Xem mẫu

  1. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 SỰ DỊCH CHUYỂN CỦA VỐN SẢN XUẤT VÀO VỐN TÀI CHÍNH THÔNG QUA HÌNH THỨC SÁP NHẬP Tô Minh Hương Trường Đại học Thủy lợi, email:huongtm@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG Nguồn vốn sản xuất và nguồn vốn tài chính là hai hình thức vốn quan trọng. Trong hoàn cảnh nào vốn sản xuất sẽ thâm nhập ngược lại vốn tài chính? Sẽ có tác động gì đối với các công ty và thị trường vốn sau khi dịch chuyển? Bài viết chọn hình thức sáp nhập là trường hợp điển hình của thâm nhập vốn công nghiệp vào vốn tài chính, cho rằng khi thị trường định giá thấp, vốn công nghiệp sẽ được chuyển đổi thành vốn tài chính thông Hình 1: Quá trình trò chơi giữa người chơi qua hình thức sáp nhập. (B) và người được chuyển nhượng (T) Thuật ngữ chính: cổ phần, vốn công nghiệp, vốn tài chính, sáp nhập nhận (B), thông qua sáp nhập bên nhận có thể được hai lợi ích: Sức mạnh tổng hợp (Syn) và 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chênh lệch giữa giá trị thị trường và giá trị thực của cổ phiếu diff ( diff = q-QT > 0 ). Chi Lý thuyết trò chơi phí mua hàng Cost = (1 − diff )(1 − ξ) ,, ξ là độ Nghiên cứu hồi quy đơn biến, đa biến Chọn mẫu: các công ty niêm yết trên sàn co giãn cung của hiện tại. Nếu độ co giãn lớn chứng khoán VNINDEX ở Việt Nam từ ngày hơn, giá thay đổi tại thời điểm mua nhỏ hơn, 1 tháng 1 năm 2010 đến ngày 1 tháng 12 năm khả năng tăng giá nhỏ hơn, chi phí nhỏ hơn. 2018. Theo quan điểm tập trung nghiên cứu Nếu công ty đầu tư, bên có vốn tài chính của bài viết này, tất cả các sự kiện sáp nhập chọn bán cổ phiếu tại thời điểm (Y), điều đó đã loại trừ khỏi trường hợp vốn tài chính như có nghĩa là khi người mua xuất hiện, công ty các công ty quỹ, công ty bảo hiểm và nhà đầu đầu tư sẽ sẵn sàng bán cổ phiếu ngay lập tức tư, và 28 trường hợp còn lại được lấy làm và độ co giãn cung lớn hơn; ngược lại nếu mẫu nghiên cứu. không sẵn sàng bán tại thời điểm (N), vậy khi người mua xuất hiện công ty đầu tư không 3. LÝ THUYẾT TRÒ CHƠI muốn bán cổ phiếu và độ co giãn cung nhỏ, tại thời điểm này ξ1 > ξ2 . Hiệu suất của vốn Gọi bên chuyển nhượng là (T) và bên nhận công nghiệp lúc này sẽ được tính: là (B). Giá cổ phiếu của công ty niêm yết là U y,B = Syn + diff − (1 − diff )(1 − ξ) . QT giá trị thực của công ty niêm yết là q, do sự bất hợp lý của thị trường dẫn đến sự bất Khi đối mặt với việc vay vốn (Y), công ty bình đẳng QT với q, và cổ phiếu được coi có vốn đầu tư tài chính cũng có thể lựa chọn bán, bán cổ phiếu đầu tư đó ngay (Y) hoặc là đang bị định giá thấp QT < q. Đối với bên bán sau (N). Nếu bán ngay (Y), thu nhập trực 385
  2. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 tiếp là giá hiện đang xem xét với độ co giãn đoạn hiện tại. Biến độc lập là tỷ lệ giá trên sổ của cầu U yy,T = (1 − diff )(1 − θ) với θ là độ co sách trung bình số học (PB trung bình) và tỷ giãn cầu hiện tại, vậy có hai độ co giãn cầu lệ giá trên sổ sách trung bình có trọng số (PB khi có vốn công nghiệp θ1 và không có vốn có trọng số) trong nửa năm và hệ số trọng số là giá trị thị trường chứng khoán của công nghiệp θ2 . Nếu công ty có vốn đầu tư cổ phiếu. tài chính chọn bán cổ phiếu tại thời điểm (Y), Percent = α1 + β1 ( PB ) có nghĩa là trong trường hợp có vốn công nghiệp, độ co giãn cầu tổng thể nhỏ hơn, khi Phân tích hồi quy đa biến được thực hiện bán cổ phiếu, giá cổ phiếu giảm ít hơn và và trung bình trọng số giá(price-1)của giai ngược lại θ1 < θ 2 . Nếu chọn bán trong giai đoạn trước được thêm vào dưới dạng biến đoạn tiếp theo (N), khi công ty có vốn đầu tư kiểm soát, điều khiển mức độ ảnh hưởng của tài chính là nhà đầu tư không lý tính, khả mức giá đơn giản lên sát nhập. năng trả lại giá thực sẽ bị bỏ qua. Khi đó giá Percent = α 2 + β 2 ( PB ) + β 3 price−1 hiện tại lệch khỏi giá trị, và càng tiếp tục lệch Kết quả: Sử dụng tỷ lệ cổ phần chiếm hữu sâu hơn trong tương lai. Theo phương pháp của công ty sát nhập và tỷ lệ P / B trung bình quy nạp, trong trường hợp giá trị thị trường số học hồi quy, β1 =-0.015 β 2 =-0.024 . Sử hiện tại thấp hơn giá trị thực (1 > diff > 0), dụng tỷ lệ cổ phần chiềm hữu của công ty sát vốn tài chính (T) so sánh thu nhập tại thời điểm nhập và tỷ lệ P / B trung bình có trọng số hồi chuyển nhượng và chuyển nhượng sau đó: quy β1 =-0.022 β 2 =-0.016 . (1 − diff )(1 − θ1 ) > (1 − diff )(1 − θ 2 ) − diff , người chuyển nhượng tài chính vốn (T) sẽ Bảng 1. Phân tích định giá của các công ty chọn bán tất cả các cổ phiếu hiện đang nắm niêm yết và toàn bộ thị trường giữ (Y). Bên nhận (B) dự đoán rằng vốn tài chính của bên chuyển nhượng sẽ bán cổ phiếu (Y), sau đó so sánh giữa mức tăng vốn công nghiệp Syn + diff − (1 − diff )(1 − ξ1 ) và thu nhập Syn − 1 , trong trường hợp chênh lệch diff > 0 diff − (1 − diff )(1 − ξ1 ) > −1 Syn + diff − (1 − diff )(1 − ξ1 ) > Syn − 1 . Do đó, bên đầu tư (vốn công nghiệp) (B) sẽ bắt đầu tiến hành sáp nhập và chọn mua cổ phiếu. Công ty đầu tư vốn sẽ có thể có được một phần thu nhập (khác biệt) mà không thể có được bằng chào mua. Thu nhập này có được từ việc đánh giá thấp giá trị thực khi thị 5. KẾT LUẬN trường tổng thể không hiệu quả, và giá cổ Thông qua nghiên cứu thực nghiệm, tác phiếu càng bị đánh giá thấp, lợi nhuận của giả nhận thấy rằng từ tình hình thị trường sáp nhập càng cao. những năm có nhiều thương vụ sáp nhập hơn 4. PHÂN TÍCH HỒI QUY về cơ bản là năm khi tỷ lệ giá trên sổ sách thấp hơn đáng kể và tỷ lệ các công ty được Tác giả sử dụng phân tích hồi quy nhân tố quảng cáo có tương quan nghịch với tỷ lệ giá đơn biến với biến phụ thuộc là tỷ lệ của công trên thị trường trung bình. Đồng thời tỷ lệ ty niêm yết, nghĩa là số lượng công ty được trên thị trường thấp hơn đáng kể so với các liệt kê/tổng số công ty niêm yết trong giai công ty khác trong cùng ngành. Từ quan 386
  3. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 điểm lựa chọn các công ty cụ thể, các công ty 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO thuộc cùng ngành và có cơ cấu cổ phần tương [1] Ang, J.S., and Y. Cheng, 2006, “Direct đối phân tán có thể dễ dàng trở thành mục Evidence on the Market-driven Acquisition tiêu của việc bị đánh bại. Từ tình hình tài Theory”, Journal of Financial Research, 29, chính và hiệu quả thị trường của công ty 199-216. niêm yết sau khi xuất hiện, tình hình tài chính [2] Baker, Malcolm, Robin Greenwood, and của công ty niêm yết đã được cải thiện đáng Jeffey Wurgler, 2009, “Catering through kể và hiệu quả tăng nhanh, thị trường vốn dài Nominal Share Prices”, Journal of Finance hạn đã đạt được lợi nhuận tích cực đáng kể 64, 2559-2590. và thu nhập cao hơn nhiều. Trước các thương [3] Bi, Xiao Gang, and Alan Gregory, 2009, vụ sáp nhập, điều này càng minh họa lợi ích “Stock Market Driven Acquisitions versus kép của tác động tổng hợp của vốn công the Q Theory of Takeovers-The UK nghiệp trong quy trình đánh giá chênh lệch evidence”, Working Paper. trên thị trường chứng khoán. 387
nguon tai.lieu . vn