- Trang Chủ
- Đầu tư Chứng khoán
- Sử dụng chỉ báo khối lượng và đường trung bình động để xác định bốn giai đoạn trong chu kì giá của cổ phiếu
Xem mẫu
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8
SỬ DỤNG CHỈ BÁO KHỐI LƯỢNG
VÀ ĐƯỜNG TRUNG BÌNH ĐỘNG ĐỂ XÁC ĐỊNH
BỐN GIAI ĐOẠN TRONG CHU KÌ GIÁ CỦA CỔ PHIẾU
Trần Khắc Ninh
Trường Đại học Thủy lợi, email: ninhtk@tlu.edu.vn
1. GIỚI THIỆU CHUNG cứu vào giai đoạn 2 (giai đoạn tăng giá) của
cổ phiếu. Vì vậy, nghiên cứu này hướng tới
Giá cổ phiếu thể hiện sự đồng thuận. Đó là
mục tiêu cung cấp cơ sở lý luận, các căn cứ
mức giá mà một người đồng ý mua còn
khoa học nhằm tìm hiểu các dấu hiệu của bốn
người khác đồng ý bán. Mức giá mà nhà đầu
giai đoạn trong chu kì giá của cổ phiếu. Từ
tư sẵn sàng mua vào hoặc bán ra phụ thuộc
đó, các nhà đầu tư có thể xây dựng các
chủ yếu vào kỳ vọng. Nếu kỳ vọng giá cổ
phương pháp để lựa chọn được thời điểm
phiếu tăng, nhà đầu tư sẵn lòng mua vào, còn
mua cổ phiếu một cách hợp lý.
nếu kì vọng giá cổ phiếu giảm, họ sẽ bán ra.
Những lập luận nghe có vẻ đơn giản này 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
lại là thách thức lớn trong việc dự báo giá cổ
phiếu bởi vì chúng liên quan đến kì vọng của 2.1. Phương pháp nghiên cứu
con người. Chính thực tế này làm ảnh hưởng Trong bài báo tác giả sử dụng một số
tiêu cực đến nhiều quyết định của các nhà
phương pháp nghiên cứu như sau:
đầu tư.
Phương pháp tổng hợp, phân tích, so
Phân tích kĩ thuật chỉ là tên gọi của một
sánh: Thu thập, phân tích các số liệu về khối
phương pháp phân tích đầu tư rất cơ bản. Nói
lượng giao dịch, giá đóng cửa của các phiên
đơn giản, phân tích kĩ thuật là nghiên cứu về
để xác định mối quan hệ của các yếu tố với
giá thông qua các dạng đồ thị nhằm đầu tư
hiệu quả hơn. Đặc biệt phân tích kĩ thuật là giá cổ phiếu.
quá trình phân tích giá quá khứ của cổ phiếu Phương pháp nghiên cứu tổng quan từ các
nhằm dự báo giá tương lai, thông qua việc so nghiên cứu của các tác giả thế giới về các dấu
sánh biến động giá hiện tại với biến động giá hiệu trong chu kì giá của cổ phiếu.
trong quá khứ để có được kết quả hợp lý. 2.2. Khung phân tích
Thực tế cho thấy khi bước vào mỗi giai
đoạn trong chu kì giá của cổ phiếu, sẽ có John J. Murphy (2011, tr51) có viết rằng:
những dấu hiệu được bộc lộ qua sự tăng vọt “Dow công nhận khối lượng giao dịch là một
của khối lượng giao dịch và hành động của các yếu tố đứng thứ hai nhưng không kém phần
đường trung bình động (Moving average/ MA) quan trọng trong việc xác nhận những tín hiệu
ở trong cả xu hướng tăng giá và giảm giá. giá. Có thể nói đơn giản rằng, khối lượng giao
Mặc dù vấn đề xác định bốn giai đoạn dịch sẽ gia tăng theo hướng phát triển của xu
trong chu kì giá cổ phiếu có tính thực tiễn cao hướng chính. Trong một xu hướng tăng, khối
nhưng không có nhiều tài liệu chi tiết về cách lượng giao dịch sẽ tăng khi giá tăng lên, và
xác định những dấu hiệu của các giai đoạn giảm khi giá giảm. Trong một xu hướng giảm,
này. Thông thường trong các công trình khối lượng giao dịch sẽ tăng khi giá giảm và
nghiên cứu, các tác giả chỉ tập trung nghiên giảm khi giá phục hồi mức tăng”.
359
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8
Steven B.Achelis (2011, tr.356) có viết Một số đặc điểm của giai đoạn 2 như sau:
rằng: “Khối lượng giao dịch thấp cho thấy kì a, Giá nằm trên đường trung bình di động
vọng không rõ ràng xuất hiện trong giai đoạn 200 ngày.
tích lũy (giá đi ngang). Khối lượng giao dịch b, Đường trung bình di động 200 ngày có
thấp cũng xuất hiện trong giai đoạn lưỡng lự xu hướng dốc lên.
tại đáy thị trường. Khối lượng giao dịch cao c, Đường trung bình di động ngắn hạn nằm
thường xuất hiện khi thị trường tạo đỉnh, trên đường trung bình di động dài hạn (ví dụ
nghĩa là có nhiều nhà đầu tư cùng chung kì đường trung bình di động 20 ngày nằm trên
vọng giá sẽ tăng cao hơn. Khối lượng giao đường trung bình di động 200 ngày).
dịch cao cũng thường xuất hiện khi xu hướng d, Khối lượng giao dịch tăng vọt vào
mới bắt đầu. Trước khi thị trường tạo đáy, những ngày tăng giá. Trong khi khối lượng
khối lượng giao dịch thường tăng trong giai giao dịch ở mức thấp vào những ngày hoặc
đoạn bán hoảng loạn.” tuần giảm giá.
Mark Minervini (2013, tr87) đã sử dụng Giai đoạn 3: Tạo đỉnh - Phân phối
chỉ báo khối lượng giao dịch và đường trung
bình động để phân tích các giai đoạn của cổ Trong giai đoạn 3, cổ phiếu sẽ không còn
phiếu, cụ thể như sau: được thu gom mạnh mẽ nữa. Thay vào đó, nó
sẽ được trao tay từ các nhà đầu tư lớn chuyên
Giai đoạn 1: Tích lũy nghiệp sang các nhà đầu tư nghiệp dư nhỏ lẻ,
Một cổ phiếu khi ở trong giai đoạn này sẽ thiếu kinh nghiệp. Nói cách khác, việc mua
bị thị trường lãng quên, nghĩa là có rất ít nhà cổ phiếu vào lúc này là hành vi đầu tư theo
đầu tư lớn chú ý đến, hoặc không được thị đám đông và rất rõ ràng. Phân phối thể hiện
trường đánh giá cao. Trong suốt giai đoạn mẫu hình đạt đỉnh, độ biến động giá sẽ tăng
này, giá cổ phiếu biến động thất thường, lên và hành động giá trở nên hỗn loạn hơn so
không có xu hướng tăng hay giảm rõ ràng. với hành động giá ở giai đoạn 2
Một số đặc điểm của giai đoạn 1 như sau: Một số đặc điểm của giai đoạn 3 như sau:
a, Trong suốt giai đoạn 1, giá cổ phiếu a, Độ biến động tăng lên. Mặc dù mẫu
chuyển động đi ngang, không chuyển động hình giá nói chung có thể trông giống với giai
tăng hoặc giảm nào có thể kéo dài lâu. đoạn 2 nhưng chuyển động giá trở nên hỗn
b, Giá chứng khoán sẽ dao động quanh loạn hơn.
đường trung bình di động 200 ngày (MA200). b, Xuất hiện những ngày giảm điểm mạnh
c, Giai đoạn 1 diễn ra sau xu hướng sụt với khối lượng giao dịch lớn.
giảm của giai đoạn 4, vốn diễn ra trong vài c, Giá cổ phiếu biến động quanh đường
tháng hoặc nhiều hơn. trung bình di động 200 ngày.
d, Khối lượng giao dịch thường sụt giảm d, Đường trung bình di động 200 ngày sẽ
và tương đối mỏng so với khối lượng giao mất đà tăng trưởng đi lên, trở nên phẳng ra
dịch của giai đoạn 4 trước đó. sau đó vòng đi xuống.
Giai đoạn 2: Đẩy giá Giai đoạn 4: Đè giá - Tháo chạy
Giai đoạn này có thể được khơi mào bởi Trong suốt giai đoạn 4, áp lực bán tháo cổ
những tin tức bất ngờ như: các thay đổi luật phiếu có thể kéo dài cho đến khi nguồn cung
pháp theo chiều hướng có lợi cho doanh cạn kiệt. Giai đoạn 4 về cơ bản là đối ngược
nghiệp hoặc sự xuất hiện của một CEO tài với giai đoạn 2 về đặc điểm giá và khối
năng có thể vực dậy công ty. Trong giai đoạn lượng giao dịch
này, các thanh giá và khối lượng giao dịch Một số đặc điểm của giai đoạn 4 như sau:
trên biểu đồ sẽ xuất hiện khá dài thể hiện a, Hành động giá diễn ra dưới đường trung
khối lượng giao dịch tăng trong các đợt hồi bình di động 200 ngày (MA200).
phục, trong khi đó khối lượng giao dịch giảm b, Đường trung bình di động 200 ngày đã
trong các đợt điều chỉnh. có xu hướng đi xuống rõ ràng.
360
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8
c, Mẫu hình giá có dạng bậc thang đi giai đoạn phân phối đã kết thúc và mở ra giai
xuống, tức là liên tiếp có đáy thấp hơn và đoạn 4: Tháo chạy. Từ tháng 4/2018 đến
đỉnh thấp hơn tháng 7/2018, chỉ số VnIndex đã giảm từ
d, Khối lượng giao dịch tăng vọt vào 1200 điểm xuống mốc 900 điểm (giảm 25%)
những ngày giảm giá, trong khi đó khối đánh dấu sự kết thúc giai đoạn 4 trong chu kì
lượng giao dịch nằm ở mức thấp vào những giá của cổ phiếu.
ngày tăng giá.
Bảng 1. Khối lượng giao dịch VnIndex
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trong 4 phiên phân phối
Chứng khoán Việt Nam biến động khá Khối lượng giao dịch
Phiên giao dịch
mạnh từ năm 2010, sau một khoảng thời gian (cổ phiếu)
tích lũy từ năm 2015 đến tháng 7 năm 2016, 05/03/2018 253.000.000
chỉ số VnIndex bắt đầu bùng nổ phá vỡ mức
23/03/2018 237.000.000
kháng cự 650 điểm và tiếp tục xu hướng tăng
trong 2 năm sau đó. Đến đầu tháng 1 năm 10/04/2018 247.000.000
2018, sau khi chỉ số VnIndex (hình 1) lần lượt 11/04/2018 248.000.000
vượt qua các mốc tâm lý 1.000 điểm; 1.100
điểm thì xuất hiện 2 phiên phân phối mạnh (Nguồn: Tác giả tự thống kê)
trong 2 ngày liên tiếp 05 và 06/02/2018 với
khối lượng giao dịch lần lượt là 248 triệu cổ 4. KẾT LUẬN
phiếu và 364 triệu cổ phiếu (tăng 47%) kéo chỉ Qua phân tích có thể nhận thấy:
số VnIndex xuống dưới mức 1000 điểm. Đây Việc nghiên cứu chu kì nói chung và chu
là dấu hiệu cho thấy đỉnh của đợt tăng trưởng kì giá nói riêng là thật sự cần thiết. Mặc dù
đã gần kề, khi mà sau một khoảng thời gian việc nghiên cứu 4 giai đoạn trong chu kì giá
tăng trưởng trong 2 năm, lúc này giai đoạn
của cổ phiếu không nhằm mục đích cho việc
phân phối của cổ phiếu đã bắt đầu hình thành.
định thời điểm. Thay vào đó, điều hữu ích
nhất mà bốn giai đoạn này mang lại là giúp
các nhà đầu tư nhận ra một cổ phiếu đang ở
giai đoạn nào trong chu kì giá, từ đó các nhà
đầu tư có thể tiến hành nghiên cứu sâu hơn
và chính xác hơn về hành động giá trong giai
đoạn mà cổ phiếu đang trải qua.
Một cổ phiếu có thể trải qua chu kì giá
trong nhiều lần. Với sự nghiên cứu và hiểu
biết về chu kì giá sẽ giúp các nhà đầu tư vạch
ra được nhiều chiến lược đầu tư hợp lý trong
mỗi giai đoạn của giá cổ phiếu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hình 1. VNI giai đoạn 2015-2018
(Nguồn: Phần mềm Amibroker) [1] John J. Murphy (2011), “Technical analysis
of the financial markets: A comprehensive
Từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2020, một đợt guide to trading methods and applications”,
hồi phục xuất hiện đã giúp thị trường tăng trở Prentice Hall Press.
lại mức 1100 và đạt đỉnh ở mức 1200 vào [2] Mark Minervini (2013), “How to trade like
a stock market wizard”, The McGraw-Hill
09/04/2018, tuy nhiên trong đợt hồi phục này Companies, Inc.
lại xuất hiện thêm đến 4 phiên phân phối lớn [3] Steven B. Achelis (2011), “Technical
như trong bảng 1. Sau khi đạt đỉnh ở mức analysis from A to Z”, The McGraw-Hill
1200, xu hướng tăng của cổ phiếu đảo chiều, Companies, Inc.
361
nguon tai.lieu . vn