tế cao hơn rất nhiều so với sự bất bình đẳng về chỉ số HDI. Bằng chứng cho thấy sự thiếu hụt lớn về nhiều mặt trong các mức độ khác nhau về HDI hiện nay, một nhu cầu cấp bách cần giải quyết chính là sự cần thiết phải thiết kế lại các chính sách trực tiếp ảnh hưởng đến phúc lợi của người dân. Từ khóa : chỉ số phát triển con người, chỉ số giáo dục, chỉ số sức khỏe, chỉ số thu nhập, chỉ số tiêu thụ, sự chênh lệch, bất bình đẳng ở Bourguignon, miền Đông Bắc Ấn Độ, Meghalaya. I. Giới thiệu : Meghalaya là một trong bảy II. Đặc điểm của tiểu bang : Bang nằm tại phía đông bắc. Từ những năm 2.1. Đặc điểm chung : Meghalaya là một 1980 đến năm 19990, tại Bang này cho thấy có trong những bang nhỏ nhất tại Ấn Độ. Bang một sự phát triển đáng kể nào về phương diện này phần lớn có các bộ tộc sinh sống với chế kinh tế và phát triển con người. Bên cạnh đó, độ mẫu hệ và là vùng đồi núi giáp với biên giới kích thước khu vực phát triển kinh tế cũng khá Bangladesh. Bang có tổng diện tích là 22,420 đáng lo ngại. Có một sự chênh lệch đang kể về km2, bao phủ 0,7% tổng diện tích đất nước. mức độ thu nhập và cả về kinh tế và phát triển Đây chủ yếu là quê hương của ba nhóm dân con người giữa các huyện/ khu vực. Tuy vậy, tộc, cụ thể là: Khasi: 45%, Garo 32,5% và để đạt được mức phát triển con người ở mức phần còn lại 22,5% đến từ nhiều cộng đồng độ khá cho toàn bang cần thiết phải xem xét kĩ dân tộc khác nhau. Trong bang có 7 huyện, lưỡng. Cần có một bức tranh toàn cảnh về sự mỗi huyện khác nhau về khá nhiều mặt. Về phát triển khác nhau giữa các vùng/ huyện [1]. diện tích, phía tây đồi Khasi là huyện lớn nhất Bằng cách phát hiện ra những thiếu hụt và sự với khoảng 23% trên tổng diện tích khu vực, khác biệt, chúng ta có thể đưa ra các biện pháp trong khi đó, phía nam huyện đồi Garo lại hữu hiệu nhằm định hướng lại các ưu tiên và chiếm diện tích nhỏ nhất (8,5%). Phía Đông các hành động cho cộng đồng mục tiêu là khu vực huyện đồi Khasi là nơi tập trung đông hướng tới kế hoạch phát triển lấy con người dân số nhất. Mật độ dân số cao nhất từng được làm trung tâm cho Megahalaya. Sau khi trình ghi nhận ở phía Đông huyện Khasi (292) trong bày về chủ đề nghiên cứu, chúng tôi xin trình khi ở phía tây Khasi (73) dân cư phân bố khá bày về các đặc trưng của tiểu bang Megahalaya thưa thớt. Tỷ lệ giới tính của Bang là 986 so từ nguồn thông tin thứ cấp. Sau đó chúng tôi với tỷ lệ trung bình của quốc gia là 940. Tỷ lệ nghiên cứu chỉ số phát triển con người (HDI) này thay đổi nhiều từ vùng cao nhất là khu vực của tiểu bang cùng với các chỉ số cấp độ khu phía đông huyện đồi Khasi (1008) và Jaintia vực/ huyện. Tiếp đó là các phương pháp thống (1008), cho đến vùng thấp nhất là khu vực kê về sự phát triển không đồng đều tại huyện đồi phía nam Garo (942). Tiểu bang này Megalaya. Cuối cùng, chúng tôi rút ra kết luận cũng có tỷ lệ đô thị hóa thấp (19,6) so với tỷ lệ về các phát hiện quan trọng và một số đề xuất chung của toàn quốc (27,78) và tỷ lệ chênh về chính sách. lệch khá cao trên toàn huyện. 2.2. Chỉ số phát triển con người: Loại thông tin thứ hai thường được sử dụng như các chỉ số thường được coi như những yếu tố quyết định sự phát triển của con người bao gồm: sản phẩm bình quân đầu người trong nước, tỷ lệ biết chữ, số lượng trường tiểu học và trung học phổ thông tính trên vạn dân, số giường tại các bệnh 125
  2. viện của chính phủ và mức độ sẵn sàng của bác báo cáo của mình [3]. Tuy nhiên, sự lựa chọn sĩ, y tá trên mỗi vạn người. Vào đầu những này trên thực tế mang tính khái niệm hơn là năm 1990, khu vực phía nam huyện đồi Khasi mang tính lựa chọn về các chỉ số.Việc này sẽ có tỷ lệ thu nhập cao nhất (8943 Ring- ghít), thực tế hơn, nhất là trong bối cảnh quốc gia Ấn huyện Garo là thấp nhất (5148 Rs). Từ năm Độ. 2007 đến năm 2008, viễn cảnh về thu nhập của 3.2. Dữ liệu, phương pháp nghiên cứu và các toàn bang có sự thay đổi nhẹ. Khasi vẫn giữ chỉ số: Nguồn dữ liệu thứ nhất được sử dụng nguyên vị trí của mình (31202Rs) trong khi trong nghiên cứu này đã bao phủ toàn bộ 7 huyện nhỏ nhất là Nam Garo đã vươn lên đứng huyện trong Bang. Dữ liệu gắn liền với mười thứ hai toàn bang (28749 Rs). Tương tự như bảy khối phát triển cuả Bang được lựa chọn vậy, sự thay đổi tiến bộ trong thu nhập bình ngẫu nhiên từ 39 khối, trong đó 5 làng là một quân đầu người của Đông Garo đã thay đổi vị khối. Các mẫu được thành lập cùng nhau trong trí của các huyện- Huyện Tây Khasi từng được 1020 hộ gia đình để định mức an sinh phúc lợi biết đến là huyện nghèo nhất trong toàn Bang. ở các địa điểm khác nhau trong Bang. Để tính Tuy nhiên, trong các năm trên danh sách các toán mức độ phát triển con người trong nghiên huyện giàu và nghèo nhất trong ba huyện trên cứu này chúng tôi đã thông qua hướng dẫn từ không hề thay đổi. Cũng như thế, tỷ lệ thu Ủy ban Kế hoạch với tư cách là Nayak và nhập giữa người giàu và nghèo ở các huyện Thomas. cũng không thay đổi đáng kể. Tỷ lệ này có ý Về việc phát triển trí thức ở huyện: Toàn nghĩa to lớn trong việc thể hiện mức độ chênh huyện đạt được chỉ số phát triển con người lệch thu nhập, con số này đã xấu đi từ 1,74 HDI theo như nghiên cứu của chúng tôi là khá trong giai đoạn 1993- 93 lên 1,83 trong gia thấp: 0,404. Với chỉ số này, dù ở loại hình đoạn 1999-00. Về tỷ lệ người biết chữ, so với chuẩn nào cũng được xếp vào loại thấp (Bảng tỷ lệ trung bình của cả nước ( 74,04%) bang đã 1). Vì thế, toàn bang có một sự thiếu hụt tới không chịu tụt hậu với tỷ lệ 74,4% người dân 60%. Theo như Báo cáo quốc gia về chỉ số biết chữ. Con số này cũng thay đổi từ 84,7% phát triển con người năm 2001, chỉ số phát tại phía đông huyện Khasi cho đến 61,1% tại triển con người của huyện đã được cải thiện huyện Jaintia. Tỷ lệ biết chữ giữa nam và nữ lên đến 0.365 vào năm 1991 và vượt qua chỉ số có một sự chênh lệch lại thấp một cách đáng phát triển con người trung bình toàn quốc là ngạc nhiên: 4,1% so với tỷ lệ cao đáng lo ngại 0.381 năm 1991. Huyện nhỏ nhất trong tiểu ở cấp độ quốc gia trung bình là 16,7%. Cơ sở bang là Nam Garo có chỉ số phát triển con hạ tầng tại các trường cấp I và cấp II cho thấy người cao nhất, tới 0,544, đồng thời cung là không hề có mối liên hệ rõ ràng giữa số lượng huyện duy nhất vượt qua chỉ số phát triển trung trường học với tỷ lệ người biết chữ. Xét về mặt bình toàn thế giới. Huyện Tây Khasi có chỉ số cơ sở hạ tầng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, phát triển con người thấp nhất: 0,336. Huyện huyện Nam Khasi được đánh giá là có chất thể hiện tốt nhất đã phải chịu một sự thiếu hụt lượng thấp hơn cả so với các huyện trong lớn tới hơn 45% trong khi huyện nghèo nhất Bang. phải chịu sự thiếu hụt tới 66%.Trong 5 huyện, III. Chỉ số HDI tại Meghalaya: lượng thiếu hụt về chỉ số HDI nằm trong Mô hình phát triển mới đang có ý định thay đổi khoảng 45-66%. Việc này không chỉ dấy lên hướng quan tâm từ một chỉ số cho mỗi đầu hồi chuông cảnh báo trong phạm vi bối cảnh người sang các thành tựu bền vững của đời toàn cầu mà trong cả phạm vi quốc gia. sống con người như giáo dục, chăm sóc sức khỏe, mức độ tham gia vào việc quyết định các Fig: 1: Index Values vấn đề, ... mà người dân cảm thấy họ tìm thấy 2.5 lý do để tiếp tục nâng cao chất lượng cuộc 2 sống của mình. Vì vậy, việc kết hợp các thành 1.5 tựu trên với những chỉ số thể hiện phát triển 1 0.5 con người [Chỉ số phát triển con người (HDI)] 0 của UNDP trong HDR vào năm 1990 [2]. Mặc JH -B H H H a KH GH dù gặp phải nhiều hạn chế, trải qua mỗi năm, lay EG SG EK Ri W W ha chỉ số HDI đã trở nên phổ biến chưa từng có eg M bởi sự đơn giản và nó luôn nhận được đông Economic Education Health HDI đảo sự chú ý. Ủy ban Kế hoạch Chính phủ Ấn Độ đã sửa đổi phương pháp của UNDP sang 126
  3. Sự đóng góp của ba thành tựu phát triển con dụng các chỉ số so sánh là lượng thu nhập, thay người để đánh giá chỉ số phát triển con người vì lượng tiêu thụ. Nhằm phân biệt rõ ràng một được thể hiện ở trong Hình 1. Trong cả 7 số chỉ số kinh tế tương tự nhau, chúng tôi huyện, các thành tựu về giáo dục đứng vị trí muốn đề cập tới các chỉ số tổng hợp như HDI* cao nhất trong số các chỉ số đánh giá mức độ khi cùng được xây dựng trên cơ sở thu nhập HDI.Trừ huyện Jaintia, các chỉ số phát triển về bình quân. Việc tính toán bổ sung này có vai kinh tế, bên cạnh đó là giáo dục và sức khỏe trò trợ giúp so sánh sự phát triển con người tại cho thấy sự thiếu hụt trầm trọng ở tất cả các Meghalaya và các bang khác đã trình bày ở các huyện.Điều này dẫn tới một nhu cầu cấp bách phần trước. cần phải được giải quyết ngay. Từ số liệu trong Hình 2 cho thấy, giá trị phát 3.3. Khu vực nơi người dân có giáo dục phát triển thành tựu kinh tế của toàn bang đã tăng triển: Nhằm mục đích tìm ra một kịch bản cho lên đến 51% với tỷ lệ tăng tối đa là ở huyện sự phát triển con người ở Meghalaya, chúng tôi Jaintia: khoảng 128%. Trong khi đó, huyện tây đã tính toán chỉ số HDI với tỷ lệ dân số trung Garo có tỷ lệ thấp nhất: 12%. Tỷ lệ tăng của bình tại mỗi huyện. Chúng tôi nhận thấy rằng các huyện đã giúp cho tỷ lệ chung của toàn không có một khu vực nào tại Meghalaya có bang tăng lên đến 17%. Hình 3 cho thấy sự thể đạt ngưỡng chuẩn HDI là 0.5 (Bảng 2).Khu khác biệt lớn nhất giữa chỉ số HDI và chỉ số vực huyện Garo đứng đầu danh sách với các HDI* được thấy ở huyện tây Khasi (28%), tiếp chỉ số về giáo dục đáng ngưỡng mộ nhưng lại theo là đến huyện Jaintian (24%). chỉ đạt được những thành tựu về sức khỏe thấp 0.8 Fig: 2: Con. Exp. vs . Incom e * nhất.Khu vực các huyện Khasi đứng đầu về 0.6 các thành tựu phát triển kinh tế và đứng thứ hai 0.4 về hai thành tựu còn lại.Khu vực huyện Jaintia 0.2 0 dù đứng đầu về mặt sức khỏe những lại có EK WK Ri-B JH EG WG SG Megh thành tự thấp về hai mặt còn lại và đứng vị trí Fig: 3: HDI vs . HDI* cuối cùng trong chỉ số HDI. 0.7 0.6 3.4. Mối liên hệ giữa các thành phần của giá 0.5 0.4 trị HDI: Đặc điểm nổi bật của Ủy ban Kế 0.3 0.2 hoạch khi xây dựng việc tính toán chỉ số HDI 0.1 0 là sự bất bình đẳng đã được điều chỉnh theo EK WK Ri-B JH EG WG SGMegh bình quân mức độ tiêu thụ thực (số Ring- ghít Bảng 3 cho thấy hệ số tương quan giữa các chỉ mỗi tháng) theo đầu người thay vì chỉ số thu số khác nhau của Spearman và khảo sát mức nhập theo bình quân đầu người là sự phát triển độ khác biệt giữa chúng. Các chỉ số cho thấy về các thành tựu kinh tế. Việc này được sử Thu nhập* tương ứng tỷ lệ thuận với Tiêu dụng khá phổ biến tại UNDP. Cụ thể hơn, việc dùng, y tế, HDI và HDI*. Tuy nhiên chỉ số tiêu thay đổi này được quản lý một phần bởi nhu dùng với giáo dục, HDI và HDI* thì có tương cầu cần thiết phải có một khái niệm là chỉ số là quan tỷ lệ nghịch. Trong khi giáo dục có tỷ lệ thước đo trực tiếp và hiệu quả hơn trong việc thuận đáng kể so với cả HDI và HDI*, y tế lại đánh giá mức độ an sinh xã hội của người dân không có sự tương quan đáng kể với bất kì một [4].Theo nghi nhận đã một sự tăng lên đáng kể chỉ số nào khác, ngoại trừ thu nhập*. Sự tỷ lệ về các thành tựu kinh tế của các huyện. Đây nghịch giữa Giáo dục và Thu nhập*, Giáo dục chính là kết quả của việc gia tăng các chỉ số và Y tế không đáng kể. HDI. Tuy nhiên, đấy là trong điều kiện sử IV. Sự chênh lệch giữa các huyện : 4.1. Sự chênh lệch về mức độ phát triển con huyện jth], độ lệch chuẩn người : Mức độ chênh lệch về chỉ số và trong    5 7 tương ứng với chỉ số tổng hợp (HDI) được thể  SDi   p j X ij  X i 2   , hệ số biến hiện ở Bảng 4 với mật độ dân số được lấy theo   j 1   công thức sau : 7  SD  [ Trungbình( X i )  p j 1 j X ij trong đó, p j là thiên CV   Xi 100 và Chỉ số bình đẳng  tỷ trọng dân số của huyện jth vì thế    p j X ij  thức Bourguignon  BII i  ln    p j  1 là giá trị thực của thành phần ithcủa    ij   X pj  127
  4. đã được tính toán [5]. BII được tính dựa trên và nữ (tỷ lệ thu nhập/ tỷ lệ tiêu dùng), phần lô-ga-rít tự nhiên giữa trung bình cộng của tỷ thảo luận này sẽ chỉ được giới hạn trong mảng lệ mật độ dân số theo số học và theo hình học chỉ số phi thu nhập của HDI, chỉ số này được của số liệu. Ưu điểm của việc sử dụng BII là đề cập bằng kí hiệu HDIphithunhap. Bảng 5 cho biện pháp duy nhất bất bình đẳng phân tích thấy mức độ chênh lệch của toàn bang về giới thỏa mãn điều kiện Pigou-Dalton và trong thực tính có tỷ lệ nghịch với mức độ chênh lệch về tế giống như dân số chỉ số bất bình đẳng Theil. lợi ích của phụ nữ. Tuy nhiên, bức tranh hiện Bảng 4 chỉ ra rằng chỉ số bất bình đẳng lên vẫn có sự thay đổi đáng kể trên toàn các (0,0217) của thu nhập cao hơn rất nhiều so với huyện. Cả ba huyện Garo và huyện Tây Khasi chỉ số tiêu thụ (0,0217). Kể từ khi Ủy ban Kế đều cho thấy một viễn cảnh trái ngược với mức hoạch thành lập công thức, chúng tôi vẫn sử trung bình của toàn bang. Phụ nữ ở các huyện dụng các chỉ số trên để nghiên cứu các chỉ số đang bị tụt hậu so với nam giới. tổng hợp, chỉ số bất bình đẳng HDI (0,0075) Mức độ chênh lệch về giới tính tại Meghalaya vẫn giữa nguyên ở mức trung bình. Hai chỉ số theo cả hai hướng được chỉ rõ trong Hình 4 cho giáo dục đã thể hiện một sự khác biệt lớn ở cho thấy nữ giới tại huyện Jaintia đang hưởng mức độ bất bình đẳng : chỉ số bất bình đẳng về thụ nhiều nhất về giáo dục và y tế. Theo sau là tỷ lệ biết chữ (0,0076) nhỏ hơn đáng kể so với huyện Ri- Bho. tỷ lệ nhận được giáo dục chính quy (0.0496). Chỉ số bất bình đẳng của tỷ lệ tử vong trẻ sơ Bên cạnh đó, tại huyện Tây Garo, phụ nữ bị tụt sinh chiếm tỷ số cao nhất trong các chỉ số. hậu nhiều nhất, tiếp theo là huyện Đông Garo, Phương pháp biến động cho thấy một bức Đông Khasi và nam Garo. tranh tương tự. Sự biến động trong chỉ số thu V. Kết luận: nhập là cao : 21% so với 16% của chỉ số tiêu Trong nghiên cứu này chúng tôi đã đo thụ. Lại một lần nữa, sự biến động về mật độ mức độ chênh lệch giữa các huyện tại tiểu người dân nhận được nền giáo dục chính thức bang Meghalaya về các mặt chỉ số phát triển (32,61%) và tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh (38,64%) con người. Có một sự khác biệt đáng kể trong đã gây nên quan ngại khi cao hơn những chỉ số lượng tiêu dùng thu nhập và thành tựu phi thu xã hội khác. nhập giữa các huyện. Sự bất bình đẳng về 4.2. Sự bất bình đẳng về giới: Chương trình kinh tế (thu nhập cũng như tiêu thụ) rất cao. phát triển con người là một chương trình mới Tuy nhiên, cả hai phương pháp số liệu và dao được phát triển dựa trên mối quan tâm về giá động đều cho các chỉ số thể hiện rằng một số ít trị con người. Một quan điểm của sự nhìn nhận các chỉ số phi thu nhập, tức là mật độ nhận ấy đó là nhấn mạnh vai trò của quyền tự do để được sự giáo dục chính thức và tỷ lệ trẻ sơ sinh định hình cuộc sống của con người- gồm cả tử vong có một sự chênh lệch với các chỉ số đàn ông và phụ nữ. Ấn độ được ghi nhận là kinh tế. Đây cũng là một trong những vấn đề một tỏng những quốc gia đang đấu tranh nhiều đáng lo ngại.Thêm vào đó, sự phát triển kinh tế để chống lại vấn đề bất bình đẳng về giới để cao hơn rất nhiều so với HDI. Với một lượng đạt được những thành công nhất định.Nhằm lớn chỉ số HDI bị thiếu hụt, điều này đã chỉ rõ hiểu được về sự bất bình đẳng ở nơi duy nhất rằng việc cấp bách là thiết kế lại các chính của đất nước duy trì chế độ mẫu hệ, chúng tôi sách trực tiếp ảnh hưởng tới an sinh phúc lợi đã thử làm một bài toán. Vì các thành tựu kinh của người dân. tế không thể được phân chia ra cho nhóm nam 128
  5. Bảng 1.HDI của Meghalaya Index District/ State Economic Educational Health HDI East Khasi Hills 0.453 (2) 0.552 (6) 0.319 (2) 0.441 (2) West Khasi Hills 0.252 (6) 0.560 (5) 0.196 (6) 0.336 (7) Ri-Bhoi 0.353 (3) 0.570 (4) 0.263 (4) 0.395 (4) Jaintia Hills 0.194 (7) 0.427 (7) 0.412 (1) 0.344 (6) East Garo Hills 0.269 (5) 0.657 (3) 0.228 (5) 0.385 (5) West Garo Hills 0.299 (4) 0.790 (2) 0.150 (7) 0.413 (3) South Garo Hills 0.513 (1) 0.834 (1) 0.284 (3) 0.544 (1) Meghalaya 0.334 0.615 0.262 0.404 . Source: Nayak and Thomas (2007) Bảng 2.Chỉ số HDI của vùng Regions/ Index State Economic Educational Health HDI Khasi Hills 0.385 0.557 0.278 0.406 Garo Hills 0.315 0.757 0.188 0.42 Jaintia Hills 0.194 0.427 0.412 0.344 Meghalaya 0.334 0.615 0.262 0.404 Source: Computed from data of Nayak and Thomas (2007) Bảng 3. Các chỉ số tương quan Index Cons. Exp. Education Health HDI HDI* Income* +0.571S -0.036 +0.464 S +0.393 S +0.464 S Cons. Exp. 1 +0.750 S +0.123 +0.929 S +0.964 S Education 1 -0.321 +0.750 S +0.607 S Health 1 0.179 0.001 HDI 1 +0.964 S HDI* 1 Source: Computed from data of Nayak and Thomas (2007); S indicates significant at 0.05 level. 129
  6. Bảng 4.Các chỉ số bất bình đẳng Inequality Measures Indicator Mean SD CV (%) BII P/C Income 691.07 144.13 20.86 0.0217 (Rs./month) P/C Consumption 521.92 83.49 15.99 0.0125 (Rs./month)* Literacy Rate 71.57 8.5 11.88 0.0076 Intensity of Formal 3.925 1.28 32.61 0.0496 Education Infant 76 29.37 38.64 0.0966 Mortality Rate HDI 0.404 0.049 12 0.0075 Source: Computed from data of Nayak and Thomas (2007). Note: SD- Standard Deviation; CV- Coefficient of variation; BII- Bourguignon Inequality Index. *Inequality adjusted. Bảng 5.Bất bình đăng về giới ở khu vực District/ HDI non-income State Male Female Person EKH 0.449 0.44 0.436 WKH 0.377 0.38 0.378 RBH 0.413 0.419 0.417 JH 0.401 0.438 0.42 EGH 0.442 0.432 0.443 WGH 0.486 0.454 0.47 SGH 0.567 0.562 0.559 MEGHALAYA 0.437 0.442 0.439 Source: Computed from data of Nayak and Thomas (2007) 130
nguon tai.lieu . vn