- Trang Chủ
- Ngư nghiệp
- Sử dụng tảo cô đặc Nannochloropsis oculata làm thức ăn cho luân trùng Brachionus plicatilis
Xem mẫu
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
SỬ DỤNG TẢO CÔ ĐẶC Nannochloropsis oculata
LÀM THỨC ĂN CHO LUÂN TRÙNG Brachionus plicatilis
Đặng Tố Vân Cầm1*, Đặng Thị Nguyên Nhàn1
TÓM TẮT
Tảo cô đặc Nannochloropsis oculata ở dạng nhão và lỏng đậm đặc được nghiên cứu làm thức ăn,
thay thế vi tảo tươi tương ứng cho luân trùng Brachionus plicatilis. Luân trùng được nuôi bán liên
tục trong các bể composite hình trụ, dung tích 500 lít. Thức ăn duy nhất là vi tảo N. oculata ở dạng
nhão cô đặc hoặc lỏng đậm đặc (thí nghiệm) so với dạng tươi hoặc dạng nhão-sản phẩm thương mại
làm đối chứng. Các thông số mật độ cực đại, tốc độ sinh sản, tỷ lệ mang trứng, sản lượng thu hoạch
hàng ngày và tổng sản lượng thu hoạch trong một đợt nuôi được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của
thức ăn lên quần thể luân trùng. Quần thể sử dụng tảo cô đặc dạng nhão-thí nghiệm có các chỉ tiêu
đánh giá thấp hơn quần thể sử dụng vi tảo tươi tương ứng, cụ thể là mật độ cực đại đạt 89%, tốc độ
tăng trưởng đạt 92%, tỷ lệ mang trứng đạt 82%, tổng sản lượng thu hoạch đạt 80%; không khác biệt
so với quần thể sử dụng tảo cô đặc dạng nhão-đối chứng. Quần thể sử dụng tảo cô đặc dạng lỏng-thí
nghiệm có các chỉ tiêu đánh giá không khác biệt so với vi tảo tươi tương ứng và tảo cô đặc dạng
nhão-đối chứng. Tảo cô đặc N. oculata, sản phẩm khoa học của đề tài, làm thức ăn thay thế vi tảo
tươi tương ứng trong nuôi sinh khối luân trùng, dạng lỏng cho kết quả không khác biệt, dạng nhão
cho kết quả ít nhất 80% so với tảo tươi.
Từ khóa: Brachionus plicatilis, Nannochloropsis oculata, tảo cô đặc dạng nhão, tảo cô đặc
dạng lỏng.
I. MỞ ĐẦU Rezeq (1988), Ahmad và ctv., (1991), Jones và
Luân trùng có khả năng sinh sản nhanh, tạo ctv., (1993), Lubzens và ctv., (1995). Kết quả
sinh khối lớn, kích thước nhỏ, bơi lội chậm chạp cho thấy tảo tươi là thức ăn tốt nhất cho luân
và lơ lửng trong cột nước, phù hợp với tập tính trùng vì giá trị dinh dưỡng cao, cải thiện chất
ăn của ấu trùng nhiều loài hải sản. Luân trùng lượng nước nuôi. Nannochloropsis oculata là
nước lợ mặn Brachionus plicatilis là nguồn thức một trong những loài vi tảo biển có hàm lượng
ăn tươi sống không thể thay thế cho giai đoạn chất dinh dưỡng cao, giàu axit béo thiết yếu, rất
đầu của ấu trùng hầu hết các loài cá biển. Một tốt để làm thức ăn cho luân trùng. Tuy nhiên,
trong những nhân tố hạn chế số lượng con giống việc nuôi tảo theo phương pháp truyền thống
trong trại sản xuất giống cá biển là công nghệ trong các trại sản xuất giống hiện nay thường
sản xuất sinh khối loài luân trùng này để giải không đảm bảo về mặt số lượng và chất lượng.
quyết nguồn thức ăn ban đầu không thể thay thế Khả năng bị tạp nhiễm, biến động trong nhân
(Bentley và ctv., 2008). nuôi vi tảo dẫn đến rủi ro không đáp ứng đủ
Nghiên cứu ở khía cạnh thức ăn cho luân và kịp thời cho nhu cầu sản xuất. Vì vậy, nhiều
trùng đã thành công từ rất lâu bởi các tác giả trại sản xuất giống đã chuyển sang dùng các sản
như Gatesoupe và Liquet (1981), James và Abu- phẩm thay thế tảo tươi như nấm men, vi khuẩn,
1
Trung tâm Quốc gia Giống Hải sản Nam bộ - Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2.
* Email: camdtv.ria2@mard.gov.vn
62 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
thức ăn viên, tảo sấy khô. Nhưng nhìn chung, 2.1. Luân trùng B. plicatilis.
khi sử dụng các sản phẩm này thay thế hoàn Luân trùng B. plicatilis (dòng L) ấp từ
toàn tảo tươi thì chất lượng luân trùng không trứng nghỉ (nguồn gốc từ Trung tâm khảo cứu
cao, không phù hợp cho nhu cầu của ấu trùng và Artemia, Đại học Ghent, Bỉ), kích thước 250-
hậu ấu trùng. Sản phẩm tảo cô đặc có hàm lượng 300µm, nhân sinh khối bằng tảo tươi N. oculata.
carbohydrate thấp hơn, hàm lượng protein cao
2.2. Bố trí thí nghiệm
hơn so với tảo tươi tương ứng. Vì vậy sử dụng
sản phẩm tảo cô đặc thay thế cho tảo tươi là Thí nghiệm bao gồm 4 nghiệm thức khác
điều có thể. Sử dụng tảo cô đặc để nuôi sinh nhau về dạng của vi tảo N. oculata sử dụng,
khối luân trùng đã mở ra một hướng nghiên cứu mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần (12 bể nuôi,
mới trên đối tượng này. Trong 1-2 thập niên gần Hình 1).
đây, thế giới đã có nhiều nghiên cứu trên lĩnh • Đối chứng 1: dạng tươi
vực này và kết quả nghiên cứu ngày càng được • Đối chứng 2: dạng nhão, sản phẩm thương
hoàn thiện. mại của Reed Mariculture, Campbell,
Ở nước ta, sản phẩm tảo cô đặc trong nước California, được viết tắt là “nhão ĐC”.
chưa được sản xuất, sản phẩm thương mại chưa • Nghiệm thức 1: dạng nhão, sản phẩm của
được nhập khẩu chính thức, có thể do thời hạn đề tài “Nghiên cứu công nghệ nuôi, thu
sử dụng của sản phẩm ngắn, giá thành cao. Vì sinh khối vi tảo N. oculata & I. galbana
vậy, chưa có công trình nghiên cứu sử dụng phục vụ sản xuất giống hải sản” thuộc
tảo cô đặc để nuôi sinh khối luân trùng. Đề chương trình CNSH Nông nghiệp, Thủy
tài “Nghiên cứu công nghệ nuôi, thu sinh khối sản của Bộ NN & PTNT, được viết tắt là
vi tảo Nannochloropsis oculata & Isochrysis “nhão TN”.
galbana phục vụ sản xuất giống hải sản” triển • Nghiệm thức 2: dạng lỏng, sản phẩm của
khai 2011-2013, đã tạo ra được sản phẩm tảo cô đề tài, được viết tắt là “lỏng TN”.
đặc hai loài N. oculata và I. galbana, sản phẩm
hiện chưa được phổ biến và sử dụng rộng rãi
trên thị trường.
Xuất phát từ tầm quan trọng của luân trùng
là nguồn thức ăn không thay thế trong sản xuất
giống hải sản, từ nhu cầu nâng cao năng suất và
chất lượng luân trùng, từ việc nghiên cứu ứng
dụng sản phẩm tảo cô đặc sản xuất trong nước
vào quy trình nuôi sinh khối luân trùng, nghiên
cứu đã được thực hiện. Mục tiêu của nghiên
cứu nhằm so sánh việc sử dụng vi tảo tươi và
cô đặc loài N. oculata, sản xuất theo quy trình
công nghệ của Đề tài nêu trên, lên sự phát triển Hình 1. Bể nuôi luân trùng
của quần thể, năng suất thu hoạch và chất lượng
luân trùng B. plicatilis. Kết quả nghiên cứu 2.3. Phương pháp nuôi
nhằm đáp ứng nhu cầu con giống ngày càng cao Nước nuôi
của các đối tượng hải sản có giá trị kinh tế cao. Nước sử dụng để nuôi luân trùng là nước biển
được pha loãng bằng nước máy để điều chỉnh
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
về độ mặn 25‰, xử lý diệt trùng bằng calcium
NGHIÊN CỨU hypochlorite Ca(OCl)2 nồng độ 30ppm, trung hòa
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 63
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
bằng sodium thiosulfate (Na2S2O3), sau cùng lọc Hàng ngày bổ sung vào bể nuôi Sodium
qua bộ cột lọc “5µm-than hoạt tính-1µm”. hydroxymethanesulfonate (Sigma Aldrich,
Bể nuôi Code 101281886) 0,25g.10-6 luân trùng, sodium
Thí nghiệm được bố trí trong 12 bể composite bicarbonate 1-5 g, Vitamin B12 0,01 ppm.
hình trụ, đáy chóp, màu xám, đặt trong nhà, dung Thu hoạch
tích bể 500 lít, dung tích nuôi 400 lít. Bể nuôi Từ ngày nuôi thứ 6 trở đi, mỗi ngày thu
được sục khí liên tục từ 1 viên đá bọt được đặt ở hoạch một thể tích nước nuôi nhất định để duy
giữa bể, cách đáy bể 20cm. Miếng bọt biển dùng trì quần thể ổn định ở mật độ 500 ct.ml-1, theo
hấp thụ chất dơ được treo lơ lửng trong cột nước. công thức: V= V1 x (D-D1)/D
Mật độ luân trùng được bố trí 200 ct.ml-1. Trong đó: V: thể tích thu hoạch (lít)
Thức ăn V1: thể tích nước nuôi (400 lít)
Chuẩn bị thức ăn: Tảo tươi N. oculata ở D: mật độ đạt được (ct.ml-1)
cuối pha tăng trưởng, xác định mật độ trước D1: mật độ duy trì (500 ct.ml-1)
khi sử dụng làm thức ăn cho luân trùng (sử
Thời gian nuôi kéo dài cho đến khi nghiệm
dụng buồng đếm Neubauer, đếm dưới KHV
thức cuối cùng không đạt mật độ duy trì 500
có độ phóng đại 400 lần). Thể tích tảo sử dụng
ct.ml-1.
được tính theo công thức: V (Lít) = [Mật độ
tảo duy trì trong bể nuôi x Thể tích nước nuôi 2.4. Chỉ tiêu đánh giá
(Lít)]/Mật độ tảo sử dụng. Các chỉ tiêu mật độ, tốc độ tăng trưởng, tỷ
Tảo cô đặc dạng nhão, sản phẩm thương lệ mang trứng, sản lượng thu hoạch, phân tích
mại có mật độ 65x109 tb.ml-1, tảo cô đặc dạng thành phần sinh hóa luân trùng và các thông số
nhão, sản phẩm của đề tài có mật độ 60x109 môi trường nước nuôi được xác định hàng ngày
tb.ml-1, tảo cô đặc dạng lỏng đậm đặc, sản theo phương pháp như sau:
phẩm của đề tài có mật độ 6x109 tb.ml-1. Mật độ luân trùng: được xác định hàng
Tính toán lượng tảo cô đặc sử dụng, cho ngày vào lúc 8 giờ bằng buồng đếm phiêu
vào nước 25‰ đã qua xử lý, sục khí mạnh trong sinh động Sedgewick Rafter dưới KHV có độ
thời gian 5-10 phút, lọc qua vợt có mắc lưới 30 phóng đại 10 lần, theo công thức:
µm, pha thêm với nước 25‰ đã qua xử lý cho
bằng thể tích tảo tươi sử dụng ở đối chứng trước
khi cho vào bể nuôi luân trùng. Cho ăn 4 lần.
ngày-1 vào lúc 9, 14, 19 và 21 giờ, duy trì tảo ở Trong đó:
mật độ 50 triệu tb.ml-1 nước nuôi. N: tổng số cá thể luân trùng trong 1 ml (ct.
Chăm sóc ml-1)
Các thông số môi trường được duy trì ổn n: số cá thể luân trùng đếm được
định như độ mặn 25‰, cường độ ánh sáng tại A: tổng số ô của buồng đếm
bề mặt bể nuôi 1.000-1.500 lux, nhiệt độ 28- a: tổng số ô đếm được
30ºC. Hàng ngày xả bỏ 1-2 lít nước nuôi có chất v: thể tích mẫu sử dụng để đếm
dơ lắng tụ ở đáy bể, lọc lấy luân trùng và bù lại
Lấy mẫu bằng cách dùng micropipet 1ml
nước mới vào bể nuôi, vệ sinh miếng bọt biển.
lấy 3-5 vị trí khác biệt nhau trong bể nuôi,
Thay nước từ ngày nuôi thứ 6, thông qua việc
pha loãng 1-10 lần bằng nước biển, cố định và
thu hoạch và cấp lại nước mới; sau 10-15 ngày,
nhuộm màu bằng dung dịch Lugol. Mỗi mẫu
vệ sinh bể nuôi, chuyển nước nuôi và luân trùng
được đếm bằng cách lấy 3 lần khác nhau, đếm
trở lại ngay sau đó.
64 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
dưới kính hiển vi, luân trùng có cơ thể rỗng và Tro: TCVN 4327:2007
trong suốt thì không đếm (bị chết), kết quả là giá Độ ẩm: TCVN 4326:2001
trị trung bình của 3 lần đếm. Chất lượng nước
Tốc độ tăng trưởng quần thể (TĐTT): được Đo nhiệt độ, DO, pH, độ mặn bằng máy đo
xác định theo công thức: SRR = (lnNt - lnNo)/t. đa chỉ tiêu YSI Model 556MPS. Ammonia tổng số
Trong đó: (TAN, bao gồm NH3 và NH4+) đo bằng test kit Sera
Nt = mật độ luân trùng (ct.ml-1) ở thời điểm (Germany) bằng cách lọc lấy 10-20 ml từ nước xả
t với mật độ cao nhất bỏ hàng ngày ở đáy bể bằng giấy lọc 0,45 µm.
No = mật độ ban đầu (ct.ml-1) 2.5. Xử lý số liệu
t = thời gian nuôi (ngày) Sử dụng phân tích ANOVA một yếu tố và
Tỷ lệ mang trứng: được xác định 2 ngày/ phép thử Duncan (SPSS version 16.0) để so sánh
lần bằng mẫu đếm mật độ (3 mẫu/bể nuôi), theo sự khác biệt về mật độ, tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ
công thức: Tỷ lệ mang trứng (%) = (Số cá thể có mang trứng, sản lượng thu hoạch trung bình, tổng
mang trứng/Tổng số cá thể đếm) x 100. Tổng số sản lượng thu hoạch của các quần thể luân trùng
cá thể đếm phải ít nhất 50 con. nuôi bằng dạng khác nhau của tảo N. oculata.
Sản lượng thu hoạch: được xác định theo III. KẾT QUẢ
công thức: P = (V x A)/1000. 3.1. Chất lượng nước nuôi
Trong đó: Trong khoảng thời gian 24 ngày nuôi, nhiệt
P: sản lượng thu hoạch (x106 ct) độ dao động 28,4-29,3ºC, biến động nhiệt trong
V: thể tích thu hoạch (lít) ngày và giữa các ngày 5,0
A: mật độ đạt được ở ngày thu hoạch (ct.ml-1) mg.l-1. pH giảm dần theo thời gian nuôi, từ ngày
1 đến ngày 7 giá trị pH trong khoảng 8,19-7,19,
Thành phần sinh hóa: sinh khối luân trùng
từ ngày nuôi thứ 8 trở đi duy trì 7,07-6,66, độ
thu hoạch ở 4 nghiệm thức khác nhau [luân
mặn ổn định 25‰ nhờ vào việc cấp nước mới
trùng từ 3 bể lặp lại của mỗi nghiệm thức phải
hàng ngày được điều chỉnh bằng nước ngọt.
nhập chung để đủ khối lượng tối thiểu cho mẫu
NH3 ở tất cả các nghiệm thức dao động từ 0-0,06
phân tích (30g)] được phân tích ở Phòng phân
mg.l-1, TAN 15-35 mg.l-1.
tích chất lượng Thực phẩm và Dinh dưỡng Thủy
sản, Trung tâm Công nghệ sau thu hoạch, Viện 3.2. Quần thể luân trùng
Nghiên cứu Nuôi Trồng Thủy sản 2, theo các Mật độ
phương pháp: Mật độ luân trùng vào ngày nuôi thứ 6
Protein: TCVN 4328-1:2007 của các quần thể “tảo tươi”, “nhão ĐC”, “nhão
Lipid: TCVN 4331:2001 TN” và “lỏng TN” lần lượt là 891±31; 826±42;
793±39 và 897±49, theo thứ tự (bảng 1).
Carbohydrate: TCCS HS
Bảng 1. Mật độ luân trùng đạt cực đại (ct.ml-1, TB±SD) và TĐSS (ngày-1, TB±SD) của các quần thể.
Stt Quần thể Mật độ cực đại TĐTT
1 “Tảo tươi” 891±31 b
0,25±0,01b
2 “Nhão ĐC” 826±42 ab
0,24±0,01ab
3 “Nhão TN” 793±39a 0,23±0,01a
4 “Lỏng TN” 897±49b 0,25±0,01b
Trong cùng một cột, các chỉ số mũ khác nhau thể hiện giá trị trung bình khác nhau có ý nghĩa
thống kê (p
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Mật độ quần thể “nhão TN” thấp hơn so Tỷ lệ mang trứng
với “tảo tươi” (p
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Sản lượng thu hoạch Quần thể “nhão TN” đạt mật độ 793±39
Từ ngày nuôi thứ 6 trở đi, tất cả 4 quần ct.ml-1 vào ngày nuôi thứ 6, thu hoạch 147±12
thể được thu hoạch hàng ngày, duy trì mật độ lít, cho sản lượng (117±15)x106 ct. Vào ngày
nuôi 500 ct.ml-1. Quần thể “tảo tươi” đạt mật 10, 2 trong số 3 bể nuôi của nghiệm thức cho
độ 891±31 ct.ml-1 vào ngày nuôi thứ 6, thu thể tích thu hoạch chỉ còn 2 và 6 lít, thể tích
hoạch 175±8 lít, cho sản lượng (156±12)x106 thu hoạch trung bình của nghiệm thức chỉ còn
ct. Sản lượng thu hoạch hàng ngày giảm dần 22±31 lít. Việc vệ sinh bể nuôi vào ngày 10
cho đến ngày nuôi thứ 10, bể nuôi được vệ đã giúp tăng thể tích thu hoạch lên 123±19
sinh. Ngày nuôi thứ 11, thể tích thu hoạch tăng lít, cho sản lượng (90±21)x106 ct. Việc thu
lên 111±16 lít, cho sản lượng (77±15)x106 ct. hoạch liên tục chỉ kéo dài cho đến ngày 19
Đến ngày nuôi thứ 22, thể tích thu hoạch chỉ với thể tích 26±30 lít, cho sản lượng (15±18)
còn 14±11 lít, cho sản lượng (7±6)x106 ct. x106 ct. Quần thể “nhão TN” có sản lượng thu
Từ ngày nuôi thứ 23, quần thể không có khả hoạch trung bình (54±4)x106 ct.ngày-1, trong
năng duy trì mật độ 500 ct.ml-1, kết thúc sau thời gian 14 ngày liên tục, cho tổng sản lượng
ngày 24. Quần thể “tảo tươi” có sản lượng thu (760±55)x106 ct.ngày-1 (bảng 2).
hoạch trung bình (52±2)x106 ct.ngày-1, trong Quần thể “lỏng TN” đạt mật độ 897±49
thời gian 17 ngày liên tục, cho tổng sản lượng ct.ml-1 vào ngày nuôi thứ 6, thu hoạch được
(948±33)x106 ct.ngày-1 (bảng 2). 177±12 lít, cho sản lượng (159±20)x106 ct.
Quần thể “nhão ĐC” đạt mật độ 826±42 Không giống như quần thể “nhão TN”, thể
ct.ml-1 vào ngày nuôi thứ 6, thu hoạch 158±12 tích thu hoạch trung bình vào ngày 10 cao
lít, cho sản lượng (131±17)x106 ct. Ngày nuôi hơn, đạt 40±18 lít, cho sản lượng 22±11 ct.
thứ 11, thể tích thu hoạch là 78±23 lít, cho Cũng như như 3 nghiệm thức đã trình bày bên
sản lượng (50±17)x106 ct. Đến ngày nuôi thứ trên, việc vệ sinh bể nuôi vào ngày 10 đã giúp
21, chỉ có 2 trong 3 bể nuôi của nghiệm thức tăng thể tích thu hoạch lên 113±26 lít, cho sản
đạt mật độ có thể thu hoạch được, thể tích thu lượng (81±24)x106 ct vào ngày 11. Thể tích
hoạch cho nghiệm thức chỉ còn 19±28 lít, cho và sản lượng thu hoạch thấp nhất vào ngày 19
sản lượng (16±11)x106 ct, kết thúc sau ngày 23. là 19±15 lít và (10±8)x106 ct và không đạt mật
Quần thể “nhão ĐC” có sản lượng thu hoạch độ để thu hoạch những ngày tiếp theo. Quần
trung bình (56±7)x106 ct.ngày-1, trong thời gian thể “lỏng TN” có sản lượng thu hoạch trung
16 ngày liên tục, cho tổng sản lượng (900±112) bình (56±8)x106 ct.ngày-1, trong thời gian 14
x106 ct.ngày-1 (bảng 2). ngày liên tục, cho tổng sản lượng (790±114)
x106 ct.ngày-1 (bảng 2).
Bảng 2. Sản lượng thu hoạch hàng ngày (TB±SD), thời gian thu hoạch và tổng sản lượng thu
hoạch (TB±SD) của các quần thể luân trùng.
Sản lượng hàng ngày Thời gian Tổng sản lượng
Stt Quần thể (106 ct.ngày-1) (ngày) (x106ct)
1 “Tảo tươi” 52±2a 17 948±33b
2 “Nhão ĐC” 56±7a 16 900±112ab
3 “Nhão TN” 54±4a 14 760±55a
4 “Lỏng TN” 56±8a 14 790±114ab
Trong cùng một cột, các chỉ số mũ khác nhau thể hiện giá trị trung bình khác nhau có ý nghĩa
thống kê (p
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Sản lượng thu hoạch hàng ngày giữa 4 đặc. pH giảm dần theo thời gian nuôi, nhờ sử
quần thể không có sự khác biệt (p>0,05), dao dụng sodium bicarbonate để đệm môi trường
động từ 52 đến 56x106 ct.ml-1. Tuy nhiên, thời nước nuôi, tránh pH giảm quá thấp do ion
gian có thể kéo dài thu hoạch liên tục là 17, hydrogen phóng thích từ phản ứng trung hòa
16, 14 và 14 ngày cho quần thể “tảo tươi”, ammonia của Sodium hydroxymethasulfonate.
“nhão ĐC”, “nhão TN” và “lỏng TN”, theo Yoshimura và ctv., (1996) có thể nuôi luân trùng
thứ tự. Do vậy, tổng sản lượng thu hoạch cho đạt mật độ cao nhờ duy trì pH 7 bởi HCl và
các quần thể “tảo tươi”, “nhão ĐC”, “nhão NaOH. Nghiên cứu đã sử dụng Vitamin B12
TN” và “lỏng TN” có khác nhau, lần lượt là bổ sung vào môi trường nước nuôi, luân trùng
(948±33)x106 ct, (900±112)x106 ct, (760±55) cần Vitamin B12 cho sự phát triển của quần thể,
x106 ct và (790±114)x106 ct, theo thứ tự. Quần tăng TĐTT, giúp ổn định việc nuôi (Hirayama,
thể “lỏng TN” cho tổng sản lượng có thể so 1990). Môi trường nước nuôi được cải thiện
sánh với “tảo tươi” và “nhão ĐC”, trong khi nhờ vào miếng bọt biển hấp thụ chất dơ, đưa ra
đó quần thể “nhão TN” cho tổng sản lượng khỏi bể nuôi hàng ngày.
thấp hơn. Có sự khác biệt về ảnh hưởng của TĐTT của B. plicatilis bị ảnh hưởng chủ
dạng nhão và lỏng TN lên tổng sản lượng thu yếu bởi thức ăn, loại tảo và kích cỡ tế bào tảo.
hoạch của quần thể. Nannochloropsis từ lâu đã được chứng minh là
3.3. Thành phần sinh hóa luân trùng nguồn thức ăn cho TĐTT cao (Ahmad, 1991).
Thành phần sinh hóa của luân trùng khi Trong nghiên cứu này, N. oculata được sử dụng
sử dụng các dạng khác nhau của N. oculata: làm nguồn thức ăn duy nhất cho luân trùng B.
protein chiếm 44,60-47,62 %, lipid chiếm plicatilis, từ mật độ ban đầu 200 ct.ml-1, sau
8,28-10,34 %, carbohydrate 16,48-30,22 % và 6 ngày nuôi, quần thể “tảo tươi” đạt mật độ
tro 15,11-28,40 % TLK. Hàm lượng protein 891±31 ct.ml-1, TĐTT 0,25±0,01 .ngày-1; quần
của luân trùng “nhão TN” (47,62%) và “lỏng thể “nhão ĐC” đạt mật độ 826±42 ct.ml-1,
TN” (44,60%) cao hơn “tảo tươi” (43,79%). TĐTT 0,24±0,01 .ngày-1; quần thể “lỏng TN”
Hàm lượng lipid của luân trùng “tảo tươi” đạt mật độ 897±49 ct.ml-1, TĐTT 0,25±0,01
(10,34%), “nhão TN” (9,16%) và “lỏng TN” .ngày-1. Kết quả này có thể so sánh với tác giả
(10,07%). Fu và ctv., (1997), khi nuôi B. plicatilis ở dung
tích 0,5m3, sử dụng Chlorella cô đặc, cho TĐTT
IV. THẢO LUẬN 0,25 .ngày-1. Hay tác giả Pfeiffer và Ludwig
NH3 dao động ở mức 0-0,06 mg.l-1, TAN (2007), khi nuôi B. plicatilis trong bể nhựa 60
ở mức 15-35 mg.l-1 nhờ vào việc sử dụng lít, thức ăn là tảo cô đặc Nannochloropsis (Reed
Sodium hydroxymethasulfonate. Đây là một Mariculture, Campbell, California), mật độ
formaldehydebisulfite có thể kết hợp với ammonia ban đầu 500 ct.ml-1, đạt cực đại 1.500 ct.ml-1,
tạo thành muối aminomethanesulfonate, làm TĐTT từ 0,28±0,17 .ngày-1 đến 0,33±0,26.
giảm TAN. Bentley và ctv., (2008) đã thành ngày-1. Cũng như kết quả của Trung tâm khảo
công khi sử dụng hóa chất trung hòa ammonia cứu Artemia, nuôi B. plicatilis bằng ProvifeedTM
này để nuôi B. rotundiformis đạt mật độ cao Nannochloropsis (www.proviron.com) từ mật
(3000 ct.ml-1) trong hệ thống tuần hoàn, nuôi độ ban đầu 350 ct.ml-1, sau 4 ngày nuôi, đạt
liên tục, sử dụng thức ăn là Nannochloropsis cô 897±51 ct.ml-1. Mật độ cực đại và TĐTT của
68 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
quần thể “lỏng TN” có thể so sánh với “tảo (Jabeur và ctv., 2013), nuôi bằng ProvifeedTM
tươi” và “nhão ĐC”. Trong khi đó, mật độ cực Nannochloropsis (www.proviron.com, 2013) có
đại và TĐTT của quần thể “nhão TN” thấp hơn tỷ lệ mang trứng 21±3%. Trong nghiên cứu này,
“tảo tươi” và “nhão ĐC”. Có sự khác biệt về quần thể sử dụng tảo tươi có tỷ lệ mang trứng
mật độ và TĐTT giữa hai quần thể “nhão TN” cao hơn 3 quần thể còn lại (ngoại trừ ngày 10 và
và “lỏng TN”, giải thích điều này có thể là do 16), cho thấy có sự ảnh hưởng của chất lượng
chất lượng tế bào N. oculata khác nhau ở hai tảo tươi và tảo cô đặc lên tỷ lệ mang trứng của
dạng sản phẩm. Dạng lỏng có mật độ 6x109 luân trùng sử dụng. Tuy nhiên, dạng nhão và
tb.ml-1, trong khi đó dạng nhão có mật độ cao lỏng TN có thể so sánh với dạng nhão ĐC khi
hơn gấp 10 lần, 60x109 tb.ml-1. Vào thời điểm so sánh ở khía cạnh ảnh hưởng của chất lượng
bắt đầu thí nghiệm, sản phẩm đã có thời gian tảo lên tỷ lệ mang trứng của quần thể luân trùng
bảo quản 5 tuần, tỷ lệ tế bào chết ở dạng nhão sử dụng.
cao hơn dạng lỏng. Theo Mauchline (1998) và Sản lượng thu hoạch hàng ngày giữa 4
Stottrup (2000), các loài ăn lọc có chọn lọc có quần thể không có sự khác biệt, nhưng tổng
thể thích lọc tế bào tảo còn sống làm thức ăn sản lượng thu hoạch của quần thể “nhão TN”
và tránh lọc các tế bào đã chết. Tuy nhiên luân thấp hơn các quần thể còn lại, do khác nhau
trùng là loài ăn lọc không chọn lọc, nhưng có ở số ngày thu hoạch. Giải thích điều này là
thể các tế bào tảo chết không lơ lửng trong cột do chất lượng của tảo dạng nhão và lỏng TN
nước. Hơn nữa, có thể có sự khác biệt về các có khác nhau, tỷ lệ tế bào chết ở dạng nhão
hóa chất độc hại về sinh học giữa tảo sống và đã cao hơn dạng lỏng. Tế bào tảo chết tuy chưa
chết. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của tảo gây ảnh hưởng đến ammonia và pH (không
tươi và cô đặc N. oculata lên mật độ và TĐSS có sự khác biệt giữa các nghiệm thức) nước
của B. plicatilis trong nghiên cứu này đồng nhất nuôi, có thể có các ảnh hưởng mà trong khuôn
với của Lubzens và ctv., (1995), rằng sản phẩm khổ của nghiên cứu này chưa tìm thấy được,
cô đặc dạng nhão Nannochloropsis thu hoạch chẳng hạn các hóa chất độc hại về sinh học mà
bằng ly tâm, bảo quản ở -20 và -70ºC không cho Mauchline (1998) và Stottrup (2000) đã đề
TĐSS của B. plicatilis như tảo tươi tương ứng. cập. Hoặc tảo chết bám vào thành và đáy bể
Tỷ lệ mang trứng của quần thể là thông số gây ảnh hưởng xấu đến quần thể luân trùng.
để dự đoán điều kiện của bể nuôi sau 24 giờ, Tuy nhiên, khả năng nâng cao tổng sản lượng
tỷ lệ này bị giảm ở nồng độ ammonia cao hay của quần thể sử dụng nhão TN để có thể so
khi quần thể bị thiếu ăn (Snell và ctv., 1987). sánh bằng 3 quần thể còn lại là có thể. Kéo
Tỷ lệ mang trứng của các quần thể B. plicatilis dài thời gian thu hoạch bằng cách vệ sinh bể
trong nghiên cứu này vào ngày nuôi 1 từ 32- 1-2 lần nhiều hơn các quần thể còn lại, có khả
39%, giảm dần theo thời gian nuôi, đến ngày năng giúp quần thể tăng TĐTT trở lại, như
20 chỉ còn 8-17%. Từ ngày 21-24 trở đi, quần trong trường hợp ngày 10.
thể không có khả năng tăng mật độ. Điều này Theo phân tích của Caric và ctv., (1993)
phù hợp với kết luận của Snell và ctv., (1987), luân trùng cho ăn bằng tảo tươi Nannochlo-
khi quần thể có tỷ lệ mang trứng giảm xuống ropsis sp. có hàm lượng protein 34,3-35,3%,
dưới 13%, sẽ bị tàn. Quần thể B. plicatilis nuôi lipid 11,1-17,2% và tro 5,0-8,3% TLK. Trong
bằng Chlorella cô đặc có tỷ lệ mang trứng 26% nghiên cứu này, luân trùng sử dụng N. ocu-
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 69
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
lata có hàm lượng protein 44,60-47,62%, Việc nuôi tảo không nhất thiết phải ở ngay nơi
lipid 8,28-10,34%, carbohydrate 16,48-30,22 sản xuất giống, có thể nuôi ở nơi có điều kiện
và tro 15,11-28,40% TLK. Hàm lượng pro- đảm bảo cho chất lượng tảo tốt nhất. (3) Giá
tein của luân trùng “nhão TN” và “lỏng TN” trị dinh dưỡng của tảo được xác định trước khi
không những so sánh được mà còn cao hơn
làm thức ăn cho luân trùng, vì vậy chất lượng
“tảo tươi”. Hàm lượng lipid của luân trùng
luân trùng được đảm bảo. (4) Có thể phát triển
“tảo tươi” (10,34%), “nhão TN” (9,16%) và
“lỏng TN” (10,07%) tuy không khác nhau sản xuất trứng nghỉ, do kiểu sinh sản này bị
nhiều, nhưng không kết luận một cách chính ảnh hưởng bởi số lượng lớn sinh khối tảo làm
xác sự khác biệt có ý nghĩa hay không do số thức ăn cho luân trùng (Hamada và Hagiwara,
liệu là tuyệt đối, không có trung bình. Lubzens 1993). Sản xuất trứng nghỉ đòi hỏi mật độ tảo
và ctv., (1995) không tìm thấy sự khác biệt ở cao, cao hơn việc nuôi sinh khối đơn thuần.
hàm lượng lipid giữa luân trùng sử dụng Nan- Điều này chỉ có thể khi có sản phẩm tảo cô đặc.
nochloropsis sp. tươi (15,5µg/106 luân trùng)
Sản phẩm khi sử dụng có thể đặt hàng trước và
và cô đặc (12,0µg/106 luân trùng), sự khác
đảm bảo đủ lượng để sử dụng trong thời gian
biệt không có ý nghĩa thống kê.
cần thiết tạo trứng nghỉ, khoảng 15-20 ngày.
Kết quả nghiên cứu cho thấy sản phẩm tảo
N. oculata cô đặc của đề tài có thể sử dụng để V. KẾT LUẬN
nuôi sinh khối luân trùng. Kết quả có thể so 1. Sản phẩm tảo cô đặc dạng nhão thí
sánh với vi tảo tươi tương ứng trong trường nghiệm khi sử dụng làm thức ăn cho luân trùng
hợp dạng lỏng hay chỉ đạt khoảng 80% trong B. plicatilis so với tảo tươi cho mật độ thấp hơn,
trường hợp dạng nhão. Sử dụng sản phẩm tảo đạt 89%; TĐTT thấp hơn, đạt 92%; tỷ lệ mang
cô đặc này giúp cho người SXG có thể giải trứng thấp hơn, đạt 82%; sản lượng thu hoạch
quyết được nhiều vấn đề: (1) Tảo cô đặc dễ hàng ngày không khác biệt; tổng sản lượng thu
dàng vận chuyển, lưu giữ/bảo quản trong một hoạch thấp hơn, đạt 80%.
khoảng thời gian tương đối dài, giúp người 2. Sản phẩm tảo cô đặc dạng nhão thí
sản xuất giống không còn phụ thuộc trực tiếp nghiệm khi sử dụng làm thức ăn cho luân trùng
vào việc sản xuất sinh khối tảo tươi. Đặc biệt B. plicatilis có thể so sánh được với tảo cô đặc
ở những cơ sở sản xuất giống không đủ điều sản phẩm thương mại ở mật độ, TĐTT, tỷ lệ
kiện cơ sở vật chất và kỹ thuật để nuôi sinh mang trứng, sản lượng thu hoạch hàng ngày và
khối tảo, việc nuôi phụ thuộc vào thời tiết/mùa tổng sản lượng.
vụ. Bởi vì nuôi sinh khối luân trùng bằng men
3. Sản phẩm tảo cô đặc dạng lỏng thí
bánh mì không ổn định và luân trùng thiếu
nghiệm khi sử dụng làm thức ăn cho luân trùng
hàm lượng của DHA và EPA. Tảo cô đặc có
B. plicatilis có thể so sánh được với tảo tươi
thể nuôi luân trùng đạt mật độ cao, điều này
và tảo cô đặc sản phẩm thương mại ở mật độ,
hiếm khi đạt được khi nuôi bằng tảo tươi do tảo
TĐTT, tỷ lệ mang trứng, sản lượng thu hoạch
có mật độ thấp khi nuôi ở bể hở và raceway. (2)
hàng ngày và tổng sản lượng.
70 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
4. Sản phẩm tảo cô đặc N. oculata thí Technical report No. NMFS 85. U.S. Dept.
nghiệm là thức ăn thích hợp cho việc nuôi sinh Commerce, U.S.A., 73-79.
Jabeur, C., Merghni, A., Kamoun, F., 2013. Feeding
khối luân trùng B. plicatilis. Dạng lỏng có thể
Rotifers Brachionus plicatilis with microalgae
thay thế hoàn toàn tảo tươi, dạng nhão khi thay
cultivated in Tunisia. J. Environ. Sci. Toxicol.
thế cho kết quả khoảng 80% so với tảo tươi. Food Tech. 4 (5), 105-112.
James, C.M., Abu-Rezeq, T.S., 1988. Effect of different
LỜI CẢM ƠN
cell densities of Chlorella capsulate and a marine
Nghiên cứu được thực hiện từ kinh phí đề Chlorella sp. for feeding the rotifer Brachionus
plicatilis. Aquaculture 69, 43-56.
tài “Nghiên cứu công nghệ nuôi, thu sinh khối vi
Jones, D.A., Kamarudin, M.S., Le Vay, L., 1993. The
tảo I. galbana, N. oculata phục vụ sản xuất giống
potential for replacement of live feeds in larval
hải sản”, thuộc chương trình Công nghệ sinh học culture. J. World Aquacult. Sot. 24, 199-210.
Nông nghiệp, Thủy sản của Bộ NN & PTNT. Lubzens, E., Gibson, O., Zmora, O., Sukenik, A.,
Tác giả chân thành cảm ơn cộng tác viên, Viện 1995. Potential advantages of frozen algae
Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2 đã tạo mọi (Nannochloropsis sp.) for rotifer (Brachionus
plicatilis) culture. Aquaculture 133, 295- 309.
điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu thành công.
Pfeiffer, T.J., Ludwig, G.M., 2007. Small-Scale System
TÀI LIỆU THAM KHẢO for the Mass Production of Rotifers Using Algal
Paste. N. Am. J. Aquacult. 69, 239-243.
Ahmad, A.T., 1991. Optimum feeding rate of the
rotifer Brachionus plicatilis on the marine alga Rezeq, T.A., James, C.M., 1987. Production and
Nannochloropsis sp. J. World Aquacult. Sot. 22, nutritional quality of the rotifer Brachionus
230-234. plicatilis fed marine Chlorella sp. at different cell
densities. Hydrobiologia 147, 257-261.
Bentley, C.D., Carroll, P.M., Watanabe, W.O., 2008.
Intensive Rotifer Production in a Pilot-scale Snell, T.W., Childress, M.J., Boyer, E.M., Hoff, F.H.,
Continuous Culture Recirculating System Using 1987. Assessing the status of rotifer mass cultures.
Nonviable Microalgae and an Ammonia Neutralizer. J. World Aquacult. Soc. 18, 270-277.
J. World Aquacult. Sot. 39 (5), 625-635. Yoshimura, K., Hagiwara, A., Yoshimatsu, T.,
Caric, M.J., Sanko-Njire, Skaramuca, B., 1993. Dietary Kitajima., C., 1996. Culture technology of marine
effects of different feeds on the biochemicals rotifers and the implication for intensive culture
composition of rotifer (Brachionus plicatilis of marine fish in Japan. Mar. Freshwater Res. 47,
Muler). Aquaculture 110, 141-150. 217-222.
Fu, Y., Hada, A., Yamashita, T., Yoshida, Y., Hino, Yu, J.P., Hirayama, K., 1986. The effect of un-ionized
A., 1997. Development of a continuous culture ammonia on the population growth of the rotifer
system for stable mass production of the marine in mass culture. B. Japan. Soc. Sci. Fish. 52,
rotifer Brachionus. Hydrobiologia 358, 145-151. 1509-1513.
Gatesoupe, F.J., Liquet, P., 1981. Practical diet for
mass culture of the rotifer Brachionus plicatilis:
application to larval rearing of sea bass,
Dicentrarchus labrax. Aquaculture 22, 149-163.
Hirayama, K., 1990. A physiological approach to
problems of mass culture of the rotifer. NOAA
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 71
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
CONDENSED MICROALGAE Nannochloropsis oculata
AS FEED FOR ROTIFER Brachionus plicatilis
Dang To Van Cam1*, Dang Thi Nguyen Nhan1
ABSTRACT
Condensed microalgae Nannochloropsis oculata in paste and concentrated forms were studied as
feed for rotifer Brachionus plicatilis, replaced to fresh one. Rotifers are cultured in composite cyl-
inder tanks, volume of 500 litres. Microalgae N. oculata is used as the sole feed at different forms
such as paste or concentrated-experimental product, comparing with fresh or paste-commercial
product as control. Parametters such as maximal density, specific growth rate, egg ratio, daily yield
and total yield are used to evaluate the effect of feed on population. Population was used N. oculata
in paste form-experiment as feed had parametters lower than those from fresh one, for instance
maximal density at 89%, specific growth rate at 92%, egg ratio at 82%, total yield at 80%; no dif-
ference compared to those from N. oculata in paste form-control. Population was used N. oculata
in concentrated form-experiment as feed had parametters equal to those from fresh one and paste
form-control. In conclusion, condensed microalgae N. oculata-experimental product are able to
replaced to fresh one as feed for rotifer. The products are in paste and concentrated forms leading to
80% and equal results obtaining from fresh one, respectively.
Keywords: Brachionus plicatilis, concentrated microgalgae, Nannochloropsis oculata,
paste microalgae,
Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Sáng
Ngày nhận bài: 10/8/2014
Ngày thông qua phản biện: 26/8/2014
Ngày duyệt đăng: 05/9/2014
1
National Breeding Center for Southern Marine Aquaculture - Research Institute for Aquaculture No.2.
* Email: camdtv.ria2@mard.gov.vn
72 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
nguon tai.lieu . vn