Xem mẫu
- Sử dụng chỉ số nào trong thị trường chứng khoán?
Mỗi một thị trường chứng khoán đều có những chỉ riêng của mình. Một
trong những yếu tố quan trọng trong quá trình đầu tư chứng khoán là các nhà đầu
tư cần nắm vững và trả lời được câu hỏi : Sử dụng chỉ số nào?
Chỉ số và chỉ số trung bình: chỉ số trung bình thể hiện những chứng khoán
được lựa chọn và sử dụng, chỉ ra toàn bộ thị trường chứng khoán đang hoạt động
như thế nào. Chỉ số trung bình phổ biến nhất là chỉ số DowJones. Chỉ số là mức
trung bình thể hiện sự thay đổi ở những cổ phiếu đã có uy tín.
Chỉ số trung bình có thể giúp được gì ?
• Chúng có thể được tìm thấy một cách dễ dàng; đều có trên các ấn phẩm
tài chính.
• Khuynh hướng: cùng với các chỉ số, các biểu đồ khuynh hướng được đưa
ra để chỉ ra hướng đi của chỉ số trong một giai đoạn nhất định.
• Cung cấp cho bạn cách để ước lượng quỹ danh mục vốn đầu tư của bạn
hoạt động như thế nào.
Để giúp bạn hiểu được sự khác nhau giữa các chỉ số, dưới đây là những
miêu tả về những chỉ số được sử dụng rộng rãi nhất tại thị trường chứng khoán.
• Chỉ số Dow Jones (Dow Jones Industrial Average- DJIA): tổng hợp 30
công ty công nghiệp hàng đầu của Mỹ. Chỉ số này luôn được đăng vào cuối các
ngày giao dịch.
• Chỉ số trung bình DJ Giao thông vận tải: gồm 20 cổ phiếu của ngành giao
thông vận tải, gồm hàng không, đường sắt và các công ty vận tải.
• Chỉ số DJ về các ngành phục vụ: gồm 15 công ty về điện, năng lượng và
khí đốt.
• Standard& Poor 500: Gồm 500 công ty, trong đó 400 công ty thuộc ngành
công nghiệp, 20 thuộc giao thông vận tải, 40 thuộc các ngành phục vụ, 40 công ty
tài chính.
• NASDAQ : Có 2 loại NASDAQ thị trường quốc gia và NASDAQ cổ
phiếu công ty nhỏ. NASDAQ quốc gia gồm những công ty buôn bán tích cực lớn
nhất dựa trên NASDAQ. Để trở thành một thành phần của danh sách này, một
công ty cần đảm bảo những yêu cầu về giá cả, giá thị trường và số lượng.
NASDAQ cổ phiếu công ty nhỏ đưa ra các chỉ số về những công ty nhỏ hơn
nhưng cũng cần đáp ứng những yêu cầu nhất định của NASDAQ như cần phải có
ít nhất 2 nhà kiến tạo thị trường.
- • Russell: Theo công ty Frank Russell tại Tacoma, Washinton có rất nhiều
chỉ số Russell. Những chỉ số phổ biến nhất là:
o Russell 3000, 3000 cổ phiếu lớn nhất của Mỹ. Những cổ phiếu này có dao
động từ 9 triệu đến 85 tỉ USD
o Russell 1000, tương tự như chỉ số S&P 500, chỉ số này gồm 1000 cổ
phiếu hàng đầu có vốn trung bình khoảng 4 tỉ USD
o Russell 2000 gồm 2000 cổ phiếu khác dao động trong khoảng 255USD.
Chỉ số này rất tốt để tính toán hoạt động của các cổ phiếu dao động nhỏ.
• Wilshire 5000. Là chỉ số lớn nhất của thị trường chứng khoán gồm hơn
5000 cổ phiếu thông thường được mua bán tại các thị trường NYSE, AMEX,
OTC.
• EAFE: ( Chỉ số Morgan Stanley của châu Âu, Autralia và Viễn Đông ) ,
thể hiện thị trường chứng khoán tại 3 khu vực trên. Chỉ số này để theo dõi hoạt
động của các cổ phiếu đa quốc gia
• Quỹ cổ phần Lipper. Chỉ số này được lập ra bởi công ty phân tích chứng
khoán Lipper. Sử dụng gần 2300 lợi tức cổ phần của quỹ tương hỗ, là tổng số lãi
trung bình cho các quỹ tại các thời điểm được lựa chọn.
Hãy trông chừng các chỉ số:
Bạn nên chọn một chỉ số phản ánh gần nhất loại chứng khoán bạn sở hữu.
Sau đó, bạn có thể theo dõi hoạt động của mỗi chứng khoán bằng những nguyên
tắc cơ bản : So sánh % tăng lên hay giảm xuống trong từng giai đoạn nhất định.
Ghi lại số phần trăm dịch chuyển bên cạnh những chỉ số của bạn vào những thời
điểm nhất định.
nguon tai.lieu . vn