Xem mẫu
- BÁO CÁO HỘI THẢO KHOA HỌC
- I. LỊCH SỬ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC HOA KỲ VÀ
VIỆT NAM (GDĐH)
Hoa kỳ:
• Năm 1636 Đại học Harvard được thành lập
• Năm 1693-1800: có thêm 25 trường Đại học được thành lập
( William & Mary, Princenton, Columbia,…)
• Năm 1833 Oberlin College: Trường đầu tiên chấp nhận cho nữ
sinh, sinh viên Mỹ gốc Phi.
• Đến năm 1860 : 241 trường được thành lập; trong đó có 45
trường tuyển nữ sinh.
• 1944: ‘Đạo luật sửa đổi của quân nhân năm 1944’ (‘The G.I. Bill’)
tạo điều kiện cho 2 triệu binh lính được vào đại học.
• Cuối những năm 1960: sự lan rộng của Baby boom; sự ra đời
của hệ thống Cao đẳng Cộng đồng.
• Hiện nay: có 4,216 cao đẳng và đại học trên toàn Hoa Kỳ.
• Năm 1862: Đạo luật Morrill thành lập các ‘Trường đại học được
cấp đất’ ở mọi tiểu bang.
- Việt Nam:
Trường đại học cổ nhất Việt Nam: Quốc Tử Giám (hay
•
còn gọi là trường Quốc học), tên gọi Văn Miếu, thành l ập
năm 1076, đóng cửa năm 1779.
• Trường Quốc Tử Giám chỉ dạy cho: quý tộc, tầng lớp ưu
tú, và hoàng thân.
• 1906 Viện Đại học Đông Dương thành lập (là tiền thân
Đại học Quốc gia Hà Nội).
• Năm 1955 Trường Đại học Văn khoa (Trường
ĐHKHXH&NV Tp. Hồ Chí Minh), thuộc Viện Đại học Sài
Gòn thành lập.
• Năm 1956 Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội thành lập, là
một trường đại học khoa học cơ bản đa ngành, đa lĩnh vực.
• Tháng 4/1977 Trường Đại học Văn khoa hợp nhất với
Trường Đại học Khoa học thành Trường Đại học Tổng h ợp
TPHCM.
• Năm 1995 Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh thành lập.
- II. ĐẶC ĐIỂM GIÁO DỤC ĐẠI HỌC HOA KỲ
VÀ VIỆT NAM
HOA KỲ:
• Các ngành khoa học có hỗ trợ qua lại với nhau trong việc nghiên
cứu, giảng dạy:
• Chương trình giảng dạy phù hợp, nội dung kiến thức được đào
sâu.
• Dạy cho sinh viên có tư duy phản biện, logic, lý luận có phân tích,
lập luận vững chắc.
• Có tính tự chủ và trách nhiệm trong giáo dục đào tạo:
• Sự tự chủ trong việc đưa ra và thực hiện các quyết định cho quá
trình đào tạo.
• Tự do về học thuật trong quá trình nghiên cứu h ọc tập, gi ảng d ạy
của sinh viên và giảng viên.
• Các giáo sư trong thiết kế nội dung và các vấn đề giảng d ạy và
nghiên cứu.
• Các trường đại học trong quyết định về chương trình và nội dung
chương trình.
• Trường đại học tự do trong việc quyết định phương tiện để đạt
được mục tiêu của mình – tạo ra những cơ cấu quản lí của riêng
mình.
- • Trường đại học trong tuyển chọn đội ngũ cán bộ, sinh viên, đặt
ra yêu cầu tốt nghiệp, nội dung chương trình, và phân bổ ngân
quỹ.
• Mặc dù được tự chủ trong quá trình đào tạo, nhưng vẫn chịu
nhiều sự giám sát: các bộ phận lập pháp của tiểu bang, các
cơ quan kiểm định vùng, các tổ chức phê duyệt chuyên môn,
các nhóm tài trợ,…
• Lấy người học là trọng tâm và đề cao quá trình nghiên cứu:
• Lấy sinh viên làm trung tâm trong giảng dạy và tự học tập, tự
nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của giảng viên.
• Quản lý có tính tham gia, nghĩa là có sự phối hợp giữa các tiểu
bang trong một nước, giữa các trường học và giữa các khoa
trong nhà trường trong công tác giáo dục.
• Giáo dục có sự phối hợp giữa các ngành, lĩnh vực chuyên
môn…
• Nhấn mạnh quá trình dạy-học phải bảo đảm chất lượng và
lấy nghiên cứu làm trọng tâm
• Các liên bang, tiểu bang, các quỹ, và các tổ chức tài chính tư
nhân đều hỗ trợ nghiên cứu ở các trường đại học.
- II. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC HOA KỲ VÀ GIÁO DỤC
ĐẠI HỌC VIỆT NAM NGÀY NAY.
VIỆT NAM
HOA KỲ
Loại hình đào tạo:
Loại hình đào
- Đại học chính quy, đại học
tạo: tại chức, hệ văn bằng 2, đại
học từ xa.
- Đại học chính qui,
đại học tại chức, - Năm học 2005 – 2006, cả
đại học văn bằng 2, nước có 151 trường Cao
đẳng và 104 trường Đại
đại học từ xa.
học. Năm 2005, cả nước có
- Có 4, 216 trường 154 cơ sở đào tạo sau đại
Cao đẳng và Đại học, trong đó, có 122 cơ sở
học ( 60% trường được đào tạo Tiến sĩ.
đào tạo 4 năm., - Hiện nay, có 226 trường
40% trường đào tạo Cao đẳng, 150 trường Đại
2 năm.) học và 71 viện nghiên cứu
sau đại học.
- Chương trình giảng Chương trình giảng
dạy: dạy:
- Phát triển nhân cách - Số học, thiên văn, hình
- Rèn luyện trí tuệ học, âm nhạc…
- Phát triển đạo đức - Logic học, ngữ pháp học,
Số lượng sinh viên: hùng biện…
- 17.272.000 sinh viên ở Số lượng sinh viên:
tất cả các cấp độ; trong
Từ 1987, số sinh viên đã
đó sinh viên đại học là
tăng lên gấp 13 lần (1,7
14.781.000. (565.000 sinh
triệu); giáo viên gấp 6 lần
viên từ 190 quốc gia đã
(lên đến 62.000).
theo học ở các trường đại
học ở Hoa Kỳ trong năm
học 2004 - 2005).
- Số lượng sinh viên
Số lượng sinh viên
tham gia vào Đại học:
tham gia vào Đại học:
Cũng không kém Hoa Kỳ,
Khoảng 65% học sinh tốt
sinh viên Việt Nam cũng
nghiệp trung học tham
ngày càng tăng số lượng
gia vào các trường đại học sinh tham gia vào
học. học đại học.
Học phí: Học phí:
Học phí trung bình một Học phí ở Việt Nam
khoảng từ 2.200 – 3.500
năm, phòng và thiết bị
USD/năm học, tương
các đại học công 4 năm,
đương với 11.200
khoảng $10.800 – $
USD/khóa đào tạo 4
13.800/năm.
năm).
- Phòng học và trang
Phòng học và trang
thiết bị:
thiết bị:
Học phí trung bình phòng Theo bộ GD-ĐT, khảo
và thiết bị cho đại học từ
sát trong số 5572
4 năm: $18.700 -
phòng thí nghiệm của
$30.300/ năm
các trường Đại học ,
cao đẳng, chỉ có 22,5 %
phòng thí nghiệm có
thiết bị tốt.
- Chính sách hỗ trợ sinh
viên:
Chính sách hỗ trợ
sinh viên: - Thủ tướng Chính phủ
vừa điều chỉnh mức vốn
Hơn 65% sinh viên
cho vay đối với học sinh,
nhận được một số
sinh viên. Theo đó, mức
hình thức tài trợ hoặc
vốn cho vay tối đa là
vay để hỗ trợ chi phí
860.000 đồng/tháng/học
sinh, sinh viên.
- Đối tượng được vay
vốn là học sinh, sinh viên
có hoàn cảnh khó khăn
theo học tại các trường
đại học, cao đẳng, trung
cấp chuyên nghiệp và tại
các cơ sở đào tạo nghề.
- Hình 1: Chi phí cho hoạt động giáo dục
- Chi phí giáo dục:
Chi phí giáo dục:
Hầu hết các trường đại
học bốn năm đều tốn ít
nhất $10.000 một năm,
và nhiều trường khác hơn
nằm trong khoảng
từ $20.000 đến $30.000.
- Loại hình đào tạo giáo dục Đại học Hoa Kỳ
- Loại hình đào tạo giáo dục Đại học Hoa Kỳ
- II. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ CHO NỀN GIÁO
DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM
• Hoàn thiện hệ thống giáo dục theo hướng liên thông
giữa các bậc học, mở ra nhiều khả năng và cơ hội
học tập khác nhau cho thế hệ trẻ, đặc biệt là phát
triển hệ thống dạy nghề, chú trọng dạy nghề trình độ
cao.
• Giảm thủ tục, quy định rõ điều kiện thành lập và có
chính sách hỗ trợ các trường Đại học.
• Khắc phục tình trạng phân biệt đối xử với trường
ngoài công lập.
• Giáo dục Việt Nam cần tiếp nhận có chọn lọc những
chương trình tốt trên thế giới để xây dựng m ột h ệ
thống chương trình đa dạng, mềm dẻo, linh hoạt, tiên
tiến và hiện đại, liên thông giữa các trình đ ộ đào t ạo.
- • Tập trung đổi mới một cách mạnh mẽ phương pháp
dạy học, lấy người học làm trung tâm.
• Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục.
• Đẩy mạnh khả năng chủ động hợp tác quốc tế trong
giáo dục.
• Mở rộng hình thức du học tại chỗ bằng cách tạo điều
kiện để các trường Đại Học hợp tác với các trường có
uy tín ở nước ngoài thực hiện chương trình liên kết đào
tạo. Cần có chính sách thu hút 100% vốn nước ngoài
tại Việt Nam.
• Điều chỉnh cơ cấu trình độ và hệ thống nhà trường
nhằm làm cho giáo dục đại học phù hợp với thực tiễn
phát triển kinh tế xã hội của đất nước và xu h ướng
phát triển của thế giới.
- • Xây dựng đội ngũ giảng viên đại học có phẩm chất đạo
đức và lương tâm nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn
cao, phong cách giảng dạy tiên tiến và hiện đại.
• Tăng cường hoạt động nghiên cứu và triển khai nh ằm
nâng cao chất lượng đào tạo, trực tiếp giải quyết những
vấn đề từ thực tiễn phát triển kinh tế- xã hội và tăng
nguồn thu cho nhà trường.
• Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục đại học nhằm đa
dạng hóa nguồn lực và nâng cao hiệu quả đầu t ư.
• Đổi mới quản lý giáo dục đại học theo hướng tăng
quyền tự chủ, nâng cao trách nhiệm xã hội và thúc đẩy
năng lực cạnh tranh của các trường đại học.
• Nâng cao sức cạnh tranh của hệ thống giáo dục đại
học trong quá trình hội nhập quốc tế.
- III. KẾT LUẬN
So sánh nền GDĐH Hoa kỳ, chúng ta hãy nhìn thẳng
vào thực trạng yếu kém của đại học Việt Nam, thực
hiện những biện pháp trên từng bước khắc phục được
những yếu kém của đại học, tức là đã làm một cuộc
cách mạng khoa học kỹ thuật giáo dục. Nhằm góp phần
vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n ước,
hội nhập vào thế giới, khiến nước ta sớm trở thành một
con rồng châu Á.
- DANH SÁCH NHÓM
HỌ TÊN MSSV
1. Nguyễn Thị Biển 0762002
2. Nguyễn Thị Duyên 0762011
3. Vũ Duy Tư 0762138
4. Trần Minh Tuấn 0762156
5. Thái Thị Hương Thủy 20762042
nguon tai.lieu . vn