Xem mẫu

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II SỰ HIỆN DIỆN CỦA WHITE SPOT SYNDROME VIRUS, Vibrio para- haemolyticus VÀ Enterocytozoon hepatopenaei TRÊN TÔM GIỐNG CUNG CẤP CHO ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ TÔM NUÔI THƯƠNG PHẨM NĂM 2021 Lê Hồng Phước1*, Nguyễn Hồng Lộc1, Nguyễn Thành Nhân1 TÓM TẮT Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tỷ lệ nhiễm WSSV (White Spot Syndrome Virus), Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp AHPND (Acute Hepatopancreatic Necrosis Disease) và Enterocytozoon hepatopenaei (EHP) trên tôm giống và tôm nuôi thương phẩm tại các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long. Tổng cộng 600 mẫu tôm giống thu tại các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bạc Liêu và 120 mẫu tôm nuôi nuớc lợ thu tại các tỉnh Bạc Liêu, Bến Tre, Sóc Trăng, Trà Vinh và Cà Mau từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2021 được kiểm tra các mầm bệnh nguy hiểm nêu trên bằng phương pháp PCR. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm WSSV, Vibrio parahaemolyticus gây AHPND và EHP trên tôm giống lần lượt là 1,33; 3,56 và 4,44% trong mùa khô và 1,07; 2,13 và 4,80% trong mùa mưa. Tỷ lệ này cao hơn đối với tôm nuôi thương phẩm ở cả mùa khô và mùa mưa. Tỷ lệ nhiễm các mầm bệnh WSSV, Vibrio parahaemolyticus và EHP trên tôm nuôi lần lượt là 12,96; 20,37 và 31,48% trong mùa khô và 19,70; 9,09 và 21,21% trong mùa mưa. Tỷ lệ nhiễm WSSV, V. parahaemolyticus và EHP trên tôm giống trong năm 2021 lần lượt là 1,17; 2,67 và 4,67%. Các tỷ lệ này đều thấp hơn so với năm 2020 với lần lượt là 1,67; 3,00 và 6,17%. Đối với tôm nuôi thương phẩm, tỷ lệ nhiễm WSSV và EHP trong năm 2021 là 16,67 và 25,83%, cao hơn so với năm 2020 là 15,83 và 24,17%. Tuy nhiên, tỷ lệ nhiễm V. parahaemolyticus trong năm 2021 là 14,17%, thấp hơn so với năm 2020 là 15,83%. Từ khóa: WSSV, Vibrio parahaemolyticus, EHP, tôm nước lợ. I. ĐẶT VẤN ĐỀ xã, 68 huyện thuộc 22 tỉnh, thành phố với diện Trong những năm gần đây, một trong tích 2.662,89 ha. Bệnh chậm lớn do vi bào tử những ảnh hưởng lớn đến nghề nuôi tôm là bệnh trùng EHP là 41,55 ha tại Hải Phòng, Quảng đốm trắng do WSSV (White Spot Syndrome Ninh, Ninh Thuận, Bình Thuận, Sóc Trăng và Virus), bệnh hoại tử gan tụy cấp (Acute Trà Vinh (Cục Thú Y, 2021). Hepatopancreatic Necrosis Disease, AHPND) Năm 2009, lần đầu tiên ở Thái Lan phát do Vibrio parahaemolyticus và bệnh do vi bào hiện EHP trên tôm sú nuôi. Đến năm 2011 bệnh tử (Enterocytozoon hepatopenaei, EHP) gây do EHP nguy hiểm hơn ở những trang trại nuôi ra cả trên tôm sú và tôm thẻ chân trắng. Năm tôm trên 5 năm và gần biển (Panakorn, 2012). 2020, bệnh hoại tử gan tụy cấp xảy ra tại 156 EHP gây ảnh hưởng đến gan tụy tôm, nghiên xã, 54 huyện thuộc 18 tỉnh, thành phố với diện cứu của Tangprasittipap và ctv. (2013) đã chứng tích thiệt hại là 2.816,83 ha, chiếm 3,18% diện minh EHP có thể được lây trực tiếp từ cá thể tích nuôi tôm. Bệnh đốm trắng xảy ra tại 207 này sang cá thể khác trong quần đàn tôm. Ở Việt 1 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II * Email: lehongphuoc@yahoo.com TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021 51
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Nam, đây là bệnh không gây chết hàng loạt như bệnh đốm trắng nhưng hiện nay vẫn chưa có bệnh đốm trắng, hoại tử gan tụy cấp nhưng có một giải pháp cụ thể cho bệnh này ngoài các ảnh hưởng lớn đến kinh tế của nghề nuôi tôm vì biện pháp tổng hợp như an toàn sinh học, chọn mức độ chậm lớn và tiêu tốn nhiều thức ăn (tôm con giống tốt và tăng sức đề kháng cho tôm nuôi 90-100 ngày tuổi vẫn có thể chỉ đạt kích cỡ nuôi. Năm 2020, tổng diện tích tôm nuôi nước 4-5 g/con). lợ bị thiệt hại là 43.340 ha, cao gấp 1,94 lần Bệnh hoại tử gan tụy cấp đã gây thiệt hại so với cùng kỳ năm 2019 và chiếm 5,88% tổng nghiêm trọng về sản lượng cho nghề tôm trên diện tích nuôi tôm của cả nước. Tổng diện tích cả thế giới (Boonyawiwat và ctv., 2016). Tác nuôi tôm bị thiệt hại do dịch bệnh là 6.858,14 nhân gây bệnh là Vibrio parahaemolyticus được ha, chiếm 15,82% trong tổng diện tích tôm bị phát hiện đầu tiên bởi Tran và ctv. (2013). Từ thiệt hại và tăng 7,4% so với cùng kỳ năm 2019. năm 2009 bệnh này đã được ghi nhận đầu tiên Diện tích tôm bị dịch bệnh chiếm tỷ lệ 0,93% tại Trung Quốc, sau đó được phát hiện ở Việt tổng diện tích tôm thả nuôi. Các bệnh thường Nam, Malaysia, Thái Lan, Philippines (Joshi và gặp trên tôm nuôi gồm bệnh hoại tử gan tụy cấp, ctv., 2014; Nunan và ctv., 2014), Trung và Nam bệnh đốm trắng, bệnh hoại tử cơ quan tạo máu Mỹ, Mexico và Mỹ (Restrepo và ctv., 2018; và cơ quan biểu mô, đường ruột, chậm lớn do Dhar và ctv., 2019). Ở Mexico, AHPND đã gây còi và vi bào tử trùng EHP. Trong 3 tháng đầu chết hàng loạt tôm nuôi ở các bang Nayarit, năm 2021 thiệt hại trên tôm nước lợ gần 1.713,5 Sinaloa và Sonora. Thiệt hại do AHPND gây ha, chiếm gần 0,4% tổng diện tích nuôi tôm của ra lên đến 65% sản lượng tôm nuôi năm 2013 cả nước (Cục Thú Y, 2021). ở những bang này so với năm 2011 khi không Từ các thông tin trên cho thấy mặc dù sản có AHPND (The Fish Site, 2013). AHPND gây lượng tôm nuôi tăng hàng năm nhưng người tổn thất kinh tế đáng kể cho người nuôi tôm ở nuôi phải đối phó với dịch bệnh chưa có giải Trung Quốc (11 tỷ USD từ 2009 đến 2016), Việt pháp ổn định, cụ thể là các bệnh đốm trắng, hoại Nam (2,5 tỷ USD từ 2010 đến 2016), Malaysia tử gan tụy cấp và bệnh do vi bào tử trùng EHP (1,2 tỷ USD từ 2010 đến 2016), Thái Lan (7,9 hàng năm gây thiệt hại đáng kể về sản lượng tỷ USD từ 2010 đến 2016) và Mexico (0,7 tỷ cho người nuôi. Xuất phát từ thực tế trên, chúng USD từ 2012 đến 2016) (Shinn và ctv., 2018). tôi thực hiện nghiên cứu “Sự hiện diện của Bệnh thường xảy ra khoảng 8 ngày sau khi thả WSSV, Vibrio parahaemolyticus và EHP trên nuôi, bệnh tiến triển nhanh và gây chết hàng tôm giống cung cấp cho ĐBSCL và tôm nuôi loạt tôm nuôi trong vòng 20-30 ngày sau khi thả thương phẩm năm 2021” với mục tiêu đánh giá nuôi (Han và ctv., 2015). Ở Việt Nam, AHPND tình trạng nhiễm các mầm bệnh nguy hiểm này xuất hiện từ năm 2010, dấu hiệu lâm sàng của trên tôm giống và tôm nuôi ở ĐBSCL, làm cơ tôm bệnh bao gồm ruột rỗng hoặc bị đứt đoạn, sở cho việc cảnh báo cũng như đề ra giải pháp mềm vỏ, gan tụy nhạt màu, sưng hoặc teo nhỏ, phòng và quản lý bệnh tôm. có nhiều điểm đen. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Bệnh đốm trắng được phát hiện và gây thiệt 2.1. Vật liệu lại lớn trên tôm nuôi ở Trung Quốc năm 1992 600 mẫu tôm sú và tôm thẻ chân trắng sau đó lây lan sang các nước Nam Mỹ và Châu giống được thu tại các tỉnh Ninh Thuận, Bình Á. Từ năm 1995 đến nay bệnh đốm trắng xuất Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu và Bạc Liêu (Bảng hiện hàng năm trên tôm nuôi ở nước ta. Mặc dù 1) và 120 mẫu tôm sú và tôm thẻ chân trắng đã có rất nhiều nghiên cứu tìm giải pháp phòng thương phẩm được thu tại các tỉnh Bạc Liêu, 52 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng và Cà Mau (Bảng Các hóa chất chính: NaOH 0,25N, SDS 2). Ngoài ra các kết quả nghiên cứu trong năm 0,125%, 10 mM Tris-HCl (pH = 8,3), 1,5 mM 2018, 2019, 2020 từ nhiệm vụ thường xuyên do MgCl2, DNA polymerase 0,125 u (Promega, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II thực Mỹ), các mồi đã được thiết kế và công bố trên hiện được sử dụng để so sánh với kết quả nghiên các tạp chí trên thế giới (Bảng 3). cứu của năm 2021. Bảng 1. Số mẫu tôm giống thu trong năm 2021. Tôm sú giống Tôm thẻ giống Tỉnh Mùa khô Mùa mưa Mùa khô Mùa mưa Bình Thuận 10 25 30 40 Ninh Thuận 20 45 50 85 Vũng Tàu 10 20 30 30 Bạc Liêu 25 45 50 85 Tổng 65 135 160 240 Ghi chú: Mẫu thu mùa mưa từ tháng 6-10; mùa khô từ tháng 1-5 Bảng 2. Số mẫu tôm nuôi thương phẩm thu trong năm 2021. Tôm sú nuôi thương phẩm Tôm thẻ nuôi thương phẩm Tỉnh Mùa khô Mùa mưa Mùa khô Mùa mưa Bạc Liêu 6 7 6 11 Bến Tre 5 5 5 7 Sóc Trăng 5 6 6 10 Trà Vinh 4 3 4 6 Cà Mau 4 5 6 9 Tổng 24 26 27 43 Ghi chú: Mẫu thu mùa mưa từ tháng 6-10; mùa khô từ tháng 1-5 Bảng 3. Trình tự mồi sử dụng trong nghiên cứu. Tác Kích thước Tên mồi Trình tự (5’-3’) Tác giả nhân sản phẩm F1 AGAGCCCGAATAGTGTTTCCTCAGC 1100 bp R1 CAGGCAATATAGCCCGTTTGGG Kiatpathomchai WSSV R2 ATTGCCAATGTGACTAAGCGG 526 bp và ctv., 2001 R3 AACACAGCTAACCTTTATGAG 250 bp VpPirB-392F TGATGAAGTGATGGGTGCTC3 Han và ctv., VP 392 bp VpPirB-392R TGTAAGCGCCGTTTAACTCA 2015 EHP 510F GCCTGAGAGATGGCTCCCACGT Tang và ctv., EHP 510 bp EHP 510R GCGTACTATCCCCAGAGCCCGA 2015 2.2. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng 4 mồi F/R1/R2/R3 (Bảng 3). Thành 2.2.1. Phương pháp semi-nested PCR phát phần phản ứng bao gồm: 200 mM dNTP, 1,5 hiện WSSV trên tôm (Kiatpathomchai và ctv., mM MgCl2, 0,1 mM mồi F1, 0,2 mM mồi R1, 2001) 0,3 mM mồi R2, 0,5 mM mồi R3, 1,25 unit Taq TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021 53
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II polymerase trong tổng thể tích 50 µl. Với chu 0,625 unit Taq polymerase trong tổng thể tích trình nhiệt: 930C/5 phút; 5 chu kỳ: 930C/20 giây, 50 µl. Chu trình nhiệt: 940C/3 phút; 40 chu kỳ: 700C/20 giây, 720C/20 giây; 20 chu kỳ: 930C/20 940C/30 giây, 600C/30 giây, 720C/30 giây; kết giây, 550C/20 giây, 720C/20 giây, 25 chu kỳ: thúc 720C/5 phút. Sản phẩm PCR sau đó được 930C/20 giây, 700C/20 giây, 720C/20 giây. Sản điện di trên gel agarose 2%, kích thước dự kiến phẩm PCR sau đó được điện di trên gel agarose là 510bp. 2%. Nếu mẫu nhiễm vi rút ở mức độ nặng, sản III. KẾT QUẢ phẩm dự kiến có kích thước 1.000bp, 526bp và 3.1. Sự hiện diện của WSSV, V. 250bp. Nếu mẫu nhiễm vi rút ở mức độ trung parahaemolyticus gây AHPND và EHP trên bình, sản phẩm dự kiến có kích thước 526bp và tôm giống 250bp. Nếu mẫu nhiễm vi rút ở mức độ nhẹ sản 3.1.1. WSSV trên tôm giống phẩm dự kiến có kích thước 250bp. Trong năm 2021 có tổng số 600 mẫu tôm 2.2.2. Phương pháp PCR xác định V. giống được thu để kiểm tra WSSV, tỷ lệ nhiễm parahaemolyticus gây bệnh AHPND (Han và chung trên tôm giống là 1,17%. Trong mùa khô ctv., 2015) 2021, trong tổng số 65 mẫu tôm sú giống và 160 Sử dụng cặp mồi VpPirB-392/ VpPirB- mẫu tôm thẻ giống được kiểm tra WSSV phát 392R (Bảng 3). Thành phần phản ứng bao gồm: hiện 1 mẫu tôm sú (1,54%) và 2 mẫu tôm thẻ 0,2 mM dNTP, 1,5 mM MgCl2, 25 pmol mỗi (1,25%) nhiễm WSSV có nguồn gốc từ Ninh mồi và 0,625 unit Taq polymerase trong tổng Thuận và Bạc Liêu. Trong mùa mưa năm 2021, thể tích 50 µl. Chu trình nhiệt: 35 chu kỳ: 930C/3 trong tổng số 135 mẫu tôm sú giống và 240 mẫu phút; 940C/30 giây, 600C/30 giây, 720C/30 giây; tôm thẻ giống được kiểm tra, có 2 mẫu tôm sú kết thúc: 720C/7 phút. Sản phẩm PCR sau đó giống nhiễm WSSV (1,48%), trong đó có 1 mẫu được điện di trên gel agarose 2%, kích thước dự ở Bình Thuận và 1 mẫu ở Vũng Tàu. Đối với kiến là 284bp. tôm thẻ phát hiện 2 mẫu dương tính với WSSV 2.2.3. Phương pháp PCR phát hiện EHP (0,83%), các mẫu này có nguồn gốc từ Bạc Liêu trên tôm (Tang và ctv., 2015) và Ninh Thuận, kết quả chi tiết được thể hiện Sử dụng cặp mồi EHP 510 F/EHP 510R trong Bảng 4. Tỷ lệ nhiễm WSSV trên tôm giống (Bảng 3) để xác định sự hiện diện của EHP trên trong 2 mùa mưa và khô của tôm sú và tôm thẻ mẫu tôm thu. Thành phần phản ứng bao gồm: trong năm 2021 lần lượt là 1,33 và 1,07%. 200 mM dNTP, 1,5 mM MgCl2, 0,1 mM mồi và Bảng 4. Kết quả kiểm tra WSSV trên tôm giống. Tổng số mẫu Tổng số mẫu Số mẫu (+) Số mẫu (+) Loại Tỉnh kiểm tra kiểm tra Mùa khô Mùa mưa Bình Thuận 10 0 25 1 Ninh Thuận 20 0 45 0 PL sú Vũng Tàu 10 0 20 1 Bạc Liêu 25 1 45 0 Tổng 65 1 (1,54%) 135 2 (1,48%) Bình Thuận 30 0 40 0 Ninh Thuận 50 1 85 1 PL thẻ Vũng Tàu 30 0 30 0 Bạc Liêu 50 1 85 1 Tổng 160 2 (1,25%) 240 2 (0,83%) Tổng cộng 225 3 (1,33%) 375 4 (1,07%) 54 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Hình 1. Kết quả điện di kiểm tra WSSV bằng phương pháp semi-nested PCR. Giếng 1, 2, 4, 6: Mẫu âm tính. Giếng 3: Mẫu dương tính. Giếng (-): Mẫu đối chứng âm. Giếng (+): Mẫu đối chứng dương. Giếng M: Thang P-Ladder-01-100 (Phusa Biochem). 3.1.2. Kết quả kiểm tra V. parahaemolyticus (3,31%) nhiễm V. parahaemolyticus, trong đó gây AHPND trên tôm giống tất cả các điểm thu mẫu đều có phát hiện loài Cũng giống như WSSV, tổng số mẫu tôm vi khuẩn này. Trong mùa mưa 2021, trong tổng giống được kiểm tra V. parahaemolyticus trong số 135 mẫu tôm sú giống và 240 mẫu tôm thẻ năm 2021 là 600 mẫu. Trong số 65 mẫu tôm sú giống được kiểm tra, phát hiện 8 mẫu nhiễm V. giống và 160 mẫu tôm thẻ giống được thu trong parahaemolyticus trong đó có 4 mẫu (2,96%) mùa khô 2021 phát hiện 3 mẫu tôm sú giống tôm sú và 4 mẫu tôm thẻ (1,67%) (Bảng 5). Tỷ (4,61%) dương tính với V. parahaemolyticus lệ nhiễm trong 2 mùa mưa và khô của tôm sú gồm 1 mẫu ở Ninh Thuận và 2 mẫu ở Bạc và tôm thẻ trong năm 2021 lần lượt là 3,56 và Liêu. Đối với tôm thẻ chân trắng có 5 mẫu 2,13%. Bảng 5. Kết quả kiểm tra V. parahaemolyticus gây AHPND trên tôm giống. Tổng số mẫu Số mẫu (+) Tổng số mẫu Số mẫu (+) Loại Tỉnh kiểm tra kiểm tra Mùa khô Mùa mưa Bình Thuận 10 0 25 1 Ninh Thuận 20 1 45 1 PL sú Vũng Tàu 10 0 20 0 Bạc Liêu 25 2 45 2 Tổng 65 3 4,61%) 135 4 (2,96%) Bình Thuận 30 1 40 1 Ninh Thuận 50 1 85 1 PL thẻ Vũng Tàu 30 2 30 0 Bạc Liêu 50 1 85 2 Tổng 160 5 (3,13%) 240 4 (1,67%) Tổng cộng 225 8 (3,56%) 375 8 (2,13%) Hình 2. Kết quả kiểm tra Vibrio parahaemolyticus bằng phương pháp PCR. Giếng 1, 2, 3, 4, 5: Mẫu âm tính. Giếng 6, 7: Mẫu dương tính. Giếng (-): mẫu đối chứng âm. Giếng (+): Mẫu đối chứng dương. Giếng M: Thang P-Ladder-01-100 (Phusa Biochem). TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021 55
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 3.1.3. Kết quả kiểm tra vi bào tử trùng ký sinh trùng này. Trong mùa mưa, trong số EHP trên tôm giống 135 mẫu tôm sú và 240 mẫu tôm thẻ giống Trong mùa khô 2021 ghi nhận 4 mẫu tôm được kiểm tra phát hiện 9 mẫu tôm sú (6,67%) sú giống dương tính với EHP trong tổng số 65 và 9 mẫu tôm thẻ (3,75%) nhiễm EHP (Bảng mẫu (6,15%), các mẫu này tập trung ở Ninh 6). Tỷ lệ nhiễm trong 2 mùa mưa và khô của Thuận, Vũng Tàu và Bạc Liêu. Đối với tôm tôm sú và tôm thẻ trong năm 2021 lần lượt là thẻ có 6/160 mẫu (3,75%) dương tính với loài 4,44 và 4,80%. Bảng 6. Kết quả kiểm tra vi bào tử trùng EHP trên tôm giống. Tổng số mẫu Số mẫu (+) Tổng số mẫu Số mẫu (+) Loại Tỉnh kiểm tra kiểm tra Mùa khô Mùa mưa Bình Thuận 10 0 25 1 Ninh Thuận 20 1 45 3 PL sú Vũng Tàu 10 1 20 1 Bạc Liêu 25 2 45 4 Tổng 65 4 (6,15%) 135 9 (6,67%) Bình Thuận 30 1 40 1 Ninh Thuận 50 2 85 3 PL thẻ Vũng Tàu 30 1 30 1 Bạc Liêu 50 2 85 5 Tổng 160 6 3,75%) 240 9 (3,75%) Tổng cộng 225 10 (4,44%) 375 18 (4,80%) Hình 3. Kết quả kiểm tra EHP bằng phương pháp PCR. Giếng 1, 2, 3, 4, 5: Mẫu âm tính. Giếng 6, 7: Mẫu dương tính. Giếng (-): Mẫu chứng âm. Giếng (+): Mẫu chứng dương. Giếng M: Thang P-Ladder-01-100 (Phusa Biochem) So sánh tỷ lệ nhiễm các mầm bệnh WSSV, (1,13%). Tỷ lệ nhiễm V. parahaemolyticus là V. parahaemolyticus và EHP qua các năm 2018, 2,67%, thấp hơn so với năm 2019 (4,00%) và 2019, 2020 và 2021 cho thấy tỷ lệ nhiễm WSSV năm 2020 (3,00%). Đối với EHP tỷ lệ nhiễm trên tôm giống trong năm 2021 là 1,17%, thấp trên tôm giống trong năm 2021 là 4,67%, thấp hơn so với năm 2019 (1,88%) và năm 2020 nhất so với các năm 2018 (7,75%), năm 2019 (1,67%) tuy nhiên vẫn cao so với năm 2018 (7,88%) và năm 2020 (6,17%) (Hình 4). 56 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Hình 4. Tỷ lệ nhiễm WSSV, V. parahaemolyticus và EHP trên tôm giống các năm 2018, 2019, 2020 & 2021. 3.2. Sự hiện diện của WSSV, V. (Bảng 8). Tỷ lệ tôm nhiễm EHP cao hơn cụ parahaemolyticus gây AHPND và EHP trên thể là 8 mẫu tôm sú (36,36%) và 9 mẫu tôm tôm nuôi thương phẩm thẻ (28,13%) (Bảng 9). Trong mùa mưa 2021 Trong mùa khô 2021, trong số 22 mẫu với tổng số 24 mẫu tôm sú và 42 mẫu tôm thẻ tôm sú và 24 mẫu tôm thẻ nuôi được kiểm được kiểm tra cho thấy WSSV hiện diện trên tra WSSV, V. parahaemolyticus và EHP. Đối có 6 mẫu tôm sú (25,00%) và 7 mẫu tôm thẻ với WSSV được phát hiện trên 3 mẫu tôm sú (14,29%). V. parahaemolyticus được phát hiện (13,63%) và 4 mẫu tôm thẻ (12,50%) (Bảng trên 3 mẫu tôm sú (12,50%) và 3 mẫu tôm thẻ 7). V. parahaemolyticus dương tính trên 5 mẫu (7,14%). Tỷ lệ nhiễm EHP trên tôm sú và tôm tôm sú (22,73%) và 6 mẫu tôm thẻ (18,75%) thẻ lần lượt là 25,00 và 19,05%. Bảng 7. Kết quả kiểm tra WSSV trên tôm nuôi. Tổng số mẫu Số mẫu (+) Tổng số mẫu Số mẫu (+) Loại Tỉnh kiểm tra kiểm tra Mùa khô Mùa mưa Bạc Liêu 6 1 6 2 Bến Tre 4 0 5 1 Sóc Trăng 5 1 5 1 Sú Trà Vinh 3 0 3 1 Cà Mau 4 1 5 1 Tổng 22 3 (13,63%) 24 6 (25,00%) Bạc Liêu 8 1 11 2 Bến Tre 5 1 7 1 Sóc Trăng 8 1 9 1 Thẻ Trà Vinh 4 1 6 1 Cà Mau 7 0 9 2 Tổng 32 4 (12,50%) 42 7 (14,29%) Tổng cộng 54 7 (12,96%) 66 13 (19,70%) TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021 57
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 8. Kết quả kiểm tra V. parahaemolyticus trên tôm nuôi. Tổng số mẫu Số mẫu (+) Tổng số mẫu Số mẫu (+) Loại Tỉnh kiểm tra kiểm tra Mùa khô Mùa mưa Bạc Liêu 6 1 6 0 Bến Tre 4 1 5 1 Sóc Trăng 5 1 5 1 Sú Trà Vinh 3 1 3 0 Cà Mau 4 1 5 1 Tổng 22 5 (22,73%) 24 3 (12,50%) Bạc Liêu 8 2 11 1 Bến Tre 5 1 7 0 Sóc Trăng 8 1 9 1 Thẻ Trà Vinh 4 1 6 0 Cà Mau 7 1 9 1 Tổng 32 6 (18,75%) 42 3 (7,14%) Tổng cộng 54 11 (20,37%) 66 6 (9,09%) Bảng 9. Kết quả kiểm tra vi bào tử trùng EHP trên tôm nuôi. Tổng số mẫu Số mẫu (+) Tổng số mẫu Số mẫu (+) Loại Tỉnh kiểm tra kiểm tra Mùa khô Mùa mưa Bạc Liêu 6 2 6 2 Bến Tre 4 1 5 1 Sóc Trăng 5 2 5 1 Sú Trà Vinh 3 1 3 1 Cà Mau 4 2 5 1 Tổng 22 8 (36,36%) 24 6 (25,00%) Bạc Liêu 8 2 11 2 Bến Tre 5 1 7 1 Sóc Trăng 8 2 9 1 Thẻ Trà Vinh 4 1 6 2 Cà Mau 7 2 9 2 Tổng 32 9 (28,13%) 42 8 (19,05%) Tổng cộng 54 17 (31,48%) 66 14 (21,21%) Đối với bệnh đốm trắng trên tôm nuôi EHP trên tôm nuôi năm 2021 là 25,83%, cao thương phẩm trong năm 2021 có tỷ lệ nhiễm hơn so với năm 2020 là 24,17%. Tuy nhiên tỷ lệ 16,67% cao hơn các năm 2018, 2019 và 2020 nhiễm V. parahaemolyticus trong năm 2021 là (tỷ lệ nhiễm từ 5,30 đến 16,67%). Tỷ lệ nhiễm 14,17%, giảm so với năm 2020 là 15,83%. 58 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Hình 5. Tỷ lệ nhiễm WSSV, V. parahaemolyticus và EHP trên tôm nuôi thương phẩm các năm 2018, 2019, 2020 & 2021. IV. THẢO LUẬN 290C được xem là thích hợp. Từ nghiên cứu này Bệnh đốm trắng xuất hiện ở hầu hết các nhóm tác giả giải thích được rằng tại sao bệnh vùng nuôi tôm của Việt Nam, diện tích tôm nuôi đốm trắng xảy ra với tỷ lệ chết cao ở vài khu nước lợ mắc bệnh đốm trắng tăng từ năm 2016- vực khi kéo dài thời gian nuôi đến giữa mùa thu 2017 sau đó có xu hướng giảm mạnh từ trên ở Iran. Liên quan đến nhiệt độ cao, nghiên cứu 5.873 ha (năm 2018) xuống còn 1.900 ha (năm của Rahman và ctv. (2007a,b) cho thấy nhiệt độ 2020). Bệnh đốm trắng xuất hiện ở tất cả các có liên quan đến sự nhân lên của WSSV. Nhóm tháng trong năm nhưng tập trung nhiều vào các tác giả này bố trí thí nghiệm gây nhiễm tôm với tháng mùa mưa và mùa vụ thả nuôi chính (Cục các nghiệm thức khác nhau và thay đổi nhiệt độ Thú Y, 2020). Trong 04 tháng đầu năm 2021, giữa 27 và 330C. Ở nghiệm thức 270C liên tục bệnh đốm trắng xảy ra tại 62 xã của 21 huyện trong thời gian gây nhiễm tôm với WSSV cho thuộc 8 tỉnh, thành phố với tổng diện tích thiệt thấy tôm có dấu hiệu đốm trắng sau 24 giờ và hại do bệnh là 231,92 ha (chiếm 0,58% diện tích chết rất sớm sau 36 giờ gây nhiễm, tỷ lệ nhiễm nuôi tôm tại các xả có dịch) (Cục Thú Y, 2021). đạt 100% sau 60 giờ gây nhiễm. Ở nghiệm thức Trong nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ nhiễm duy trì nhiệt độ nước ổn định ở 330C cho tỷ lệ WSSV trên tôm nuôi trong các tháng mùa mưa là chết rất thấp từ 0-10%. Ở nghiệm thức trước 19,70%, cao hơn các tháng mùa khô là 12,96%, gây nhiễm duy trì ở 270C nhưng sau gây nhiễm tương ứng với khoảng thời gian có nhiệt độ và duy trì ở 330C cho thấy mức độ chết ở mức thấp độ mặn thấp trong năm. Theo kết quả nghiên cứu hơn so với nhóm nghiệm thức ổn định ở 270C. của Kakoolaki và ctv. (2015) khi gây nhiễm tôm Tỷ lệ chết ở nghiệm thức này đạt 100% sau 96 với WSSV cho thấy tỷ lệ chết sớm hơn ở nhóm giờ gây nhiễm. Kết quả thí nghiệm này cho thấy 250C so với nhóm 290C và ở nhóm độ mặn cao khi tăng nhiệt độ có khả năng ức chế sự nhân lên (50%o) so với nhóm có độ mặn thấp hơn. Các của WSSV. Điều này trùng hợp trong thực tế khi tác giả này kết luận rằng ở độ mặn cao hơn hoặc nhiệt độ thấp, mưa nhiều thì khả năng bùng phát thấp hơn độ mặn bình thường đều dẫn đến tỷ dịch bệnh đốm trắng cũng tăng cao. Nghiên lệ chết cao hơn khi gây nhiễm tôm với WSSV. cứu của Tendencia và Verreth (2011), Gao và Đồng thời, trong chọn điểm nuôi ở nhiệt độ hơn ctv. (2011) cho thấy yếu tố độ mặn thấp, hàm TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021 59
  10. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II lượng Vibrio tổng số trong nước ao cao và sự độ mặn và độ trong ở giai đoạn đầu trong vụ biến động nhiệt độ trong ngày lớn là những yếu nuôi tôm là hai yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến tố liên quan tới sự bùng phát bệnh đốm trắng nhiễm AHPND. Estrada-Perez và ctv. (2020) đã trên tôm. Ở điều kiện nhiệt độ trên 350C và dưới tìm thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa độ mặn và 150C sự xuất hiện của bệnh đốm trắng giảm rõ độ trong cao với tỷ lệ chết trên tôm do AHPND. rệt và khoảng nhiệt độ từ 25-280C là thích hợp Kết quả phân tích thống kê cho thấy sự gia tăng nhất cho sự phát triển của WSSV. của 2 biến này có ảnh hưởng xấu đến sản lượng Trong 04 tháng đầu năm 2021, bệnh hoại tôm nuôi. Kết quả tương tự về ảnh hưởng của tử gan tụy cấp xảy ra tại 68 xã, 23 huyện thuộc độ mặn cao đối với AHPND cũng được báo 9 tỉnh, thành phố với tổng diện tích tôm nuôi bị cáo cho trường hợp ở Malaysia và Trung Quốc bệnh là 226,39 ha (chiếm 0,69% diện tích nuôi (Panakorn, 2012). tôm tại các xã có dịch) (Cục Thú Y, 2021). Từ EHP là tác nhân gây bệnh ảnh hưởng đến năm 2016-2020 bệnh hoại tử gan tụy cấp có xu tôm sú và tôm thẻ chân trắng nuôi ở các nước hướng giảm mạnh về diện tích mắc bệnh từ trên Đông Nam Á. Ở Tây bán cầu, EHP được tìm 3.339 ha xuống 2.143 ha. Bệnh hoại tử gan tụy thấy đầu tiên vào năm 2016 trên tôm thẻ chân cấp xảy ra trên tất cả mô hình nuôi tôm nước trắng nuôi ở Venezuela. Ở Việt Nam, EHP lợ nhưng nặng nhất là ở mô hình nuôi thâm đã được phát hiện tại các tỉnh, thành phố như canh (Cục Thú Y, 2020). Trong nghiên cứu này Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam Định, Hà Tĩnh, V. parahaemolyticus được phát hiện với tỷ lệ Quảng Nam, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh nhiễm cao hơn ở các tháng mùa khô (20,37%) Thuận, Bình Thuận, Bình Phước, Long An, Bến so với các tháng mùa mưa (9,09%). Thời điểm Tre, Trà Vinh, Cần Thơ, Bạc Liêu, Sóc Trăng, phát hiện nhiều cũng tương ứng với khoảng Kiên Giang, Cà Mau. Trong giai đoạn 2016- thời gian có nhiệt độ và độ mặn cao trong năm. 2020 bệnh do EHP đã gây thiệt hại tại một số Prachumwat và ctv. (2019) thực hiện thí nghiệm địa phương do biểu hiện chậm lớn và có lúc kết gây nhiễm tôm bằng cách ngâm với liều 105 và hợp với bệnh khác (Cục Thú Y, 2020). Trong 106 CFU/ml ở 2 mức nhiệt độ 25-27 và 30-310C, nghiên cứu này, EHP được phát hiện ở tôm nuôi kết quả cho thấy tỷ lệ chết đạt 100% sau 2 ngày thương phẩm trong với tỷ lệ nhiễm trong mùa gây nhiễm tôm với liều 106 CFU/ml ở 30-310C, khô cao hơn so với mùa mưa. Ở các tỉnh thuộc tuy nhiên ở cùng liều gây nhiễm nhưng nhiệt độ khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, mùa khô 25-270C thì ngày thứ 3 sau gây nhiễm mới đạt cũng là thời điểm nhiệt độ và độ mặn tăng cao. 100% tỷ lệ chết. Ở liều gây nhiễm thấp hơn (105 Cụ thể là tháng 3 và tháng 4 hàng năm độ mặn CFU/ml) có tỷ lệ chết 25% ở ngày thứ 3 sau gây vùng nuôi tôm tăng cao ở các vùng Trà Vinh, nhiễm ở nhiệt độ thấp (25-270C) trong khi cùng Bạc Liêu, Sóc Trăng và Cà Mau. Tuy nhiên sau liều và cùng thời gian gây nhiễm thì 50% tỷ lệ đó độ mặn có khuynh hướng giảm dần vào các chết được tìm thấy ở nhiệt độ 30-310C. Điều tháng mùa mưa, có vùng nuôi tôm độ mặn còn này cho thấy nhiệt độ cao làm gia tăng tính mẫn 2-5%o (Lê Hồng Phước và ctv., 2020). Việc cảm của tôm đối với AHPND. Kết quả tương tự EHP được phát hiện nhiều trong các tháng mùa cũng được tìm thấy bởi nhóm tác giả Joshi và khô kết hợp với độ mặn cao cũng phù hợp với ctv. (2014), nhóm tác giả này giả thuyết rằng có kết quả nghiên cứu trước đây. Theo nghiên cứu thể nhiệt độ cao làm gia tăng sự nhân lên của vi của nhóm tác giả Aranguren Caro và ctv. (2021) khuẩn hay là sản sinh độc tố nhiều hơn. cho thấy tỷ lệ nhiễm EHP cao trên tôm nuôi Trong số các chỉ tiêu về chất lượng nước, thương phẩm thường được tìm thấy ở những 60 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021
  11. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II ao nuôi có độ mặn cao (>15%o) so với ao có Thái Lan trước đây cũng ghi nhận tỷ lệ nhiễm độ mặn thấp hơn ( 1mg/l có liên quan đến tỷ tử, mô bệnh học và PCR. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm EHP ở các trang trại nuôi tôm. lệ nhiễm EHP trong nhóm tôm chậm lớn nuôi EHP gây bệnh phân trắng trên tôm sú nuôi trong nhà màng khá cao (93%). Đối với nhóm ở Việt Nam và bệnh chậm lớn, phân trắng trên tôm nuôi chậm lớn trong ao đất cũng cho tỷ lệ tôm thẻ chân trắng ở Thái Lan (Flegel., 2012). nhiễm gần bằng với nhóm tôm nuôi trong nhà Theo Aranguren và ctv. (2017), EHP được xác màng (91,3%). Tuy nhiên, tỷ lệ nhiễm EHP trên định là yếu tố làm tăng sự mẫn cảm của tôm nhóm tôm bình thường nuôi trong nhà màng thẻ chân trắng đối với bệnh hoại tử gan tụy cấp chỉ ở mức 10,6% và thấp hơn rất nhiều so với AHPND, hội chứng phân trắng WFS (White nhóm tôm bình thường nhưng nuôi trong ao đất Faeces Syndrome) và bệnh do Vibrio nói chung (72,4%). gây hoại tử gan tụy (Septic Hepatopancreatic Hình 4 cho thấy tỷ lệ nhiễm các mầm bệnh Necrosis – SHPN). Nghiên cứu gần đây cho WSSV, V. parahaemolyticus và EHP trên tôm thấy mối liên hệ giữa WFS và các tác nhân khác giống năm 2021 có xu hướng giảm và thấp nhất trong đó có vai trò của EHP, SHPN kết hợp so với 3 năm liền kề trước đó có lẽ là do tình với môi trường bất lợi. Kết quả thu mẫu kiểm hình kiểm soát chất lượng tôm bố mẹ và tôm tra EHP bằng phương pháp PCR trên vùng có giống tốt hơn. Nguồn thức ăn tươi sống cho WFS và vùng không có WFS cho thấy mẫu thu tôm bố mẹ được kiểm soát tốt hơn cũng đã làm ở vùng có WFS có số lượng EHP cao hơn vùng giảm tỷ lệ nhiễm bệnh trên con giống. Hình 5 không có WFS. Điều này cho thấy tôm bệnh cho thấy tỷ lệ nhiễm WSSV và EHP có khuynh phân trắng có nhiều nguy cơ nhiễm EHP hơn. hướng tăng là do EHP là bệnh mới xuất hiện Tỷ lệ nhiễm EHP trên tôm nuôi trong năm trong những năm gần đây chưa có giải pháp cụ 2021 ở các tỉnh thuộc ĐBSCL được ghi nhận thể cho bệnh này, đồng thời mức độ gia tăng của trong nghiên cứu này khá cao (25,83%). Ở nuôi thâm canh cũng là một trong những yếu tố TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021 61
  12. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II làm gia tăng lây lan. Đối với bệnh đốm trắng do 2017. Enterocytozoon hepatopenaei (EHP) is a tình hình biến đổi khí hâu, thời tiết thay đổi bất risk factor for acute hepatopancreatic necrosis disease (AHPND) and septic hepatopancreatic thường cũng là yếu tố gây sốc cho tôm, làm gia necrosis (SHPN) in the Pacific white shrimp tăng mức độ nhiễm bệnh. Penaeus vannamei. Aquaculture, 471, 37-42. V. KẾT LUẬN Boonyawiwat, V., Patanasatienkulb, T., Đối với tôm giống, tỷ lệ nhiễm WSSV, Kasornchandrac, J., Poolkheta, C., Yaemkasemd, S., Hammell, L., and Davidson, J., 2016. Impact of Vibrio parahaemolyticus gây AHPND và EHP farm management on expression of early mortality lần lượt là 1,33; 3,56 và 4,44% trong mùa khô syndrome-acute hepatopancreatic necrosis disease và 1,07; 2,13 và 4,80% trong mùa mưa. Trung (AHPND) on penaeid shrimp farms in Thailand. bình tỷ lệ nhiễm các mầm bệnh này trong năm Journal of Fish Diseases, 40, 649-659. 2021 là 1,17; 2,67 và 4,67%. Dhar, A.K., Piamsomboon, P., Aranguren Caro, L.F., Kanrar, S., Adami Jr. and R., Juan, Y.S., 2019. Đối với tôm nuôi thương phẩm, tỷ lệ nhiễm First report of acute hepatopancreatic necrosis các mầm bệnh WSSV, Vibrio parahaemolyticus disease (AHPND) occurring in the USA. Disease và EHP lần lượt là 12,96; 20,37 và 31,48% trong of Aquatic Organisms, 132, 241–247. mùa khô và 19,70; 9,09 và 21,21% trong mùa Estrada-Perez, N., Ruiz-Velazco, J.M.J., Magallon- Barajas, F.J., Campa-Cordova, A.I., Hernandez- mưa. Trung bình tỷ lệ nhiễm trong năm 2021 đối Llamas, A., 2020. Dynamic stock model for với WSSV và EHP là 16,67 và 25,83%, cao hơn analysing semi-intensive production of whiteleg so với năm 2020 là 15,83 và 24,17%. Tuy nhiên, shrimp Litopenaeus (Penaeus) vannamei affected tỷ lệ nhiễm V. parahaemolyticus trong năm 2021 by the acute hepatopancreatic necrosis disease: assessment of disease severity indicators and là 14,17%, thấp hơn so với năm 2020 là 15,83%. relationships with pond water quality parameters. TÀI LIỆU THAM KHẢO Aquaculture Research, 51, 242-254. Tài liệu tiếng Việt Flegel, T.W., 2012. Historic emergence, impact Cục Thú Y, 2021. Giải pháp phát triển ngành tôm and current status of shrimp pathogens in Asia. năm 2021 và triển khai Quyết định số 339/QĐ- Journal of Invertebrate Pathology,110, 166-173. TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ Gao, H., Kong, J., Li, Z., Xiao, G., Meng, X., 2011. về việc phê duyệt chiến lược phát triển thủy sản Quantitative analysis of temperature, salinity and Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn 2045. Tài liệu pH on WSSV pro-liferation in Chinese shrimp hội nghị trực tuyến tháng 7 năm 2021. Fenneropenaeus chinensisby real-time PCR. Cục Thú Y, 2020. Báo cáo kết quả phòng, chống Aquaculture, 312, 26-31. dịch bệnh thủy sản giai đoạn 2016-2020 tại hội Han, J.E., Mohney, L.L., Tang, K.F.J., Pantoja, nghị xây dựng kế hoạch quốc gia phòng chống C.R., Lightner, D.V., 2015. Plasmid dịch bệnh thủy sản giai đoạn 2021-2025 phục vụ mediated tetracycline resistance of Vibrio xuất khẩu, Cần Thơ tháng 9/2019. parahaemolyticus associated with acute Lê Hồng Phước, Nguyễn Thanh Trúc, Đặng Ngọc hepatopancreatic necrosis disease (AHPND) in Thùy, Nguyễn Hồng Lộc, Nguyễn Thành Nhân, shrimps. Aquaculture Reports, 2, 17–21. Trần Minh Thiện, Thới Ngọc Bảo, Phạm Võ Joshi, J., Srisala, J., Truong, V.H., Chen, Ngọc Ánh, Mã Tú Lan, 2020. Quan trắc, cảnh I.T., Nuangsaeng, B., Suthienkul, O., and báo và giám sát môi trường vùng nuôi trồng thuỷ Thitamadee, S., 2014. Variation in Vibrio sản tại một số tỉnh trọng điểm khu vực Đồng bằng parahaemolyticus isolates from a single Thai sông Cửu Long năm 2020, báo cáo tổng kết. shrimp farm experiencing an outbreak of acute Tài liệu tiếng Anh hepatopancreatic necrosis disease (AHPND). Aranguren Caro, L.F., Alghamdi, F., De Belder, K., Aquaculture, 428-429, 2297-302. 2021. The effect of salinity on  Enterocytozoon Kakoolaki, S., Afsharnasab, M., and Sharifpour, hepatopenaei  infection in  Penaeus I., 2015. The relation between temperature and vannamei  under experimental conditions.  BMC salinity with WSSV occurrence in shrimp farms in Iran: An article review. Journal of Survey in Veterinaty Research, 17, 65. Fisheries Sciences, 2(1), 31-41. Aranguren Caro, L.F, Jee Eun Han, Kathy F.J. Tang, 62 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021
  13. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Kiatpathomchai, W.,  Boonsaeng, V.,  Tassanakajon, The Fish Site, 2013. Fighting EMS shrimp disease in A.,  Wongteerasupaya, C.,  Jitrapakdee, S., Mexico. Available at: www. thefishsite.com. and  Panyim, S., 2001. A non-stop, single-tube, Rahman, M.M., Corteel, M., Dantas-Lima, J.J., semi-nested PCR technique for grading the Wille, M., Alday-Sanz, V., Pensaert, M.B., severity of white spot syndrome virus infections Sorgeloos, P., Nauwynck, H.J., 2007a. Impact of in Penaeus monodon. Disease of Aquatic daily fluctuations of optimum (27°C) and high Organisms, 47(3), 235-9. water temperature (33°C) on Penaeus vannamei Nkuba, A.C., Mahasri, G., Lastuti, N.D.R., and juveniles infected with white spot syndrome Mwendolwa, A.A., 2021. Correlation of Nitrite virus (WSSV). Aquaculture 269, 107–113. and Ammonia Con- centration with prevalence Rahman, M.M., Corteel, M.,Wille, M., Alday-Sanz, of Enterocytozoon hepatopenaei (EHP) in V., Pensaert, M.B., Sorgeloos, P., Nauwynck, H.J, shrimp (Litopenaeus vannamei) on several super- 2007b. The effect of raising water temperature to intensive ponds in East Java, Indonesia. Jurnal 33°C in Penaeus vannamei juveniles at different Ilmiah Perikanan dan Kelautan, 13(1), 58–67. stages of infection with white spot syndrome Nunan, L., Lightner, D.V., Pantoja, C., and virus (WSSV). Aquaculture 272, 240–245. Gomez-Jimenez, S., 2014. Detection of acute Rajendran, K.V., Shivam, S., Ezhil Praveena, P., hepatopancreatic necrosis disease (AHPND) in Sahaya Rajan, J.J., Sathish Kumar, T., Satheesha, Mexico. Disease of Aquatic Organisms, 111, 81-86. A., 2016. Emergence of Enterocytozoon Prachumwat, A., Taengchaiyaphum, S., hepatopenaei (EHP) in farmed Penaeus Mungkongwongsiri, N., Aldama-Cano, D.J., Flegel, (Litopenaeus) vannamei in India. Aquaculture 454, 272-280. T.W., and Sritunyalucksana, K., 2019. Update on Sanguanrut, P., Munkongwongsiri, N., early mortality syndrome/acute hepatopancreatic Kongkumnerd, J., Thawonsuwan, J., Thitamadee, necrosis disease by April 2018. Journal of the S., Boonyawiwat, V., Tanasomwang, V., Flegel, World Aquaculture Society, 50 (1), 5-17. T.W., Sritunyalucksana, K., 2018. A cohort study Panakorn, S., 2012. Opinion article: more on early of 196 Thai shrimp ponds reveals a complex mortality syndrome in shrimp. Aqua Culture etiology for early mortality syndrome (EMS). Asia Pacific, 8 (1), 8-10. Aquaculture 493, 26-36. Restrepo, L., Bayot, B., Arciniegas, S., Bajana, L., Shen, H., Qiao, Y., Wan, X., Jiang, G., Fan, Betancourt, I., Panchana, F., and Reyes- Munoz, X., Li, H., Shi, W., Wang, L. and Zhen, X., A., 2018. PirVP genes causing AHPND identifed 2019.  Prevalence of shrimp microsporidian in a new Vibrio species (Vibrio punensis) within parasite  Enterocytozoon hepatopenaei  in the commensal Orientalis clade. Scientific Jiangsu Province, China.  Aquaculture International 27, 675–68. Reports, 8, 13080. Tang, K.F.J., Pantoja, C.R., Redman, R.M., Shinn, A.P., Pratoomyot, J., Griffiths, D., Trong, T.Q., Han, J.E., Tran, L.H., Lightner, D.V., 2015. Vu, N.T., Jiravanichpaisal, P., Briggs, M., 2018. Development of in situ hybridization and PCR Asian shrimp production and the economic costs assays for the detection of Enterocytozoon of disease. Asian Fisheries Science, 31S, 29-58. hepatopenaei (EHP), a microsporidian parasite Soto-Rodriguez, S.A., Gomez-Gil, B., Lozano- infecting penaeid shrimp. Journal of Invertebrate Olvera, R., Betancourt-Lozano, M., and Morales- Pathology 130, 37–41. Covarrubias, M.S., 2015. Field and experimental Tangprasittipap, A., Srisala, J., Chouwdee, S., evidence of Vibrio parahaemolyticus as the Somboon, M., Chuchird, N., Limsuwan, C., causative agent of acute hepatopancreatic Srisuvan, T., Flegel, T.W. and Sritunyalucksana, necrosis disease of cultured shrimp (Litopenaeus K., 2013. The Microsporidian Enterocytozoon vannamei) in northwestern Mexico. Applied Hepatopenaei Is Not the Cause of White Feces Syndrome in Whiteleg Shrimp Penaeus Environmental Microbiology 81, 1689-1699. (Litopenaeus) vannamei. BMC Veterinary Tran, L., Nunan, L., Redman, R.M., Mohney, L.L., Research, 9(1), 139. Pantoja, C.R., Fitzsimmons, K., Lightner, D.V., Tendencia, E.A., and Verreth, J.A.J., 2011. 2013. Determination of the infectious nature Temperature fluctuation,low salinity, of the agent of acute hepatopancreatic necrosis watermicroflora: risk factors for WSSV syndrome affecting penaeid shrimp. Disease of outbreaksin Penaeus monodon. Israeli Journal Aquatic Organisms, 105, 45-55. of Aquaculture-Bamidgeh, 63, 1−7. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021 63
  14. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II THE PRESENCE OF WHITE SPOT SYNDROME VIRUS, Vibrio para- haemolyticus AND Enterocytozoon hepatopenaei IN POSTLARVAE PROVIDED TO MEKONG DELTA AND MARINE GROW-OUT SHRIMP IN 2021 Le Hong Phuoc1*, Nguyen Hong Loc1, Nguyen Thanh Nhan1 ABSTRACT This study was conducted to test the prevalence of WSSV (White Spot Syndrome Virus), Vibrio parahaemolycitus caused AHPND (Acute Hepatopancreatic Necrosis Disease) and EHP (Enterocytozoon hepatopenaei) infection in postlarvae and grow-out shrimp culture in the Mekong Delta of Vietnam. The total of 600 postlarvae samples were collected at Ninh Thuận, Binh Thuan, Vung Tau, and Bac Lieu provinces and 120 grow-out shrimp samples were collected at Bac Lieu, Soc Trang, Ben Tre, Tra Vinh, and Ca Mau provinces. The samples were collected from Janary to October of 2021 and tested for above pathogens by PCR method. It was found that the prevalence of postlarvae samples positive with WSSV, Vibrio parahaemolyticus and EHP were 1.33%, 3.56% and 4.44%, respectively in the dry season while in the rainy season were 1.07; 2.13 and 4.80% respectively. The higher prevalence of WSSV, Vibrio parahaemolyticus and EHP infection was found in grow-out shrimp. The percentage of farmed shrimp samples positive with WSSV, Vibrio parahaemolyticus and EHP in dry season were 12.96%, 20.37% and 31.48%, respectively. In rainy season, farmed shrimp were infected with these pathogens with the prevalence of 19.70; 9.09 and 21.21% respectively. The percentage of postlarve samples positive with WSSV, Vibrio parahaemolyticus and EHP in 2021 are 1.17; 2.67 and 4.67 respectively. These are lower than that of 2020 with 1.67; 3.00 and 6.17% respectively. The percentage of farmed shrimp samples positive with WSSV and EHP in 2021 is 16.67 and 25.83%. These are higher than that of 2020 with 15.83 and 24.17%. However, the prevalence of Vibrio parahaemolyticus infection in 2021 is 14.17%, lower than 15.83% in 2020. Keywords: WSSV, Vibrio parahaemolyticus, EHP, shrimp. Người phản biện: TS. Võ Văn Tuấn Người phản biện: TS. Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh Ngày nhận bài: 15/10/2021 Ngày nhận bài: 15/10/2021 Ngày thông qua phản biện: 15/11/2021 Ngày thông qua phản biện: 15/11/2021 Ngày duyệt đăng: 25/12/2021 Ngày duyệt đăng: 25/12/2021 1 Research Institute for Aquaculture No.2 * Email: lehongphuoc@yahoo.com 64 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021
nguon tai.lieu . vn