Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM
SỔ TAY ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
1
- Hà nội – 10/2018
(Lưu hành nội bộ)
2
- Chịu trách nhiệm:
TS. Lương Cao Đông
Biên Soạn:
ThS. Nguyễn Việt Anh
ThS. Ngô Ngọc Giang
ThS. Chu Hà Chung
- Hà nội – 2018
(Lưu hành nội bộ)
4
- LỜI GIỚI THIỆU
Trong quá trình phát triển của đời sống xã hội và khoa học công nghệ của các
quốc gia, vai trò và vị trí của giáo dục đại học nói chung và các trường đại học nói
riêng ngày càng trở nên quan trọng. Các trường đại học không chỉ có vai trò chủ chốt
trong lĩnh vực đào tạo nhân lực khoa học & công nghệ trình độ cao mà thực sự đã và
đang trở thành các trung tâm nghiên cứu lớn về sản xuất tri thức mới và phát triển,
chuyển giao công nghệ hiện đại, góp phần phát triển bền vững. Ở nhiều nước phát
triển như Mỹ, Anh, Úc, Nhật Bản... hệ thống giáo dục đại học trở thành một ngành
dịch vụ tri thức cao cấp góp phần đáng kể vào thu nhập quốc dân GDP của quốc gia
thông qua các hoạt động dịch vụ đào tạo và khoa học & công nghệ. Nhiều nước trong
khu vực ASEAN như Thái Lan, Malaisia, Philippin... đã và đang thực hiện đổi mới, cải
cách giáo dục đại học theo hướng phát triển đa dạng hoá, chuẩn hoá, hình thành hệ
thống bảo đảm chất lượng đại học với nhiều tiêu chí và chuẩn mực đánh giá chất
lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, dịch vụ phát triển
cộng đồng. Tuyên bố của Hội nghị quốc tế về giáo dục đại học năm 1998 do
UNESCO tổ chức đã chỉ rõ: "Sứ mệnh của giáo dục đại học là góp phần vào yêu cầu
phát triển bền vững và phát triển xã hội nói chung”. Nghị Quyết 14/2005/NQCP ngày
2/11/2005 của Chính phủ Việt Nam về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đại học
Việt Nam giai đoạn 20062020 cũng đã đặt ra yêu cầu: “ Hiện đại hóa hệ thống giáo
dục đại học trên cơ sở kế thừa những thành quả giáo dục và đào tạo của đất nước,
phát huy bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa nhân loại, nhanh chóng tiếp cận xu thế phát
triển giáo dục đại học tiên tiến trên thế giới “.
Triển khai hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục là một trong những nhiệm
vụ mang tính pháp lý của các trường đại học đã được ghi nhận trong Luật Giáo dục
Đại học năm 2012. Duy trì, cải tiến và từng bước hình thành văn hoá chất lượng giáo
dục là chủ trương nhất quán, mang tính chiến lược của Trường Đại học Đại nam,
một cơ sở giáo dục đại học có bề dày 10 năm xây dựng và phát triển, là một trong
những trường đại học dân lập hàng đầu trong hệ thống giáo dục Đại học Việt Nam,
là thành viên của Hiệp hội các trường đại học, cao đẳng Việt Nam và của Mạng
lưới các trường đại học Đông Nam Á (ASEAN University Network). Sổ tay Đảm bảo
5
- chất lượng giáo dục (sau đây gọi là Sổ tay đảm bảo chất lượng) là một trong số các
tài liệu không thể thiếu của một hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục hiệu quả.
Cuốn Sổ tay đảm bảo chất lượng của Trường Đại học Đại Nam lần đầu tiên
được biên soạn nhằm góp phần thông tin cho các cá nhân, đơn vị trong toàn trường và
các bên liên quan ngoài trường những hướng dẫn, diễn giải cụ thể trong việc thực
hiện công tác đảm bảo chất lượng giáo dục của Trường Đại học Đại Nam trong
việc xây dựng và duy trì Hệ thống đảm bảo chất lượng.
Ban soạn thảo hy vọng cuốn Sổ tay này trở thành cẩm nang hữu dụng và được
đón nhận. Cuốn Sổ tay này không những giúp độc giả có thêm thông tin về các hoạt
động có liên quan đến Hệ thống đảm bảo chất lượng của Trường Đại học Đại Nam
mà còn là công cụ hữu hiệu cho từng cá nhân và đơn vị trong công tác đảm bảo chất
lượng giáo dục.
Ban soạn thảo rất mong nhận được các ý kiến đóng góp xây dựng từ các cá
nhân và đơn vị trong và ngoài trường để ngày càng hoàn thiện hơn cuốn Sổ tay này.
Mọi ý kiến góp ý, xin vui lòng gửi về địa chỉ ktdbcl@dainam.edu.vn.
Trân trọng!
Hà nội, ngày tháng năm 2017
Ban soạn thảo
6
- MỤC LỤC
7
- CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ SỔ TAY ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
1. GIỚI THIỆU CHUNG SỔ TAY ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
1.1 Tổng quan
Sổ tay đảm bảo chất lượng là tập hợp các tài liệu về quyết định, quy trình,
chính sách chất lượng về hệ thống đảm bảo chất lượng của Trường Đại học Đại
Nam được thể hiện dưới dạng văn bản, hướng dẫn áp dụng cho công tác quản lý và
hoạt động đào tạo của Nhà trường.
Chu trình vòng tròn chất lượng PlanDoCheckAct (PDCA) cho phép Nhà
trường và các đơn vị trực thuộc (sau đây gọi chung là tổ chức) đảm bảo rằng các quá
trình của tổ chức có đủ nguồn lực, được quản lý đầy đủ, đồng thời xác định và thực
hiện các cơ hội để cải tiến chất lượng.
Sổ tay đảm bảo chất lượng là cẩm nang, định hướng mọi hoạt động của Nhà
trường trong công tác quản lý, giảng dạy nhằm thực hiện và duy trì hệ thống quản lý
chất lượng của Trường.
Sổ tay đảm bảo chất lượng là thể hiện ý thức, trách nhiệm và sự cam kết lâu dài
của Ban Giám hiệu nhà trường, với phương pháp quản lý khoa học, chặt chẽ, thực
tiễn nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả các hoạt động của Trường.
Sổ tay Hệ thống đảm bảo chất lượng gồm:
Việc xác định phạm vi áp dụng của hệ thống ĐBCL.
Các thủ tục dạng văn bản được thiết lập hoặc viện dẫn.
Mô tả sự tương tác giữa các quá trình trong hệ thống ĐBCL.
1.2 Cấu trúc sổ tay đảm bảo chất lượng
Sổ tay đảm bảo chất lượng gồm 2 chương, 10 điều khoản và phần phụ lục:
CHƯƠNG I: Giới thiệu về sổ tay đảm bảo chất lượng
1. Giới thiệu chung về sổ tay đảm bảo chất lượng.
2. Thông tin về Trường Đại học Đại Nam
3. Trách nhiệm của lãnh đạo
4. Hệ thống đảm bảo chất lượng
8
- 5. Đo lường Phân tích Cải tiến
CHƯƠNG II: Các công cụ, quy trình đảm bảo chất lượng
8. Các công cụ giám sát
9. Các công cụ đánh giá
10. Các quy trình đảm bảo chất lượng
PHỤ LỤC
1.3 Phạm vi áp dụng của sổ tay đảm bảo chất lượng
Hệ thống ĐBCL nêu trong Sổ tay đảm bảo chất lượng này áp dụng cho các lĩnh
vực hoạt động của Trường Đại học Đại Nam.
1.4 Tài liệu viện dẫn
1.4.1 Tiêu chuẩn ISO 9001:2015
1.4.2 Quy định của các cơ quan quản lý nhà nước:
1.4.2.1 Luật số 38/2005/QH11 của Quốc hội : Luật Giáo dục ban hành
ngày 27/06/2005 và Luật số 44/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật giáo dục số 08/2005/QH11
1.4.2.2 Luật số: 08/2012/QH13 của Quốc hội : Luật giáo dục đại học ban
hành ngày 18/06/2012
1.4.2.3 Thông tư số 62/2012/TTBGDĐT ngày 28/12/2012 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo : Ban hành Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất
lượng giáo dục trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp
1.4.2.4 Thông tư số 38/2013/TTBGDĐT ngày 29/11/2013 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo : Ban hành Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định
chất lượng chương trình đào tạo của các trường đại học, cao đẳng
và trung cấp chuyên nghiệp
1.4.2.5 Thông tư số 12/2017/TTBGDĐT ngày 19/05/2017 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo : Ban hành Quy định về kiểm định chất lượng cơ sở giáo
dục đào tạo
1.4.2.6 Công văn 462/KTKĐCLGDKĐĐH ngày 09/05/2013, Hướng dẫn tự
đánh giá trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp
9
- 1.4.2.7 Công văn 768/QLCLKĐCLGD ngày 20/04/2018, Hướng dẫn đánh
giá theo bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục đại học.
1.4.2.8 Công văn 767/QLCLKĐCLGD ngày 20/04/2018, Hướng dẫn đánh
giá ngoài cơ sở giáo dục đại học.
1.4.2.9 Công văn 766/QLCLKĐCLGD ngày 20/04/2018, Hướng dẫn tự đánh
giá cơ sở đại học.
1.4.2.10 Quyết định 07/2014/QĐTTg : Ban hành điều lệ trường đại học
1.4.2.11 Quyết định 06/VBHNBGDĐT ngày 04/03/2014, ban hành Quy định
về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học.
1.4.3 Quy định của Trường Đại học Đại Nam
1.4.3.1 Quyết định 54/QĐĐN ngày 25/12/2008 của Chủ tịch Hội đồng quản
trị về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trường Đại
học Đại Nam.
1.4.3.2 Quyết định 1674/QĐĐN ngày 31/12/2016, của Chủ tịch Hội đồng
quản trị về Chiến lược đảm bảo chất lượng giáo dục của trường Đại
học Đại Nam (Giai đoạn 20172020, tầm nhìn 2030).
1.4.3.3 Quyết định 317a/QĐĐN ngày 14/03/2018 của Hiệu trưởng ban hành
về việc thành lập Hội đồng Đảm bảo chất lượng giáo dục trường
Đại học Đại Nam.
1.4.3.4 Các Quy định, quy trình, hướng dẫn của Trường
1.5 Quản lý sổ tay đảm bảo chất lượng
1.5.1 Trách nhiệm
Đại diện lãnh đạo về đảm bảo chất lượng là người chịu trách nhiệm phân công
biên soạn và kiểm tra sổ tay đảm bảo chất lượng. Đại diện lãnh đạo về đảm bảo
chất lượng có trách nhiệm chỉ đạo quản lý, sửa đổi, cập nhật kịp thời cho phù hợp
với điều kiện thực tế của Trường trong từng thời kỳ.
1.5.2 Đối tượng sử dụng
Đối tượng sử dụng Sổ tay đảm bảo chất lượng là Ban Giám Hiệu; Đại diện
lãnh đạo về đảm bảo chất lượng; Trưởng các khoa, bộ môn, trung tâm, viện, các
phòng ban có liên quan và toàn thể cán bộ giảng viên thuộc Nhà trường. Sổ tay ĐBCL
10
- chỉ được phân phối tới khách hàng, cơ quan chứng nhận, các cơ quan có thẩm quyền
khác hoặc các tổ chức, cá nhân bên ngoài khi được Hiệu trưởng hoặc Đại diện lãnh
đạo về đảm bảo chất lượng chấp thuận.
1.5.3 Quản lý sổ tay đảm bảo chất lượng
Sổ tay đảm bảo chất lượng được kiểm soát, quản lý theo các nội dung: Tên tài
liệu, Mã hiệu, Lần ban hành, Ngày ban hành, Số trang. Sổ tay ĐBCL trước khi gửi
tới các đơn vị trong Nhà trường phải ký tên xác nhận. Khi phân phối tới cơ quan
chứng nhận thì không cần ký duyệt.
Đại diện lãnh đạo về đảm bảo chất lượng chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm soát,
phân phối sổ tay đảm bảo chất lượng cũng như các bản sửa đổi, hiệu chỉnh sau này.
Khi Nhà trường có những thay đổi về tổ chức hay phương thức hoạt động, Sổ
tay đảm bảo chất lượng sẽ được hiệu chỉnh và phân phối lại (tuân theo thủ tục kiểm
soát tài liệu).
Quyền sao chép: Mọi sự sao chép sổ tay đảm bảo chất lượng phải được sự đồng
ý của Đại diện lãnh đạo về chất lượng, phê duyệt của Hiệu trưởng và chỉ được sao
chép từ bản gốc.
1.6 Thuật ngữ, định nghĩa và các từ viết tắt
1. BGH : Ban Giám hiệu
2. ĐDLĐCL : Đại diện lãnh đạo chất lượng
3. STĐBCL : Sổ tay đảm bảo chất luợng
4. CSCL : Chính sách chất lượng
5. MTCL : Mục tiêu chất lượng
6. ĐBCL : Đảm bảo chất lượng
7. NCKH : Nghiên cứu khoa học
8. ISO : Tiêu chuẩn ISO 9001: 2015
9. TCGDĐH : Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường Đại học
10. QT : Quy trình
11. HD : Hướng dẫn
12. QC : Quy chế
Chính sách chất lượng: là định hướng chung có tính chiến lược do Hiệu
trưởng công bố chính thức.
11
- Mục tiêu chất lượng: là các chỉ tiêu của Nhà trường, các đơn vị trực thuộc đặt
ra để hướng đến trong các linh vực nghiên cứu, quản lý, giảng dạy, học tập và công
tác; MTCL phải đo lường hoặc so sánh được.
Quy trình: Cách thức để tiến hành một hoạt động hay một quá trình.
Hướng dẫn: chỉ dẫn cụ thể phương pháp thực hiện một công việc.
Quá trình: tập hợp các hoạt động có liên quan lẫn nhau để chuyển hóa đầu vào
thành đầu ra.
Hành động khắc phục: hành động được tiến hành để loại bỏ nguyên nhân của
sự không phù hợp hay các tình trạng không mong muốn đã được phát hiện.
Hành động phòng ngừa: hành động được tiến hành để loại bỏ nguyên nhân của
sự không phù hợp tiềm tàng hay các tình trạng không mong muốn tiềm tàng khác.
Tài liệu: văn bản hướng dẫn cách thực hiện một công việc hoặc một hoạt
động.
Hồ sơ: văn bản thể hiện các kết quả đạt được hay cung cấp bằng chứng về các
hoạt động đã được thực hiện.
Khách hàng: Người học (sinh viên, cao học viên) và người sử dụng lao động.
Quy chế: tài liệu quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phân cấp trách
nhiệm của các phòng, khoa và của các cá nhân.
Văn bản pháp quy: những tài liệu có nguồn gốc từ bên ngoài, từ cơ quan quản
lý được Trường lưu giữ, áp dụng nhằm mục đích phuc vụ cho các hoạt động của Nhà
trường luôn phù hợp với yêu cầu của pháp luật, các chế định có liên quan của nhà
nước.
2. THÔNG TIN VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM
2.1 Giới thiệu về Trường
2.1.1. Tổng quan về Trường
Tên trường:
Tên tiếng Việt: TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM
Tên tiếng Anh: DAI NAM UNIVERSITY (DNU)
Cơ quan/Bộ chủ quản: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Địa chỉ trường:
12
- Cơ sở chính: Số 1 Phố Xốm, Phú Lãm Phú Lương, Hà Đông, Hà Nội
Cơ sở 1: 56 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân, Hà Nội.
ĐT: (024) 35577799 Fax: (024) 35578759
Website: http: //www.dainam.edu.vn
Email: dnu@dainam.edu.vn
Loại hình trường: Tư nhân
Chức năng, nhiệm vụ chính:
Đào tạo các bậc đại học, sau đại học.
Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.
1. Lịch sử phát triển
Trường Đại học Đại Nam được thành lập theo Quyết định số 1535/QĐ
TTg ngày 14/11/2007 của Thủ tướng chính phủ. Trường là một cơ sở Giáo dục đại
học tư thục nằm trong hệ thống Giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo trực
tiếp quản lý. Trường có sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao trong các
lĩnh vực Kinh tế; Kỹ thuật Công nghệ; Y Dược; Khoa học Xã hội Nhân văn và
Ngoại ngữ phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối
cảnh hội nhập quốc tế. Ngay từ ngày thành lập, Trường Đại học Đại Nam đã đề ra
mục tiêu trở thành một trong những Trường đại học có uy tín trong nước và quốc tế
về “Chất lượng đào tạo, đổi mới và phục vụ”.
Các thành viên Hội đồng Quản trị của Nhà trường nguyên là các nhà giáo của
các Trường đại học và các chủ doanh nghiệp trong nước. Đứng đầu là chủ tịch HĐQT
Tiến sỹ Lê Đắc Sơn nguyên giảng viên Đại học Bách khoa Hà nội (19791989),
Cựu Nghiên cứu sinh ở Châu Âu (19892000), nguyên Tổng giám đốc Ngân hàng
VPBank (20012009). Trong những ngày đầu thành lập (2007) Trường có 220 sinh viên
hệ Đại học chính quy. Chỉ sau hơn 2 năm thành lập, đến năm 2010 Trường có 3000
sinh viên, đến năm 2015 có hơn 10.000 sinh viên đã và đang theo học tại trường theo
hệ chính quy với 14 ngành đào tạo Đại học: Tài chính ngân hàng; Kế toán Kiểm toán;
Quản trị kinh doanh; Luật kinh tế; Quan hệ công chúng Truyền thông (PR); Công
nghệ thông tin; Kỹ sư xây dựng; Kiến trúc; Kỹ thuật Hóa học; Dược sỹ Đại học;
Tiếng Anh, Du lịch. Ba ngành đào tạo cao học Thạc sỹ: Tài chính – Ngân hàng; Kế
toán – kiểm toán và Quản lý Kinh tế.
13
- Trường Đại học Đại Nam xây dựng các Trung tâm thực hành nhằm tạo điều
kiện để sinh viên rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp ngay từ khi còn ngồi trên ghế Nhà
trường. Phương châm “Học đi đôi với hành”, “Lý luận gắn liền với thực tế” đã phát
huy kết quả tốt. Năm 2015 Trường đã có 5 khóa sinh viên tốt nghiệp ra trường với hơn
5000 sinh viên của các ngành đào tạo. Hầu hết các sinh viên ra trường đã có việc làm.
Cho đến nay, Trường Đại học Đại Nam có 13 Khoa; 11 Phòng, Ban, Trung tâm,
Viện; 13 ngành đào tạo; với 312 cán bộ giảng dạy gồm các giáo sư, phó giáo sự, tiến
sỹ và thạc sỹ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, nhiều người được đào tạo từ
nước ngoài như Mỹ, Anh, Australia, Singapore, v.v. và hơn 6000 sinh viên đang theo
học các hệ. Trường đang nỗ lực chuẩn bị mọi điều kiện để mở thêm đào tạo Thạc sỹ
các ngành: Luật kinh tế, Quản lý công và trình độ Tiến sỹ ngành Tài chính Ngân
hàng.
Trong những năm qua, trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ của mình Nhà trường
đã luôn luôn thực hiện tốt mục tiêu: Chất lượng đào tạo đi đôi với đa dạng hóa các
loại hình đào tạo, cấp độ và lĩnh vực đào tạo; phấn đấu xây dựng Nhà trường trở
thành cơ sở giáo dục đại học có uy tín cao trong nước và quốc tế.
2. Những dấu ấn và thành tích đạt được
Sau 10 năm kể từ ngày thành lập, Trường Đại học Đại Nam đã có những dấu ấn
nổi bật:
a. Sự gia tăng nhanh chóng của các ngành đào tạo, cấp bậc đào tạo
Hiện nay, nhà trường có 13 ngành đào tạo trình độ đại học ở 4 Khối ngành.
Khối Kinh tế có 5 ngành gồm: Tài chính Ngân hàng, Kế toán, Quản trị kinh doanh,
Luật kinh tế, Quản trị Khách sạn và Du lịch.
Khối Kỹ thuật có 3 ngành: Xây dựng, Kiến trúc, Công nghệ Thông tin.
Khối Sức khỏe 2 ngành gồm: Dược sỹ Đại Học, Điều dưỡng.
Khối Khoa học Xã hội & Nhân văn có 3 ngành: Quan hệ công chúng, Tiếng Anh,
Tiếng Trung.
Cùng với đó là 3 ngành đào tạo trình độ sau đại học: Tài chính Ngân hàng, Kế toán
và Quản lý kinh tế.
b. Sự gia tăng nhanh chóng số lượng sinh viên và học viên cao học tại trường:
14
- Đối với sinh viên đại học, nếu Khóa 1 chỉ với 230 sinh viên thì hiện nay, sau hơn 10
năm thành lập, đã có gần 17.000 sinh viên theo học. Trong đó, hơn 9.000 sinh viên đã
tốt nghiệp ra trường. Hiện tại hàng năm có trên 8.000 sinh viên đang học tập tại 13
ngành kể trên.
Về đào tạo sau đại học, đã có gần 700 học viên tốt nghiệp Thạc sỹ khóa 1, 2, 3, 4 và
khoảng 400 học viên cao học đang theo học tại 3 ngành đào tạo cao học nói trên.
Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp ra trường đã có việc làm qua khảo sát đạt khoảng 90%.
c. Sự gia tăng nhanh chóng cả số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên
cơ hữu.
Nếu niên học đầu tiên 2007/2008 chỉ có 35 Cán bộ và Giảng viên cơ hữu thì tại thời
điểm 8/2017 con số này là 450 người.
Trong 304 giảng viên cơ hữu có 3 Giáo sư, 27 Phó Giáo sư, 87 Tiến sỹ, 126 Thạc sỹ,
91 Cử nhân, tăng 10 lần so với năm học đầu tiên.
d. Sự gia tăng nhanh chóng cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo:
Tổng diện tích đất của nhà trường: 89.643,5 m2 (gần 9 ha xây dựng quần thể nhà
trường).
Tổng diện tích sàn xây dựng phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học (gồm: Hội
trường, giảng đường, phòng học, thư viện, trung tâm học liệu, phòng thí nghiệm,
phòng thực hành, nhà tập đa năng): 16.631 m2.
e. Một số dấu ấn khác
Bằng khen của Bộ GD&ĐT 20072012; 20072014;
Cờ Thi đua thành tích tiêu biểu xuất sắc giáo dục đại học của Bộ GD&ĐT năm học
20152016;
Giải thưởng Chu Văn An về thành tích giáo dục và đào tạo 20142015
Giải thưởng Vì sự nghiệp phát triển giáo dục của Hội Khuyến học VN 20152016.
3. Hợp tác quốc tế
Trường đã thiết lập và mở rộng nhiều mối quan hệ hợp tác quốc tế với các
trường đại học ở nước ngoài, tiêu biểu là Trường đại học Saxion (Hà Lan), Đại học
Charles Sturt (Australia) và Đại học Worcester (Anh); Tr ường đã được Bộ Giáo dục
và Đào tạo cho phép liên kết đào tạo với Trường Stamford Raffles (Singagore);
Chương trình trao đổi sinh viên với Đại học Khoa học Công nghệ Nam Đài Loan...
15
- 2.1.2. Sứ mạng, tầm nhìn và hệ giá trị
2.1.1.1 Sứ m
ạn g
:
Trường Đại học Đại Nam cung cấp kiến thức cho người học phát triển toàn
diện, đào tạo theo nhu cầu của xã hội. Thầy và trò tận tụy cống hiến, đóng góp vào
công cuộc xây dựng và phát triển đất nước giàu mạnh.
2.1.1.2 Tầm nhìn:
Trường Đại học Đại Nam là trường đại học cung cấp dịch vụ đào tạo đa ngành
nghề với trục đào tạo cốt lõi là bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Nhà trường
phát triển theo định hướng ứng dụng. Đến năm 2025, Đại học Đại Nam trở thành:
Địa chỉ đào tạo được xã hội tín nhiệm cao về chất lượng đào tạo “học tập gắn
liền với thực tiễn cuộc sống”.
Đạt được nh
trong lĩnh v ững thành t
ực khoa h ọc bảựo v
u quan tr ọng về nghiên c
ệ chăm sóc s ứu và chuy
ức khỏe c ển giao công nghệ
ộng đồng.
16
- 2.1.3. Cơ cấu tổ chức hành chính của Trường
2.1.4. Đội ngũ cán bộ, giảng viên
Tính đến thời điểm tháng 09/2016, đội ngũ giảng viên, cán bộ, công nhân viên
hiện đang công tác tại trường là 479 người, bao gồm:
Giảng viên: 391
Cán bộ quản lý: 41
Trong đó:
Giáo sư Phó Giáo sư Tiến sĩ Thạc sĩ Đại học Khác
Giảng viên 3 35 69 190 94
Cán bộ quản lý 6 12 10 13
Nguồn: Báo cáo tự đánh giá 2016
2.2 Phạm vi áp dụng của hệ thống ĐBCL
Hệ thống ĐBCL trình bày CSCL, cơ cấu tổ chức và phương pháp quản lý công
tác giảng dạy, quản lý người học và công tác quản lý, hỗ trợ, phục vụ người học của
Nhà trường.
17
- Sổ tay đảm bảo chất lượng giới thiệu về hệ thống đảm bảo chất lượng và sự
đáp ứng của Nhà trường theo các yêu cầu của bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ
sở giáo dục (Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2017/TTBGDĐT ngày 19 tháng 5 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) trong việc thực hiện các hoạt động
giảng dạy, hỗ trợ, phục vụ giảng dạy và quản lý người học.
Sổ tay đảm bảo chất lượng này hướng dẫn giảng viên, cán bộ, nhân viên và
người học thực hiện theo đúng CSCL mà BGH nhà trường cam kết bằng việc áp
dụng đúng các quy trình, quy định hoặc nội quy tương ứng với từng yêu cầu.
2.3 Hệ thống đảm bảo chất lượng
2.3.1. Quy định chung
Hệ thống ĐBCL của Trường Đại học Đại Nam bao gồm: Sổ tay đảm bảo chất
lượng, CSCL, MTCL, các quy trình điều hành hệ thống ĐBCL, cơ cấu tổ chức, các
nguồn lực cần thiết nhằm kiểm soát các quá trình trong hệ thống ĐBCL.
Nhà trường xác định các quy trình, xây dựng các phương pháp trong Sổ tay đảm
bảo chất lượng để kiểm soát các quy trình trên nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn các
yêu cầu của khách hàng (người học, phụ huynh, các tổ chức, doanh nghiệp…)
Các quy trình của hệ thống ĐBCL quy định rõ người thực hiện, các bước thực
hiện, phương pháp thực hiện, biểu mẫu ghi chép.
Trường cam kết cung cấp kịp thời và đầy đủ nguồn lực, thông tin cần thiết
nhằm thực hiện hiệu quả hệ thống ĐBCL.
Nhằm đánh giá tính hiệu lực, cũng như tính hiệu quả của hệ thống ĐBCL, các
quy trình được theo dõi, đánh giá và phân tích đầy đủ.
Nhà trường thực hiện các hành động cần thiết nhằm đạt được kết quả mong
muốn và cải tiến liên tục các quy trình thông qua việc đánh giá nội bộ, phân tích dữ
liệu và các công cụ thích hợp khác.
Khi chọn các nguồn bên ngoài để thực hiện bất kỳ quy trình nào ảnh hưởng đến
sự phù hợp của hoạt động đào tạo, Nhà trường đảm bảo kiểm soát được các hoạt
động đó.
2.3.2. Cơ cấu tổ chức hệ thống đảm bảo chất lượng
Cơ cấu tổ chức Hệ thống ĐBCL của Nhà rường như sau:
18
- TT HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ ĐƠN VỊ TRÌNH ĐỘ
1. Nguyễn Việt Anh Phó Hiệu trưởng BGH Thạc sĩ
2. Lê Thanh Hương Phó Hiệu trưởng BGH Tiến sĩ
3. Phạm Văn Minh Trưởng Khoa QTKD Thạc sĩ
4. Đỗ Thu Hương Phó trưởng phòng Đào tạo Thạc sĩ
5. Ngô Ngọc Giang Phó trưởng phòng KT&ĐBCL Thạc sĩ
6. Phạm Tố Nga Phó trưởng Khoa CNTT Thạc sĩ
7. Lê Thế Anh Phó trưởng Khoa Kế toán Tiến sĩ
2.4 Thông tin liên lạc liên quan đến hệ thống đảm bảo chất lượng
Đơn vị: Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng.
Điện thoại: (+84)243 555 77799.
Thư điện tử: ktdbcl@dainam.edu.vn
3. TRÁCH NHIỆM CỦA LÃNH ĐẠO
3.1 Cam kết của lãnh đạo
BGH Trường Đại học Đại Nam cam kết xây dựng, áp dụng và liên tục cải tiến
một cách có hiệu quả nhất hệ thống ĐBCL bằng các hình thức sau:
19
- Thông báo trong toàn trường về tầm quan trọng của việc đáp ứng
đầy đủ mọi yêu cầu của hệ thống ĐBCL.
Đào tạo nhận thức chung về hệ thống ĐBCL cho toàn thể cán bộ
giảng viên, nhân viên trong Nhà trường.
Đào tạo lại khi cần thiết hoặc có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức.
Phổ biến CSCL, MTCL qua các cuộc họp và trong các tài liệu của Nhà trường.
Tổ chức đánh giá chất lượng nội bộ nhằm phát hiện những điểm
chưa phù hợp của hệ thống ĐBCL để cải tiến.
3.2 Định hướng vào khách hàng
BGH nhà trường đảm bảo rằng mọi yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của
các khách hàng, của người học và gia đình sẽ được đáp ứng thông qua các quá trình
mô tả trong mục 6.2 của Sổ tay này. Bằng cách đặt ra và thực hiện các chính sách,
MTCL và kiểm soát chặt chẽ các quá trình được trình bày trong sổ tay chất lượng
này. Nhà trường đảm bảo cung cấp đầy đủ các điều kiện để đáp ứng mọi yêu cầu
của khách hàng. Trường liên tục thu thập và giải quyết các ý kiến, khiếu nại và đánh
giá sự thoả mãn của khách hàng theo quy trình .
3.3 Chính sách đảm bảo chất lượng
Hiệu trưởng đề ra tầm nhìn trong đường lối phát triển chiến lược của trường và
đó cũng là CSCL.
Tầm nhìn: “Đến năm 2025, Đại học Đại Nam trở thành:
địa chỉ đào tạo được xã hội tín nhiệm cao về chất lượng đào tạo, học tập gắn liền
với thực tiễn cuộc sống. Đạt được những thành tựu quan trọng về nghiên cứu và
chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực khoa học bảo vệ chăm sóc sức khỏe cộng
đồng.”
CSCL của trường thể hiện sự cam kết của BGH và toàn thể cán bộ giảng viên
thực hiện theo đúng các quy định đã được trường đề ra, áp dụng và liên tục cải tiến
phương pháp quản lý, giáo dục, đào tạo để ngày càng nâng cao chất lượng người
học.
CSCL được nhà trường phổ biến tới từng giảng viên, cán bộ, nhân viên và
người học, mọi người đều phải có trách nhiệm thực hiện tốt.
CSCL của Trường hàng năm được BGH xem xét và sửa đổi khi thấy cần thiết.
20
nguon tai.lieu . vn