- Trang Chủ
- Giáo dục học
- Sự hài lòng của người học về hoạt động giảng dạy môn học (Nghiên cứu tại Trường Đại học Sài Gòn)
Xem mẫu
- TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 22 (47) - Thaùng 11/2016
Sự hài lòng của người học về hoạt động giảng dạy môn học
(Nghiên cứu tại Trường Đại học Sài Gòn)
Satisfaction of the learner on teaching activities in the classroom
(Researching at Saigon University)
TS. Lê Chi Lan; TS. Đỗ Đình Thái; ThS. Cổ Tồn Minh Đăng
Trường Đại học Sài Gòn
Le Chi Lan, Ph.D.; Do Dinh Thai, Ph.D.; Co Ton Minh Dang, M.A.
Saigon University
Tóm tắt
Giáo dục đại học đóng vai trò cung cấp những kiến thức và kỹ năng cho sinh viên tham gia vào thị
trường lao động. Chất lượng giáo dục đã trở thành một đề tài nóng bỏng đối với nhiều cá nhân và các tổ
chức có liên quan. Trong giáo dục đại học, hoạt động giảng dạy của giảng viên đóng một vai trò quan
trọng. Hiện nay, theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo các trường đại học chuyển dần sang việc
đào tạo theo học chế tín chỉ việc đổi mới hoạt động giảng dạy theo yêu cầu của học chế tín chỉ “Lấy
người học là trung tâm” là điều không thể thiếu. Trong nghiên cứu tìm hiểu sự hài lòng của người học
về phương pháp giảng dạy, về quá trình giảng dạy và học tập và chất lượng của quá trình đào tạo. Qua
đó có thể thấy những mong mỏi của người học về quá trình đào tạo.
Từ khóa: sự hài lòng, người học, hoạt động giảng dạy môn học, giảng viên.
Abstract
Higher education plays a role in providing the knowledge and skills to students participating in the labor
market. The quality of education has become a hot issue for many individuals and organizations
involved. In higher education, the teaching activities of the faculty plays an important role. Currently,
according to the regulations of the Ministry of Education and Training, the universities gradually shifted
to the training credit system. So the teaching activity innovation according to requirement of the credit
system, "learner centered approach" is something indispensable. In a study to find out the satisfaction of
learners about the teaching methods, the process of teaching and learning and the quality of the training
process. Thereby can see the desire of people to learn about the training process.
Keywords: satisfaction, learners, teaching courses, faculty.
1. Mở đầu Để từng bước phát triển GD đại học theo
Trong xu thế hội nhập và phát triển, chuẩn quốc tế, Bộ GD và Đào tạo (GD
ngành giáo dục (GD) luôn được quan tâm &ĐT) đã ban hành Quyết định số
hàng đầu, nhất là chất lượng GD đại học. 65/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 11
34
- năm 2007 về việc ban hành Quy định về (Nghiên cứu tại Trường Đại học Sài Gòn).
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng GD trường Do khuôn khổ thời gian nên nhóm tác giả
đại học. Chất lượng GD đã trở thành một chỉ chọn một số ngành có số lượng SV
đề tài nóng bỏng đối với nhiều cá nhân và đông như: ngành GD Tiểu học, ngành GD
các tổ chức có liên quan. Hiện nay có nhiều Mầm non, ngành Công nghệ Thông tin,
khảo sát, bài báo, sách và các học giả ngành Kế toán và ngành Quản trị Kinh
nghiên cứu phương pháp giảng dạy doanh để nghiên cứu và phân tích.
(PPGD) nhằm đẩy mạnh GD Việt Nam và 2. Tổ chức nghiên cứu
yêu cầu bức thiết thay đổi nhanh chóng 2.1. Mô hình nghiên cứu sự hài lòng
cách đào tạo và đổi mới hoạt động giảng của người học về hoạt động giảng dạy
dạy. Vì vậy, trong GD đại học hoạt động
giảng dạy (HĐGD) của GV cũng đóng một
vai trò quan trọng không kém. [1]. Trước
đây, GD được xem như một hoạt động sự
nghiệp đào tạo con người mang tính phi
thương mại, phi lợi nhuận nhưng qua một
thời gian dài chịu sự ảnh hưởng của các
yếu tố bên ngoài, đặc biệt là tác động của
nền kinh tế thị trường đã khiến cho tính Hình 1: Khung lý thuyết nghiên cứu về sự
chất của hoạt động này không còn thuần hài lòng của sinh viên
túy là một phúc lợi công mà dần thay đổi PPGD (PPGD) là một thành tố hết sức
trở thành “dịch vụ GD”. Theo đó, GD trở quan trọng của hoạt động giảng dạy. Khi
thành một loại dịch vụ và khách hàng (sinh đã xác định được mục đích, nội dung
viên (SV), phụ huynh) có thể bỏ tiền ra để chương trình giảng dạy, PPGD của giáo
đầu tư và sử dụng một dịch vụ mà họ cho viên sẽ quyết định chất lượng quá trình dạy
là tốt nhất. Hiện nay, theo quy định của Bộ học. Bên cạnh PPGD, trong quá trình giảng
GD&ĐT các trường đại học chuyển dần dạy và học tập người học được tiếp thu
sang việc đào tạo theo học chế tín chỉ, đây kiến thức, kỹ năng và thái độ từ quá trình
là hình thức đào tạo còn mới mẻ đối với giảng dạy và học tập. HĐGD có hiệu quả
một số trường đại học nói chung và trường sẽ giúp SV chủ động trong quá trình học
Đại học Sài Gòn nói riêng, đặc biệt việc tập, ngoài ra những kiến thức, kỹ năng và
đổi mới HĐGD theo yêu cầu của học chế thái độ sẽ trang bị cho SV những hành
tín chỉ “Lấy người học là trung tâm” là trang tự tin bước vào công việc của mình.
điều không thể thiếu. Tuy nhiên, có những Chất lượng của quá trình đào tạo sẽ có
câu hỏi liên quan đến tính hiệu quả của những ảnh hưởng to lớn đến giá trị kiến
việc đổi mới này có nhận được sự hài lòng thức, kỹ năng và giúp người học tự tin về
thì phía người học hay không vẫn còn là nghề nghiệp của bản thân mình. Vì vậy, sự
câu hỏi chưa có lời giải đáp và nhất là đang hài lòng trong nghiên cứu được hiểu là sự
trong giai đoạn áp dụng đào tạo theo học so sánh giữa lợi ích thực tế cảm nhận được
chế tín chỉ. Xuất phát từ lý do trên, chúng và sự kỳ vọng. Nếu lợi ích thực tế không
tôi chọn đề tài nghiên cứu: Đánh giá mức như kỳ vọng thì SV sẽ không hài lòng. Còn
độ hài lòng của SV về HĐGD của GV nếu lợi ích thực tế đáp ứng với kỳ vọng đã
35
- đặt ra thì SV sẽ hài lòng. pháp giảng dạy; (2) Quá trình đào tạo –
Câu hỏi nghiên cứu đặt ra là những học tập và (3) Chất lượng về quá trình
nhân tố có liên quan đến HĐGD môn học đào tạo.
của GV trường Đại học Sài Gòn? Sự hài 2.2. Quy trình và thiết kế nghiên cứu
lòng của SV về HĐGD môn học ở mức Nghiên cứu kết hợp cả phương pháp
độ nào? Trong giới hạn nghiên cứu của đề nghiên cứu định tính và định lượng và được
tài sự hài lòng của SV về HĐGD của GV tiến hành 2 bước chính (hình 2): Nghiên cứu
được xem xét ở 3 khía cạnh: (1) Phương sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Hình 2: Quy trình nghiên cứu mức độ hài lòng của sinh viên.
36
- Trên cơ sở thăm dò ý kiến từ phía 2014, 2015 và 2016). Tổng cộng có tất cả
chuyên gia, cán bộ quản lý và giảng viên, 747 SV của 5 ngành trên tham gia ý kiến
nghiên cứu tiến hành xây dựng phiếu khảo khảo sát.
sát ý kiến có liên quan đến sự hài lòng của - Chọn mẫu phỏng vấn sâu: Mỗi
người học trong HĐGD của giảng viên. khóa học chọn ngẫu nhiên 2 SV của 5
Nhóm tác giả tiến hành điều tra thử nghiệm ngành được khảo sát, do đó có tất cả 10 SV
sau khi đã xây dựng phiếu khảo sát để tham gia phỏng vấn sâu. Các SV này có sự
kiểm tra độ tin cậy và độ giá trị của phiếu khác nhau về giới tính, hộ khẩu thường trú
khảo sát, trên cơ sở đó chỉnh sửa các câu và kết quả học tập.
hỏi chưa đạt yêu cầu. Mẫu điều tra thử 3. Kết quả nghiên cứu
nghiệm là 60 SV. Tiến hành điều tra khảo 3.1. Đánh giá mức độ hài lòng của
sát chính thức. Phương pháp chọn mẫu người học về hoạt động giảng dạy
khảo sát cho người học, dung lượng mẫu: Chúng tôi đã tiến hành khảo sát mẫu ở
747 người. Cách chọn: chọn ngẫu nhiên 5 ngành đại diện: ngành Sư phạm Mầm
phân cụm theo tỷ lệ phần trăm người học non (số lượng: 183 chiếm tỷ lệ: 24.5%),
thuộc các ngành Sư phạm và ngoài sư ngành Sư phạm Tiểu học (số lượng: 179
phạm từ 5 ngành đại diện. chiếm tỷ lệ: 24%), ngành Công nghệ
Các biến số và dữ liệu liên quan: Thông tin (số lượng: 105 chiếm tỷ lệ:
Biến độc lập: phương pháp giảng 14.1%), ngành Kế toán (số lượng: 154
dạy; quá trình giảng dạy và học tập; chiếm tỷ lệ: 20.6%), ngành Quản trị Kinh
chất lượng chung về quá trình đào doanh (số lượng: 126 chiếm tỷ lệ: 16.9%).
tạo. Tổng số phiếu phát ra là 900, thu vào 850
Biến phụ thuộc: sự hài lòng của SV. phiếu và sau khi nhập dữ liệu có 747 hợp lệ
Biến kiểm soát: khóa học, ngành chiếm tỷ lệ 87,88%.
học, xếp loại học tập, giới tính. Việc thiết kế bảng hỏi với những thang
Dữ liệu liên quan: Các dữ liệu về ý đo lường có độ tin cậy là rất quan trọng.
kiến phản hồi của người học về HĐGD học Phiếu khảo sát có 30 câu hỏi được thiết kế
kỳ 1 và học kỳ 2 của các năm học 2014 – để tìm hiểu sự hài lòng của người học về
2015 và 2015 – 2016. HĐGD của giảng viên. Sau khi tiến hành
2.3. Quy trình chọn mẫu phát và thu phiếu hỏi, chúng tôi tiến hành
- Chọn mẫu khảo sát bằng bảng hỏi: mã hóa các dữ liệu trên thang đo 5 mức,
Trường đại học Sài Gòn hiện tại có 33 được tính với số điểm như sau: hoàn toàn
ngành cấp độ đại học, tuy nhiên nhóm tác không đồng ý = 1 điểm; cơ bản không
giả chỉ chọn ra 5 ngành đại diện: ngành GD đồng ý = 2 điểm; phân vân = 3 điểm và cơ
Mầm non, ngành GD Tiểu học, ngành bản đồng ý = 4 điểm; hoàn toàn đồng ý = 5
Công nghệ Thông tin, ngành Kế toán, điểm. Để đánh giá độ tin cậy của thang đo
ngành Quản trị Kinh doanh. Các ngành này của phiếu hỏi, nhóm chúng tôi đã tiến hành
có số lượng SV đào tạo khá đông. Mẫu sử dụng công cụ Crobach Alpha, kết quả
được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên, Crobach Alpha = 0.900 đến gần 1. Điều
phân tầng và theo cụm. Mỗi ngành trên này chứng tỏ thang đo dùng để đo lường
chọn ra 30 - 50 SV rải đều từ năm thứ nhất mức độ hài lòng của người học về HĐGD
đến năm thứ tư (tương đương khóa 2013, của GV là tốt.
37
- Hình 3: Mức độ hài lòng về chuẩn bị, nội dung và PPGD của giảng viên
Về chuẩn bị, nội dung và phương email, điện thoại…); việc đánh giá kết quả
pháp giảng dạy: gồm 11 nội dung (hình 3): học tập được thực hiện thường xuyên và
GV có phương pháp truyền đạt tốt, dễ hiểu; công bằng; GV đánh giá đúng và chính xác
GV có kiến thức chuyên môn sâu rộng và năng lực của SV; các môn học tích hợp
cập nhật kiến thức mới; GV đảm bảo giờ được các kiến thức và kỹ năng theo chuẩn
lên lớp và kế hoạch giảng dạy; GV sử dụng đầu ra của ngành đào tạo; tỷ lệ giữa lý
tốt các thiết bị công nghệ thông tin hỗ trợ thuyết và thực hành hợp lý có số điểm trung
cho việc dạy; GV cung cấp đề cương chi tiết bình từ 3.3534 điểm đến 4.2329, sai số
và cách đánh giá cho mỗi môn học; GV dạy chuẩn < 0.04 và độ lệch chuẩn từ 0.78 đến
kết hợp với GD nhân cách, đạo đức cho SV; xấp xỉ 1 điểm. Vì vậy, có thể nói người học
mọi thắc mắc về môn học đều có thể trao đánh giá việc chuẩn bị, nội dung và PPGD
đổi với GV đứng lớp (trao đổi trực tiếp, qua của GV ở mức độ tốt (hình 3).
Hình 4: Mức độ hài lòng về quá trình giảng dạy và học
38
- Về quá trình giảng dạy và học tập: thiết bị giảng dạy phù hợp được sử dụng
gồm 12 nội dung (hình 4): SV có cơ hội hiệu quả; các phương thức kiểm tra đánh
chủ động tham gia vào quá trình học tập; giá kết quả học tập phù hợp với tính chất
SV được cập nhật các kiến thức chuyên và đặc thù của từng môn học; kết quả kiểm
ngành kịp thời; HĐGD của ngành đào tạo tra đánh giá phản ánh đúng năng lực của
gắn với định hướng nghề nghiệp; SV được SV. Tiêu chí này có số điểm trung bình từ
rèn luyện phát triển kĩ năng giải quyết vấn 3.3274 điểm đến 4.0254, sai số chuẩn <
đề; SV được rèn luyện phát triển tư duy 0.04 và độ lệch chuẩn từ 0.87 đến xấp xỉ
phê phán; SV được tạo điều kiện để phát 0.93 điểm. Vì vậy, có thể nói người học
triển kĩ năng làm việc độc lập; SV được đánh giá quá trình giảng dạy và học tập của
đào tạo các phương pháp liên hệ giữa các họ ở mức độ hài lòng khá tốt, tuy nhiên
vấn đề trong lý thuyết với thực tiễn; các trong phần này SV rất phân vân về tỷ lệ
đợt thực tập “trang bị” thiết thực kinh hợp lý giữa lý thuyết và thực hành trong
nghiệm nghề nghiệp cho SV; các trang quá trình học (hình 4).
Hình 5: Mức độ hài lòng về chất lượng quá trình đào tạo
Về chất lượng chung của quá trình này; SV ra trường tự tin về nghề nghiệp
đào tạo: gồm 7 nội dung (hình 5): sự hài của mình. Trong nội dung này điểm trung
lòng về HĐGD của hầu hết các giảng viên; bình là 3.6336 điểm, độ lệch chuẩn
các kỹ năng cần thiết: kỹ năng tự phát triển 0.64088 và sai số nhóm 0.02345. Vì vậy,
(tự học, tự nghiên cứu, suy nghĩ sáng có thể nói người học đánh giá chưa cao về
tạo...); kỹ năng làm việc theo nhóm; kỹ chất lượng chung của quá trình đào tạo.
năng giải quyết vấn đề, xử lý thông tin; kỹ Ngoài ra, nghiên cứu tiến hành gom
năng giao tiếp, sử dụng ngoại ngữ và tin biến theo 3 nhóm để đánh giá mức độ hài
học; kiến thức học từ Trường Đại học Sài lòng của SV ở từng nhóm. Cụ thể đối với
Gòn giúp bạn phát triển nghề nghiệp sau từng nhóm như sau:
39
- + Nhóm 1: PPGD gồm 11 tiêu chí đến HL23.
đánh giá được mã hóa từ HL1 đến HL11. + Nhóm 3: Chất lượng chung về quá
+ Nhóm 2: Quá trình giảng dạy và học trình đào tạo gồm 7 tiêu chí được mã hóa
tập gồm 12 tiêu chí được mã hóa từ HL12 từ HL24 đến HL30.
Bảng 1: Đánh giá điểm trung bình và độ lệch chuẩn các nội dung đánh giá sự hài lòng
STT Nội dung Mean Std. Std. N
Error Deviation
1 Tiêu chí 1: Sự chuẩn bị, nội dung và PPGD 3.7548 0.02206 0.60280 747
2 Tiêu chí 2: Quá trình giảng dạy và học tập 3.6188 0.02058 0.56259 747
3 Tiêu chí 3: Chất lượng chung của quá trình 3.6336 0.02345 0.64088 747
đào tạo
Căn cứ kết quả bảng.1, SV ở 5 ngành 0.56259 với sai số chuẩn là 0.02058). Vì
đào tạo bản đồng ý về sự chuẩn bị, nội vậy, có thể nói rằng quá trình giảng dạy
dung và PPGD của GV (ĐTB là 3.7548 và học tập được SV đánh giá chưa cao.
điểm, sai số chuẩn là 0.02206 và độ lệch Về chất lượng chung của quá trình đào
chuẩn là 0.60280). Vì vậy, có thể nói tạo (ĐTB là 3.6336 điểm, độ lệch chuẩn
người học đánh giá việc chuẩn bị, nội 0.64088 và sai số nhóm 0.02345). Vì
dung và PPGD của GV ở mức độ khá tốt. vậy, có thể nói người học đánh giá chưa
Về quá trình giảng dạy và học tập: (ĐTB cao về chất lượng chung của quá trình
là 3.6188 điểm, với độ lệch chuẩn là đào tạo.
Hình 6: Mô hình CFA đã chuẩn hóa thể hiện sự hài lòng của sinh viên.
40
- 3.2. Kiểm định thang đo bằng CFA và hội tụ, hệ số tương quan của các biến quan
kiểm định giả thuyết sát đều nhỏ hơn 1 nên đạt tính nguyên đơn.
Sau khi phân tích nhân tố khám phá Vì vậy có thể kết luận rằng các khái niệm
EFA các thành phần còn lại trong nghiên đạt giá trị phân biệt. Từ đó chứng tỏ mô
cứu gồm 30 biến được chia thành 3 nhóm. hình hoàn toàn phù hợp với dữ liệu thu thập
Thang đo còn lại thể hiện cho sự hài lòng được.Chúng tôi tiến hành kiểm định trên số
gồm 8 biến thể hiện qua chất lượng đào lượng mẫu 746, với độ tin cậy 95%. Giá trị
tạo, nhóm nghiên cứu tiếp tục dùng phân của kiểm định t về giá trị mức độ hài lòng
tích CFA để khẳng định một lần nữa kết của người học về HĐGD môn học của GV
quả EFA là đáng tin cậy hay không? là > 150 ứng với mức ý nghĩa là 0.000. Như
Kết quả CFA cho thấy mô hình có 402 vậy, nếu ta chấp nhận các giả thiết H0 về
bậc tự do, chi-square = 2197,007 (p-value = giá trị trung bình của phương pháp giảng
0.000 < 0.05), chi-square/ df = 5.465, GFI = dạy, quá trình học tập và sự hài lòng tương
0.818, RMSEA = 0.077 tất cả các trọng số ứng với số điểm trung bình là 3.0 điểm thì
đã chuẩn hóa đều cao > 0.5 và có ý nghĩa nguy cơ phạm sai lầm thấp và thấp dưới
thống kê 0.000. Do đó mô hình đạt đến sự mức ý nghĩa trong kiểm định này.
Hộp 1: Phỏng vấn SV ngành Công nghệ thông tin và Quản trị Kinh doanh
(Nam, SV năm thứ 4 Ngành Công nghệ thông tin)
Ngành Công nghệ thông tin là ngành có kiến thức khó, nhiều môn học khó dùng trực
quan sinh động để hình dung, đa số lập trình trên máy hoặc học thuật toán làm cho người
học rất khó hiểu. Tuy nhiên thiết bị máy móc của Nhà trường quá tệ đề nghị nhà trường
nên nâng cấp phòng máy. Các tài liệu học tập cần được chia sẻ rộng rãi trên mạng
internet. Nên giảm chương trình học (các môn không cần thiết) và tổ chức cho SV tiếp xúc
thực tế với các công ty để có kiến thức thực tế.
(Nữ, SV năm 3 ngành Quản trị Kinh doanh)
Ngành Quản trị là ngành đòi hỏi tiếp cận nhiều ở thực tế vì vậy Khoa nên tổ chức cho
SV đi thực tế kiến tập ngắn để rèn luyện nghề nghiệp. Ngoài ra, hiện nay ngành này còn
thiếu đội ngũ nguồn nhân lực dẫn đến GV dạy không đúng chuyên ngành. Ngoài ra, trong
quá trình đào tạo, khoa nên mời 1 vài nhà doanh nghiệp đến nói chuyện chuyên đề hoặc
giảng dạy để SV có thể thấy được việc áp dụng các kiến thức thực tế, bài học kinh nghiệm
rút ra ở thực tiễn của các doanh nghiệp gặp phải.
Dựa vào hộp phỏng vấn 1 cho thấy Theo kết quả của bảng kiểm định
SV hiện nay rất mong đợi trong quá trình thống kê 2, chúng tôi có thể kết luận rằng
học tập được tiếp cận nhiều với thực điểm trung bình mức độ hài lòng của người
tiễn, giảm tải chương trình lý thuyết và học về HĐGD môn học của GV trên 3.0
bản thân người mong mỏi tiếp xúc công điểm, chứng tỏ mức độ tương đối hài lòng
việc thực tế cũng như gặp gỡ các nhà của người học về HĐGD môn học của GV
doanh nghiệp. ở mức tương đối (xấp xỉ 3.6 điểm).
41
- Bảng 2: Kiểm định giả thuyết dựa trên giá trị trung bình của tổng thể One-Sample Test
Test Value = 0
t df Sig. (2- Mean 95% Confidence
tailed) Difference Interval of the
Difference
Lower Upper
Sự hài lòng 156.462 746 .000 3.62835 3.5828 3.6739
Quá trình học tập 162.356 746 .000 3.61714 3.5734 3.6609
Phương pháp giảng dạy 162.762 746 .000 3.70293 3.6583 3.7476
Sau khi tiến hành kiểm định giả thuyết và học tập môn học và được giải thích do
nghiên cứu tìm hiểu sự tương quan của các 37.5% là do quá trình giảng dạy và học tập
biến số trong mô hình, kết quả thu được môn học. Sự hài lòng của SV về HĐGD
như sau: Sự hài lòng của SV về HĐGD môn học của GV tạo nên mối tương quan
môn học có mối tương quan thuận với giữa PPGD và quá trình giảng dạy và học
PPGD của GV và được giải thích do tập môn học được giải thích do 33,9%.
28.1% là do PPGD của giảng viên. Sự hài Quá trình giảng dạy và học tập có mối
lòng của SV về HĐGD môn học có mối tương quan thuận với chất lượng chung về
tương quan thuận với quá trình giảng dạy quá trình đào tạo.
Bảng 3: Sự tương quan giữa các biến số trong nghiên cứu đánh giá sự hài lòng
SuHaiLong QTHT PPGD
SuHaiLong Pearson Correlation 1 0.375** 0.281**
Sig. (2-tailed) 0 0
QTHT Pearson Correlation 0.375** 1 0.339**
Sig. (2-tailed) 0 0
phương pháp Pearson Correlation 0.281** 0.339** 1
giảng dạy
Sig. (2-tailed) 0 0
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
4. Kết luận và kiến nghị học Sài Gòn như sau:
Qua kết quả nghiên cứu mức độ hài + Sự hài lòng về phương pháp giảng
lòng của người học về HĐGD môn học của dạy: SV khá hài lòng về chuẩn bị, nội dung
GV trong thời gian 2 năm học, có thể rút ra và phương pháp giảng dạy. Tuy nhiên, tỷ lệ
kết luận về mức độ hài lòng của người học phân vân của người học ở các nội dung
về HĐGD môn học của GV tại trường Đại như: việc đánh giá kết quả học tập được
42
- thực hiện thường xuyên và công bằng; GV có thể tiếp cận với thực tiễn làm cơ sở nền
đánh giá đúng và chính xác năng lực của tảng cho việc phát triển nghề nghiệp sau
SV; các môn học tích hợp được các kiến này. Ngoài ra, GV cần nói rõ hình thức thi
thức và kỹ năng theo chuẩn đầu ra của hết môn học và báo trước kế hoạch kiểm
ngành đào tạo; tỷ lệ giữa lý thuyết và thực tra để SV có thời gian chuẩn bị.
hành hợp lý cao ở 1 số ngành như: Quản trị Như vậy, bên cạnh việc hài lòng của
Kinh doanh, Công nghệ Thông tin, ngành người học về HĐGD môn học của GV tại
GD Mầm non và ngành GD Tiểu học. trường Đại học Sài Gòn cũng còn những
+ Quá trình giảng dạy và học tập: SV hạn chế, qua những hạn chế này GV sẽ tìm
tương đối hài lòng về quá trình giảng dạy và cách khắc phục nâng cao hiệu quả của việc
học tập. Tuy nhiên, các trang thiết bị giảng giảng dạy.
dạy phù hợp được sử dụng hiệu quả; các Một số kiến nghị đáp ứng sự hài lòng
phương thức kiểm tra đánh giá kết quả học của người học
tập phù hợp với tính chất và đặc thù của (1) Phát huy tối ưu của việc sử dụng
từng môn học; kết quả kiểm tra đánh giá ứng dụng công nghệ thông tin
phản ánh đúng năng lực của SV chưa nhận Đổi mới phương pháp dạy học nâng
được sự hài lòng cao từ phía người học. cao chất lượng GD là một trong những
+ Chất lượng đào tạo chung của quá mục tiêu quan trọng hiện nay của ngành
trình đào tạo: SV tương đối hài lòng về GD nói chung và của Trường Đại học Sài
chất lượng chung của quá trình đào tạo. Gòn nói riêng. Việc ứng dụng công nghệ
Tuy nhiên 2 nội dung: kiến thức học từ thông tin nhằm đổi mới nội dung, phương
trường Đại học Sài Gòn giúp bạn phát triển pháp dạy học là một công việc lâu dài, khó
nghề nghiệp sau này và SV ra trường tự tin khăn đòi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở
về nghề nghiệp của mình có số lượng SV vật chất, tài chính, năng lực của đội ngũ
phân vân khá cao. giáo viên. Với khả năng sư phạm vốn có
Ngoài ra, kết quả phỏng vấn sâu về cộng thêm một ít bồi dưỡng về kiến thức
mức độ hài lòng của người học về HĐGD tin học, các GV hoàn toàn có thể thiết kế
môn học của GV tại trường Đại học Sài được bài giảng điện tử để thể hiện tốt hơn
Gòn hiện nay vẫn còn có những tồn tại phương pháp sư phạm, góp phần đổi mới
như: Một số GV đưa bài tập khó với năng phương pháp giảng dạy. Việc sử dụng ứng
lực người học; Một số Thầy Cô nghỉ nhiều dụng công nghệ thông tin giúp GV tương
tiết, không đảm bảo giờ lên lớp; Một số tác tốt với công nghệ thông tin và truyền
môn học cần cung cấp tài liệu cho người thông khi giảng bài trên lớp, GV có thể
học về môn học và một số GV cần tạo môi chia sẻ và sử dụng những tài liệu đã dạy...
trường học tập sôi nổi để SV phát huy khả giúp giảm thiểu đáng kể khối lượng công
năng của mình. GV cần dành nhiều thời việc và tạo hứng thú cho GV thay đổi
gian để trao đổi với SV, giải đáp các vướng phương pháp sư phạm và sử dụng công
mắc và giúp SV liên hệ kiến thức với thực nghệ thông tin nhiều hơn, khuyến khích
tế bằng ví dụ minh họa. Tạo điều kiện để nâng cao chuyên môn… Đối với người học
SV tham gia bài giảng và nói lên những sẽ nâng cao hứng thú và động lực học tập,
khó khăn… Trong quá trình giảng dạy GV tạo cơ hội tốt hơn để SV tham gia và hợp
cần kết hợp giữa lý thuyết và thực tế để SV tác cùng nhau, phát triển kỹ năng giao tiếp
43
- và tự học, tự nghiên cứu, SV cũng có thể tập là một hoặc nhiều tình huống yêu cầu
xử lý và nắm bắt được nhiều thông tin giải quyết. Cách ra đề thi như trên đã giải
thông qua bài giảng rõ ràng, hiệu quả và quyết được những hạn chế của bài thi viết
linh hoạt. Giúp SV trở nên sáng tạo và tự thuần túy tự luận đòi hỏi SV có sự ứng
tin hơn khi thuyết trình trước lớp. dụng các kiến thức lí luận trong việc giải
(2) Đổi mới đánh giá kết quả học tập quyết các tình huống cụ thể tránh tình trạng
thông qua việc thi, kiểm tra học phần học vẹt.
Kết quả học tập của một SV được hình (3) Xây dựng chương trình đào tạo và
thành từ kết quả học tập của từng môn học nội dung môn học tiếp cận thực tiễn
(học phần). Theo qui chế hiện hành, việc Hiện nay, chương trình đào tạo còn hạn
đánh giá kết quả học tập của từng môn học chế chưa đáp ứng nhu cầu xã hội. Trên cơ
được thực hiện thông qua các hình thức: thi sở đó nhóm nghiên cứu đề xuất cần: “Thiết
viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), vấn đáp, kế các chương trình đào tạo chú trọng định
làm thực tập hoặc kết hợp giữa các hình hướng kết quả đầu ra và định hướng năng
thức trên. Việc áp dụng hình thức nào phụ lực“ có thể xem là một giải pháp để giải
thuộc vào điều kiện giảng viên, vào tính quyết khắc phục nhược điểm trên.
chất của từng môn học và vào mục tiêu Việc thực hiện xây dựng chương trình
được đặt ra đối với môn học. Để nâng cao và nội dung môn học có thể theo 2 cách
tính chính xác và khách quan của việc đánh như sau:
giá kết quả học tập và đảm bảo yêu cầu đào Từ trên xuống: với giả định đã có
tạo của nhà trường, Trường Đại học Sài chuẩn đầu ra, trên cơ sở ta xác định khối
Gòn đã có những đổi mới, hoàn thiện các lượng kiến thức, kỹ năng và thái độ cần
biện pháp đánh giá kết quả học tập trong thiết cho SV. Từ đó, phân chia các khối
SV như: kiến thức trong một dây chuyển tích hợp
+ Sử dụng ngân hàng đề thi. Đảm bảo vào các môn học những năng lực cần thiết
người dạy không cắt xén chương trình và của ngành nghề đào tạo. Do đó, chúng ta từ
người học không học tủ, học trọng tâm và chuẩn đầu ra chung của cả chương trình
đảm bảo tính khách quan, vô tư trong thi cử. học xác định thành cấu trúc chương trình
+ Thường xuyên thay đổi bộ đề thi, đào tạo, từ đó xác định chuẩn đầu ra cho
đổi mới cách ra đề thi để đảm bảo tính từng môn học và từ đó xạy dựng đề cương
chính xác, tính thời sự của đề thi và hạn chi tiết cho từng môn học.
chế việc SV tự thu thập đề thi và giải trước. Từ dưới lên: với hiện thực chúng ta đã
Nên thay đổi cách thức ra đề thi đó là có chương trình đào tạo cụ, với đề cương
các đề thi viết không chỉ giới hạn ở các đề chi tiết của các môn học cũ nhưng sự liên
tự luận như trước mà được thiết kế bằng sự kết giữa các môn chưa được xác định rõ,
kết hợp giữa tự luận, trắc nghiệm tự luận chuẩn đầu ra của từng môn chưa được xác
và giải quyết tình huống. Đối với hầu hết định. Với tình huống này, chúng ta xác
các môn học đề thi nên được cấu tạo bởi định lại chuẩn đầu ra của từng môn trong
hai phần: Lý thuyết và bài tập. Ở phần lý sự so sánh với chuẩn đầu ra của ngành đào
thuyết các câu hỏi đưa ra là câu hỏi tự luận tạo. Thông qua đó xác định chuỗi liên kết
hoặc/và câu hỏi trắc nghiệm tự luận (câu của các môn và trên cơ sở đó hiệu chỉnh lại
hỏi đúng sai có giải thích vì sao). Phần bài đề cương chi tiết cũ hình thành đề cương
44
- chi tiết mới. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hình thức 2 này đang được áp dụng tại
1. Vũ Thị Phương Anh (2005), Thực hiện thu
Trường Đại học Sài Gòn, tuy nhiên về lâu
thập và sử dụng ý kiến SV trong đánh giá chất
dài nhà trường sẽ có kế hoạch xây dụng lượng giảng dạy: Kinh nghiệm từ Đại học
chương trình theo GD định hướng. Chương Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, GD đại học chất
trình dạy học định hướng kết quả đầu ra lượng và đánh giá, tr.48-63, Nxb Đại học
không quy định những nội dung dạy học Quốc gia Hà Nội.
chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra 2. Nguyễn Kim Dung (1999), Khảo sát khả năng
mong muốn của quá trình đào tạo, trên cở có thể sử dụng ý kiến phản hồi của SV trong
Trường ĐHSP TP.HCM.
sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về
việc lựa chọn nội dung, phương pháp, tổ 3. Nguyễn Kim Dung (2010), “Khảo sát mức độ
hài lòng của SV về chất lượng giảng dạy và
chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm
quản lý của một số trường ĐH Việt Nam”, Kỷ
đảm bảo thực hiện được mục tiêu dạy học yếu Hội thảo khoa học đánh giá xếp hạng các
tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn. trường đại học và cao đẳng Việt Nam, trang
Trong chương trình dựa trên kết quả đầu 203-209.
ra, mục tiêu học tập, tức là kết quả học tập 4. Trần Xuân Kiên (2009), Đánh giá sự hài lòng
mong muốn thường được mô tả thông qua của SV về chất lượng đào tạo tại Trường đại
các thuộc tính nhân cách chung học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – Đại học
Thái Nguyên, Luận văn Thạc sĩ Quản lý GD,
(Attributes) và các kết quả yêu cầu cụ thể Viện đảm bảo Chất lượng GD, ĐHQG Hà Nội.
(Outcomes) hay thông qua hệ thống các
5. Nguyễn Thị Trang (2010), Xây dựng mô hình
năng lực (Competency). Kết quả học tập
đánh giá mức độ hài lòng của SV với chất
mong muốn được mô tả chi tiết và có thể lượng đào tạo tại Trường Đại học Kinh tế,
quan sát, đánh giá được. HS cần đạt được ĐH Đà Nẵng.
những kết quả yêu cầu đã quy định trong 6. Marsh (1984), Students' Evaluation of Educ
chương trình. Việc đưa ra các chuẩn đào ational Qualit y (SEEQ).
tạo cũng là nhằm đảm bảo quản lý chất 7. March (1987), Students' evaluations of
lượng GD theo định hướng kết quả đầu ra. university teaching: Research findings,
Tóm lại: Với những kiến nghị trên methodological issues, and directions for
xuất phát từ sự đánh giá hài lòng của người future research.
học về HĐGD môn học, những kiến nghị 8. Michele Marincovic (1999), “Using Student
này sẽ được các nhà quản lý và GV Trường Feedback to Improve Teaching”, Changing
Practices in Evaluating Teaching, p.45-tr69.
Đại học Sài Gòn nghiên cứu và xem xét
chọn lọc ứng dụng để nâng cao chất lượng 9. Murray (1985), Classroom teaching
behaviors and student ratings of college
giảng dạy và đào tạo tại Trường Đại học
teaching effectiveness.
Sài Gòn.
Ngày nhận bài: 18/10/2016 Biên tập xong: 15/11/2016 Duyệt đăng: 20/11/2016
45
nguon tai.lieu . vn