Xem mẫu

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 1013-1019 SỰ ĐỀ KHÁNG THUỐC KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI SINH BETA - LACTAMASE PHỔ RỘNG PHÂN LẬP TỪ TRỨNG GÀ, NGƯỜI CHĂN NUÔI VÀ YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG CHĂN NUÔI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Bùi Thị Lê Minh1*, Lưu Hữu Mãnh1 và Nguyễn Nhật Xuân Dung1 Tóm tắt Nghiên cứu được thực hiện để xác định sự lưu hành của E. coli sinh ESBL trên trứng gà, người chăn nuôi gà và các yếu tố môi trường chăn nuôi tại một số khu vực chăn nuôi ở Đồng bằng sông Cửu Long; xác định đặc tính đề kháng thuốc kháng sinh của E. coli sinh ESBL. Tổng số 250 trứng gà, 80 mẫu phân của người chăn nuôi, 320 mẫu môi trường (gồm nguồn nước sử dụng, nước ở máng uống, thức ăn ở máng ăn và không khí chuồng nuôi) được thu thập từ 80 trại và hộ chăn nuôi gà ở các tỉnh Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang và Sóc Trăng. Vi khuẩn E. coli sinh ESBL được xác định bằng phương pháp đĩa kết hợp. Tính đề kháng kháng sinh của vi khuẩn được kiểm tra bằng phương pháp đĩa khuếch tán. Các gen TEM, SHV và CTX-M được xác định bằng phương pháp PCR. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự lưu hành vi khuẩn E. coli sinh ESBL trên người chăn nuôi là 62,5%. Vi khuẩn E. coli sinh ESBL cũng được phát hiện ở vỏ trứng, các yếu tố môi trường chăn nuôi. Các vi khuẩn E. coli sinh ESBL phân lập từ người chăn nuôi đề kháng cao với cefuroxime (100%), cefaclor (97,5%), ampicillin (96,67%) và trimethoprim/sulfamethoxazole (75%). Vi khuẩn E. coli sinh ESBL phân lập từ người chăn nuôi đa kháng 3 - 13 loại thuốc kháng sinh. Tuy nhiên, các vi khuẩn E. coli sinh ESBL phân lập từ người chăn nuôi nhạy cảm cao đối với fosfomycin (96,67%), amikacin (94,17%), colistin (83,33%) và doxycycline (70%). Bên cạnh đó, các gen TEM, SHV và CTX-M được phát hiện với tỷ lệ cao ở vi khuẩn E. coli sinh ESBL phân lập từ các loại mẫu. Tỷ lệ lưu hành gen TEM và CTX-M cao hơn tỷ lệ lưu hành gen SHV. Sự lưu hành đồng thời các gen TEM, CTX-M, SHV trên một vi khuẩn chiếm ưu thế. Từ khóa: E. coli sinh ESBL, người chăn nuôi gà, trứng, yếu tố môi trường. ANTIMICROBIAL RESISTANCE OF EXTENDED - SPECTRUM BETA - LACTA- MASE PRODUCING ESCHERICHIA COLI ISOLATED FROM CHICKEN EGGS, FARMERS AND ENVIRONMENTAL FACTORS IN THE MEKONG DELTA Abstract This study was carried out to determine the prevalence of ESBL producing E. coli on chicken eggs, chicken rearers, and the environmental factors of husbandry regions in Mekong Delta; to determine the antibiotic resistance characterization of ESBL producing E. coli isolates. A total of 250 chicken eggs, 80 fecal samples of farmers and 320 environmental samples (drinking water, feed and water in trough, air) were collected from 80 industrial farms and small households in Vinh Long, Tra Vinh, Hau Giang and Soc Trang provinces. ESBL producing E. coli was determined by combination disk method. The antibiotic resistance of bacteria was performed by disk diffusion method. TEM, SHV and CTX-M genes were determined by PCR method. The results showed that the prevalence of ESBL producing E. coli on the chicken rearers was 62.5%. ESBL producing E. coli were also detected in egg shells, and the environmental factors of husbandry regions. ESBL producing E. coli isolated from chicken rearers were highly resistant to cefuroxime (100%), cefaclor (97.5%), ampicillin (96.67%) và trimethoprim/ sulfamethoxazole (75%). These isolates were multi-resistant to 3 - 13 kinds of antibiotics. However, they were highly sensitive to fosfomycin (96.67%), amikacin (94.17%), colistin (83.33%) and doxycycline (70%). Moreover, TEM, SHV and CTX-M genes were detected in ESBL producing E. coli isolated from all of samples. The prevalence of TEM and CTX-M genes were higher than the prevalence of SHV gene. The occurence of TEM, SHV, CTX-M gene combination in a bacteria was popular. Keywords: ESBL-producing E. coli, chicken rearers, eggs, environmental factors. 1 Trường Đại học Cần Thơ; * Tác giả liên hệ: Bùi Thị Lê Minh. Email: btlminh@ctu.edu.vn; ĐT: 0939817767 1013
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 1013-1019 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU E. coli là một vi khuẩn phổ biến ở môi 2.1. Vật liệu nghiên cứu trường, thức ăn, nước uống, cơ thể con người và vật nuôi. Trong những năm gần đây, các Tổng số 250 trứng gà, 80 mẫu swab chủng vi khuẩn kháng thuốc ngày càng nhiều trực tràng của người chăn nuôi gà và 320 mẫu và đề kháng thuốc kháng sinh do vi khuẩn môi trường (gồm nguồn nước sinh hoạt, nước Gram âm sinh beta-lactamase phổ rộng là vấn ở máng uống, thức ăn ở máng ăn và không khí chuồng nuôi) từ 80 hộ và trại chăn nuôi đề được quan tâm nghiên cứu trên thế giới, đặc tại tỉnh Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang và biệt là E. coli sinh beta-lactamase phổ rộng Sóc Trăng. (E coli sinh ESBL). Một số kết quả nghiên cứu trên thế giới về vi khuẩn E coli sinh ESBL Hóa chất và môi trường nuôi cấy vi khuẩn (Công ty Merck - Đức): MacConkey ở người cho thấy những người sống ở nơi có Agar, Glyceryl, Tryptone Soy Agar, Tryptone mật độ nuôi gà thịt cao có tỷ lệ nhiễm Soy Broth, Mueller Hinton Agar, Simmon E. coli sinh ESBL cao hơn những người Citrate agar, Trypton Broth, MP- VP sống ở nơi có mật độ nuôi gà thấp (Huijbers Broth, Kligler’s Iron Agar, Tryptone Bile và cs., 2013). Ngoài ra, kết quả nghiên cứu X-Glucuronide, Buffered Peptone Water, khác của Boonyasiri và cs. (2014) đã phát thuốc thử Kovac’s, α-napthol, NaCl, Methyl hiện người chăn nuôi gà có tỷ lệ nhiễm Red, NaOH, cồn 95o, dung dịch safranine, E. coli sinh ESBL là 75,5%. Blaak và dung dịch crystal violet, dung dịch lugol, cs. (2014) cũng cho rằng E. coli sinh ESBL kháng sinh ceftazidime. không chỉ hiện diện trên gà mà còn có thể Hóa chất sử dụng cho PCR: MyTagTM truyền sang người thông qua môi trường xung Mix, dNTPs, Taq-polymerase, dung dịch quanh như trong nguồn nước và các động vật đệm, agarose, ethidium bromide, PCR water khác ở khu vực chăn nuôi, trong đó ruồi có không chứa enzyme Dnase, Rnase (Công ty thể là một nguy cơ làm lan truyền vi khuẩn Bioline, Anh); 100bp DNA ladder, mồi xuôi, E. coli sinh ESBL từ gà sang người, chúng có mồi ngược (Công ty Promega, Mỹ). thể di chuyển từ trại này sang những trại khác Các đĩa giấy tẩm kháng sinh: và làm vấy nhiễm vi khuẩn vào thực phẩm của ceftazidime (30 µg), ceftazidime (30 µg) con người. Tại Đức, Dahms và cs. (2015) + clavulanic acid (10 µg), cefotaxime (30 đã phân lập vi khuẩn E. coli sinh ESBL trên µg), cefotaxime (30 µg)/clavulanic acid mẫu phân người chăn nuôi gà từ 6 trại chăn (10 µg), ampicillin (10 µg), cefuroxime nuôi gà ở Mecklenburg-Western Pomerania (30 µg), cefaclor (30 µg), gentamicin (10 µg), streptomycin (10 µg), kanamycin (30 là 11,7%. Tuy nhiên, các nghiên cứu về vi µg), amikacin (30 µg), tetracycline (30 µg), khuẩn E. coli sinh ESBL trên người chủ yếu doxycycline (30 µg), norfloxacin (10 µg), tập trung ở các bệnh viện lớn, các nghiên cứu ofloxacin (5 µg), fosfomycin (50 µg), colistin về E. coli sinh ESBL trên người chăn nuôi (10 µg), trimethoprim/sulfamethoxazole cũng như môi trường chăn nuôi và sản phẩm (1,25/23,75 µg). chăn nuôi chưa được quan tâm do đó nghiên 2.2. Phương pháp nghiên cứu cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu khảo sát sự lưu hành của E. coli sinh ESBL trên 2.2.1. Phương pháp phân lập vi khuẩn trứng gà, người chăn nuôi gà, các yếu tố môi E. coli sinh beta-lactamase phổ rộng. trường chăn nuôi và đặc tính đề kháng thuốc Phân lập vi khuẩn E. coli sinh ESBL kháng sinh của E. coli sinh ESBL tại đồng gồm hai thí nghiệm là thí nghiệm sàng lọc bằng sông Cửu Long. vi khuẩn sinh ESBL và thí nghiệm xác định 1014
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 1013-1019 kiểu hình ESBL. Thí nghiệm sàng lọc vi 3.1.3. Phương pháp phân tích thống kê khuẩn E. coli sinh ESBL được thực hiện trên Số liệu so sánh tỷ lệ được phân tích môi trường MacConkey Agar có bổ sung thống kê bằng phương pháp Chi bình phương, ceftazidime (Paterson và Bonomo, 2005) và sử dụng phần mềm Minitab version 16.0. thí nghiệm xác định kiểu hình ESBL được thực hiện bằng phương pháp đĩa kết hợp (CLSI, 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 2019). Mẫu sau khi thu thập được nuôi cấy, 3.1. Kết quả phân lập E. coli sinh ESBL phân lập vi khuẩn trong vòng 24 giờ. Qua phân lập E. coli sinh ESBL từ 80 2.2.2. Phương pháp kiểm tra tính nhạy cảm mẫu swab trực tràng của người chăn nuôi của vi khuẩn với kháng sinh gà, kết quả ở Bảng 1 cho thấy tỷ lệ người Vi khuẩn E. coli sinh ESBL phân lập từ chăn nuôi ở trại gà trang trại và hộ gia đình người chăn nuôi gà được kiểm tra tính nhạy dương tính với E. coli sinh ESBL lần lượt là cảm với 14 loại kháng sinh bằng phương 70%, 60% và sự khác biệt tỷ lệ này không pháp đĩa khuếch tán Kirby-Bauer. Mức độ có ý nghĩa thống kê (P = 0,424). Bên cạnh nhạy cảm, trung gian và đề kháng với kháng đó, E. coli sinh ESBL được phát hiện trên vỏ sinh của E. coli sinh ESBL được dựa theo tiêu trứng nhưng không phát hiện ở lòng trắng và chuẩn CLSI (2019). lòng đỏ trứng. Kết quả nghiên cứu không phát Phương pháp xác định gene TEM và hiện vi khuẩn E. coli sinh ESBL ở mặt ngoài CTX-M mã hóa beta-lactamase phổ rộng: của vỏ trứng, lòng đỏ và lòng trắng trứng được thu thập từ gà đẻ nuôi ở quy mô trang Các gene TEM, CTX-M và SHV trại. Ở quy mô hộ gia đình, mặt ngoài của mã hóa beta-lactamase phổ rộng được vỏ trứng có sự lưu hành E. coli sinh ESBL xác định bằng phương pháp PCR. Mẫu 6% (Bảng 2), không phát hiện sự lưu hành DNA của vi khuẩn E. coli sinh ESBL được E. coli sinh ESBL trong lòng đỏ và lòng trắng chiết tách bằng phương pháp sốc nhiệt. trứng. Sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm E. coli sinh Các cặp mồi được sử dụng gồm cặp mồi ESBL trên mặt ngoài của vỏ trứng gà ở trang F: 5’-ATGAGTATTCAACATTTCCG-3’ trại và hộ gia đình là do hình thức chăn nuôi và R: 5’-TTACTGTCATGCCATCC-3’ gà đẻ khác nhau. Ở trang trại, gà đẻ được nuôi để khuếch đại đoạn gene TEM có chiều trên chuồng lồng nên hạn chế được sự vấy dài 351 bp (Rasheed và cs., 2000); cặp mồi nhiễm phân trên vỏ trứng. Ở hộ gia đình, gà F: 5’-CGCTTTGCGATGTGCAG-3’ và đẻ được nuôi trên nền chuồng do đó sự bay R: 5’-ACCGCGATATCGTTGGT-3’ để nhảy của gà sẽ làm vấy nhiễm phân trên ổ khuếch đại đoạn gene CTX-M có chiều đẻ và trứng. Abubakar và cs. (2016) cũng đã dài 550 bp (Bonnet và cs., 2000); cặp mồi phân lập E. coli sinh ESBL trên 70 trứng gà ở F: 5’-ACTGAATGAGGCGCTTCC-3’ và Sokoto Me-tropolis của Nigeria. Kết quả cho R: 5’-ATCCCGCAGATAAATCACC-3’ để thấy tỷ lệ trứng gà nhiễm vi khuẩn E. coli sinh khuếch đại đoạn gene SHV có chiều dài 297 ESBL là 5,7% (4/70) trong đó có 4,2% (3/70) bp (Gniadkowshi và cs., 1998). Phản ứng vỏ trứng gà nhiễm E. coli sinh ESBL và 1,4% khuếch đại DNA được thực hiện trong một (1/70) hỗn hợp lòng đỏ và lòng trắng trứng gà chu trình nhiệt theo Lucena và cs. ( 2012). nhiễm E. coli sinh ESBL. Bảng 1. Tỷ lệ người chăn nuôi dương tính với E. coli sinh ESBL Phương thức Tỷ lệ Số mẫu khảo sát (người) Số mẫu dương tính (người) chăn nuôi (%) Hộ gia đình 60 36 60,0 Trang trại 20 14 70,0 Tổng 80 50 62,5 1015
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 1013-1019 Bảng 2. Tỷ lệ trứng gà dương tính với E. coli sinh ESBL Số mẫu khảo sát Số mẫu dương tính Tỷ lệ Phương thức chăn nuôi (vỏ trứng) (vỏ trứng) (%) Hộ gia đình 200 12 6,0 Trang trại 50 0 0,0 Tổng 250 12 4,8 Nguồn nước cấp, nước máng uống, thức lóng phèn trước khi cho gà sử dụng. Trang ăn máng ăn và không khí chuồng nuôi đều có trại và hộ gia đình có nguồn nước ban đầu là sự lưu hành của vi khuẩn E. coli sinh ESBL, tương đối giống nhau nhưng trong quá trình trong đó có sự lưu hành E. coli sinh ESBL sử dụng có khác nhau, điều này cũng làm ảnh trong không khí chuồng nuôi ở trang trại hưởng đến sự lưu hành của E. coli sinh ESBL cao hơn sự lưu hành E. coli sinh ESBL trong trong nước. Sự phát hiện E. coli sinh ESBL không khí chuồng nuôi ở ở hộ gia đình. Đối trong nguồn nước sinh hoạt là điều cần phải với chăn nuôi gà ở quy mô trang trại, nguồn quan tâm, nguyên do đây là nguồn sử dụng nước sinh hoạt cho người và cho chăn nuôi cho gà cũng chính là nguồn nước sinh hoạt là nước giếng khoan và có qua bể lọc. Tuy cho gia đình. Gần đây, kết quả nghiên cứu nhiên, kết quả nghiên cứu có 1/20 mẫu nước của Chen và cs. (2016) tại Đài Loan đã xác sinh hoạt của trang trại có sự lưu hành của định mối quan hệ giữa vi khuẩn E. coli sinh E. coli sinh ESBL do đó trang trại cần ESBL trong nước thải từ các trại chăn nuôi gà chú ý định kỳ vệ sinh bể lọc và kiểm tra chất với nước sông. Kết quả cho thấy những dòng lượng nước để đảm bảo nguồn nước an toàn sông ở gần vùng chăn nuôi với số lượng gà cho con người và cho gà. Đối với chăn nuôi gà ở quy mô hộ gia đình, nguồn nước sinh hoạt nhiều có tỷ lệ phát hiện vi khuẩn E. coli sinh gồm có nước giếng khoan, nước máy, nước ESBL trong nước sông cao hơn. Qua kết quả sông và nước mưa. Kết quả nghiên cứu có nghiên cứu này, các hộ gia đình nên khử trùng 3/60 mẫu nước sinh hoạt ở hộ gia đình có sự nguồn nước sông trước khi sử dụng sinh hoạt lưu hành của E. coli sinh ESBL, 3 mẫu nước và chăn nuôi gà để tránh sự nhiễm E. coli qua này được bơm từ nước sông chứa trong bồn, đường ăn uống. Bảng 3. Tỷ lệ lưu hành E. coli sinh ESBL trên môi trường chăn nuôi Tỷ lệ Loại mẫu Phương thức chăn nuôi Số mẫu khảo sát Số mẫu dương tính (%) Nguồn nước cấp Hộ gia đình 60 3 5,0 Trang trại 20 1 5,0 Nước máng uống Hộ gia đình 60 27 45,0 Trang trại 20 6 30,0 Thức ăn máng ăn Hộ gia đình 60 15 25,0 Trang trại 20 6 30,0 Không khí Hộ gia đình 60 12 20,0b Trang trại 20 11 55,0a Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột mang chữ mũ khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). 1016
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 1013-1019 Qua khảo sát tại các trại và hộ chăn lập từ người chăn nuôi gà có tính nhạy nuôi gà, máng ăn và máng uống ở hộ gia đình cảm với amikacin (94,17%), fosfomycin thường bị vấy nhiễm phân, chất lót chuồng do (96,67%), colistin (83,33%), doxycycline gà bay nhảy mặc dù người chăn nuôi vệ sinh (70%), norfloxacin (66,67%), ofloxacin máng ăn, máng uống 1 - 2 ngày/lần. Các trang (68,33%); các vi khuẩn này có tính đề kháng trại sử dụng hệ thống nước uống có núm uống cao với ampicillin (96,67%), cefuroxime cho gà nên hạn chế được sự vấy nhiễm phân (100%), cefaclor (97,5%), trimethoprim/ vào nước uống. Vì vậy, người chăn nuôi nên sulfamethoxazole và streptomycin đồng tỷ vệ sinh máng ăn, máng uống thường xuyên và lệ (75%). Các vi khuẩn E. coli sinh ESBL giữ cho chuồng nuôi thông thoáng bởi vì môi phân lập trên người chăn nuôi gà đa kháng từ trường chăn nuôi là yếu tố nguy cơ đối với 3 - 13 loại kháng sinh. Các vi khuẩn E. coli bệnh E. coli, vệ sinh môi trường chăn nuôi sinh ESBL phân lập từ người chăn nuôi gà tốt là rất quan trọng trong kiểm soát bệnh đề kháng cao với các kháng sinh ampicillin, E. coli (Kabir, 2010). Theo Barnes và cs. cefuroxime, cefaclor là do vi khuẩn E. coli (2008), vi khuẩn E. coli được tìm thấy nhiều có khả năng sinh ra men beta-lactamase trong chất lót chuồng và phân. Bụi trong phổ rộng. Các men này làm bất hoạt kháng chuồng nuôi gà có thể chứa E. coli với số lượng 105-106 CFU/g. Thức ăn và nước uống sinh nhóm beta-lactam bằng cách phá hủy thường bị nhiễm E. coli gây bệnh và là nguồn nối amide của vòng beta-lactam. Bên cạnh quan trọng truyền vi khuẩn vào trong đàn gà. đó, vi khuẩn có thể truyền các gen đề kháng kháng sinh qua nhiễm sắc thể hoặc plasmid 3.2. Kết quả khảo sát tính đề kháng của vi để lây truyền gen đề kháng kháng sinh qua vi khuẩn đối với thuốc kháng sinh khuẩn trên người và vật nuôi (Guardabassi và Các vi khuẩn E. coli sinh ESBL phân Courvalin, 2006). Bảng 4. Tỷ lệ E. coli sinh ESBL phân lập từ người chăn nuôi gà nhạy cảm, trung gian và đề kháng với thuốc kháng sinh Vi khuẩn E. coli sinh ESBL phân lập (n = 120) Nhạy cảm Trung gian Đề kháng STT Kháng sinh Vi Tỷ lệ Vi Tỷ lệ Tỷ lệ Vi khuẩn khuẩn (%) khuẩn (%) (%) 1 Ampicillin 1 0,83 3 2,50 116 96,67 2 Cefuroxime 0 0,00 0 0,00 120 100,00 3 Cefaclor 2 1,67 1 0,83 117 97,50 4 Gentamicin 53 44,17 6 5,00 61 50,83 5 Streptomycin 18 15,00 12 10,00 90 75,00 6 Kanamycin 59 49,17 5 4,17 56 46,67 7 Amikacin 113 94,17 0 0,00 7 5,83 8 Tetracycline 14 11,67 29 24,16 77 64,17 9 Doxycycline 84 70,00 17 14,17 19 15,83 10 Norfloxacin 80 66,67 8 6,67 32 26,67 11 Ofloxacin 82 68,33 8 6,67 30 25,00 12 Fosfomycin 116 96,67 3 2,50 1 0,83 Trimethoprim/ 13 24 20,00 6 5,00 90 75,00 Sulfamethoxazole 14 Colistin 100 83,33 0 0,00 20 16,67 1017
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 1013-1019 3.3. Kết quả xác định gene TEM, CTX-M đến hiệu quả sử dụng kháng sinh trong điều trị và SHV mã hóa beta-lactamase phổ rộng bệnh. Theo Livermore và Woodford (2004), Các gene TEM, CTX-M và SHV được các beta-lactamase phổ rộng có mức độ hoạt phát hiện với tỷ lệ cao, trong đó gene TEM động kháng lại các cephalosporin khác nhau và CTX-M. được phát hiện với tỷ lệ cao hơn trong đó TEM và SHV mã hóa các beta- gene SHV. Các gene này có thể tồn tại độc lactamase phổ rộng có khả năng phân giải lập hoặc cùng tồn tại trên một vi khuẩn kháng sinh ceftazidime nhưng bị bất hoạt bởi E. coli sinh ESBL. Nhiều gene đề kháng cefotaxime, ngược lại CTX-M mã hóa các kháng sinh cùng lưu hành trên một vi khuẩn beta-lactamase phổ rộng có khả năng phân E. coli sinh ESBL sẽ làm tăng tính đề kháng giải kháng sinh cefotaxime nhưng bị bất hoạt kháng sinh của vi khuẩn và làm ảnh hưởng bởi ceftazidime. Bảng 5. Kết quả xác định gene TEM, CTX-M và SHV trên E. coli sinh ESBL Số vi khuẩn chứa gene (Tỷ lệ %) Gene Người chăn Nguồn nước Nước máng Thức ăn Trứng gà Không khí nuôi cấp uống máng ăn (n = 12) (n = 14) (n = 21) (n = 3) (n = 24) (n = 19) TEM 21 12 3 16 14 10 (100) (100) (100) (66,7) (73,7) (71,4) CTX-M 19 12 3 21 16 14 (90,5) (100) (100) (87,5) (84,2) (100) SHV 18 7 2 18 14 7 (85,7) (58,3) (66,7) (75,0) (73,7) (50,0) 4. KẾT LUẬN Occurrence and antimicrobial resistance of ESBL producing Escherichia coli in Vi khuẩn E. coli sinh ESBL lưu hành indigenous chickens and retailed table- trên người chăn nuôi gà, trứng gà, thức ăn, eggs in Sokoto Metropolis, Nigeria. nước uống và không khí chuồng nuôi. Kết quả Scholarly Journal of Biological Science. nghiên cứu này không chỉ có ý nghĩa ở lĩnh vực thú y mà còn có ý nghĩa ở lĩnh vực y tế để 5: 56-60. giúp ngăn ngừa, giảm sự lây truyền vi khuẩn Barnes, H.J, L.K Nolan and J.P. Vaillancourt đề kháng kháng sinh nhằm bảo vệ sức khỏe (2008). Colibacillosis. In: Y.M Saif, A.M. cho cộng đồng. Kết quả khảo sát tính nhạy Fagly, J.R. Glisson, L.R. McDougald, cảm của E. coli sinh ESBL đối với kháng sinh L.K. Nolan, D.E. Swayne (Editors). và kết quả xác định các gene TEM, SHV và Disease of poultry 12th edition. Blackwell CTX-M càng cho thấy khả năng đề kháng Publishing, USA. 1409 pp. kháng sinh của vi khuẩn E. coli sinh ESBL Blaak, H., R.A. Hamidjaja, A.H.A.M. van càng cao, điều này sẽ gây khó khăn cho công Hoek, Lianne de Heer, Ana Maria de Roda tác điều trị bệnh bằng kháng sinh, nhất là giải Husman and F.M. Schets (2014). Detection thích được vì sao vi khuẩn có thể đa kháng of extended-spectrum beta-lactamase với nhiều loại kháng sinh, và bất hoạt được (ESBL)- producing Escherichia coli on flies nhiều thuốc kháng sinh. at poultry farms. Applied and Environmental TÀI LIỆU THAM KHẢO Microbiology. 80(1): 239-246. Bonnet R., Sampaio J.L.M., Labia R., De Abubakar, M.B., M.D. Salihu, R.M. Aliyu, A. Champs C., Sirot D., Chanal C. and Sirot Bello, H. Tukur and A.B. Shuaibu (2016). J. (2000). A novel CTX-M β-lactamase 1018
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 1013-1019 (CTX-M-8) in cefotaxime-resistant TEM-47 extended- spectrum β-lactamase Enterobacteriaceae isolated in Brazil. (ESBL)-producing strain and transfer of Antimicrobial Agents and Chemotherapy. a plasmid carry the SHV- 5-Like ESBL- 44 (7):1936-1942. encoding gene. Antimicrobial Agents Boonyasiri, A., T. Tangkoskul, C. Seenama, J. and Chemotherapy. 42(12): 3079-3085. Saiyarin, S. Tiengrim and V. Thamlikitkul Guardabassi L. and P. Courvalin (2006). Mode (2014). Prevalence of antibiotic resistant of antimicrobial action and mechanisms bacteria in healthy adults, foods, food of bacterial resistance, p. 1-18. In Aarestrup animals, and the environment in selected F.M (ed.), antimicrobial resistance in areas in Thailand. Pathogens and Global bacteria of animal origin. ASM Press. Health. 108: 235-245. Washington (D.C.) 442. Chen, P.A, P.A. Chen, C.H. Hung, P.C. Kabir, S.M.L (2010). Avian colibacillosis and Huang, J.R. Chen, I.F. Huang, W.L. salmonellosis: a closer look at epidemiology, Chen, Y.H. Chiou, W.Y. Hung, J.L. Wang pathogenesis, diagnosis, control and and M.F. Cheng (2016). Characteristics public health concerns. International of CTX-M Extended-Spectrum Journal of Environmental Research and β-Lactamase-Producing Escherichia Public Health. 7(1): 89-114. coli Strains Isolated from Multiple Rivers in Southern Taiwan. Applied and Livermore D. and Woodford N. (2004). Environmental Microbiology. 82(6): Laboratory detection & reporting 1889-1897. of bacteria with extended-spectrum β-lactamases. Health Protection Agency. CLSI (Clinical and Laboratory Standards 5-6. Institute) (2019). Performance Standards for Antimicrobial Susceptibility Testing. Lucena M.A.H, Ephrime B. Metillo and CLSI document provides updated tables Jose M. Oclarit (2012). Prevalence of for the Clinical and Laboratory Standards CTX-M Extended spectrum β-lactamase- Institute. producing Enterobacteriaceae at a Private Antimicrobial susceptibility testing stand- Tertiary Hospital in Southern Philippines. ards M02-A12, M07-A10, and M11-A8. Philippine Journal of Science. 141 (1): 29th Edition. Clinical and Laboratory 117-121. Standards Institute 950 West Valley Paterson D.L and Bonomo R.A. (2005). Road, Suite 2500 Wayne, PA 19087 USA Extended spectrum beta lactamases: Dahms, C, N.O Hubner, A. Kossow, A. a clinical update. Journal of Clinical Mellmann, K. Dittmann and A. Kramer Microbiology, 18(4): 657-686. (2015). Occurrence of ESBL-producing Rasheed J.K., Anderson G.J., Yigith H., Escherichia coli in livestock and farm Queenan A.M., Doménech-Sa1nchez A., workers in Mecklenburg-Western Swenson J.M., Biddle J.W., Jacoby G.A. Pomerania, Germany. PLoS One 10(11): and Tenover F.C. (2000). Characterization e0143326. of the extended-spectrum β-lactamase Gniadkowski, M., A. Palucha, P. Grzesiowski reference strain, Klebsiella pneumoniae and W. Hryniewicz (1998). Outbreak K6 (ATCC 700603), which produces the of ceftazidime-resistant Klebsiella novel enzyme SHV-18. Antimicrobial pneumoniae in a pediatric hospital in Agents and Chemotherapy. 44 (9): 2382- Warsaw, Poland: clonal spread of the 2388. 1019
nguon tai.lieu . vn