Xem mẫu

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 SO SÁNH HIỆU QUẢ CÁC MÔ HÌNH NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG TẠI HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG Đoàn Văn Bảy1*, Phan Thanh Lâm1, Trần Văn Nhường2, Trịnh Quang Tú3 TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế việc nuôi tôm thẻ chân trắng (L. vannamei) giữa mô hình tôm – lúa (T – L) và chuyên tôm (CT), và góp phần phục vụ kế hoạch tái cơ cấu ngành thủy sản của tỉnh Sóc Trăng. Nghiên cứu này được thực hiện thông qua việc phỏng vấn trực tiếp 64 hộ canh tác theo T – L và 62 hộ canh tác theo CT từ tháng 12/2014 đến tháng 01/2015 tại huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. Kết quả cho thấy diện tích trang trại không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai mô hình, với diện tích là 1,5 ha/hộ. Mật độ thả nuôi của CT cao hơn T – L lần lượt là 43 PL/m2 và 21 PL/m2 (p
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 khi có đủ lượng nước ngọt để rửa mặn (từ tháng 107,2% về diện tích, tăng 3 lần về sản lượng 9 đến tháng 1 năm sau). so với cùng kỳ năm 2012 (Sở Nông nghiệp Mô hình T – L được xem là mô hình phổ và PTNT tỉnh Sóc Trăng, 2013). Do hình thức biến đang được đa số người dân áp dụng nuôi nuôi chuyên tôm với đối tượng tôm TCT cho ở các vùng ruộng trũng hiện nay, bởi hiệu quả lợi nhuận cao hơn T – L, nên người dân đang sử dụng đất cao và phù hợp với khả năng đầu có xu hướng chuyển sang hình thức nuôi CT. tư của người dân. Hình thức canh tác này được CT tuy có lợi nhuận cao hơn gấp nhiều lần so đánh giá là có hiệu quả cả về kinh tế và môi với cây lúa, nhưng chi phí đầu tư và mức độ rủi trường. Diện tích canh tác mô hình này thường ro lớn nên khó có khả năng phục hồi sản xuất có mương bao quanh thửa ruộng (chiếm 25 - nếu thua lỗ lớn. Mô hình T – L tuy có lợi nhuận 30% diện tích). Thả giống nhân tạo với mật độ thấp hơn, nhưng T – L có chi phí đầu tư và mức từ 4 - 9 Post larvae (PL) tôm sú/m2, năng suất độ rủi ro thấp. Điều quan trọng là T – L có khả thu hoạch tôm sú 1ha ruộng lúa 0,20 - 0,76 tấn/ năng phục hồi sản xuất nếu thua lỗ và hơn nữa ha/vụ (Phan Thanh Lâm và Vũ Vi An, 2008). mô hình này ít gây tác động xấu đến môi trường (Nguyễn Văn Hảo và Phan Thanh Lâm, 2009). Mô hình CT là hình thức nuôi tôm BTC dựa chủ yếu vào nguồn thức ăn công nghiệp dạng Nghiên cứu “So sánh hiệu quả các mô hình viên. Mật độ thả giống tôm sú dao động từ 10 nuôi tôm thẻ chân trắng quy mô nông hộ vùng - 25 PL/m2. Diện tích ao nuôi gần tương đương tôm-lúa huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng” nhằm với nuôi thâm canh, sử dụng hệ thống máy bơm đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình T – L và mô để chủ động cấp thoát nước, và hệ thống quạt hình CT phục vụ định hướng tái cơ cấu ngành nước để đảm bảo cung cấp oxy cho tôm nuôi thủy sản của tỉnh Sóc Trăng. Kết quả nghiên cứu và năng suất tôm dao động từ 1 - 3 tấn/ha (Phan sẽ góp phần đề xuất các giải pháp phát triển bền Thanh Lâm và Vũ Vi An 2008). Ở Mỹ Xuyên, vững mô hình này trong địa bàn tỉnh và các vùng mô hình này được áp dụng do ao nuôi sâu, hầu nuôi T – L có điều kiện tương đồng. hết chỉ sử dụng để nuôi tôm trong năm và không II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP tiến hành trồng lúa sau vụ tôm (Phòng NN và NGHIÊN CỨU PTNT huyện Mỹ Xuyên 2014). 2.1. Địa điểm, thời gian và số mẫu thực Năm 2010, diện tích trồng lúa trên nền đất hiện điều tra nuôi tôm là 7.929 ha; năm 2011, tăng lên 10.276 Nghiên cứu thực hiện tại 9 xã: Tham Đôn, ha, trong hai năm 2012 và 2013 do hiệu quả của Hòa Tú 1, Hòa Tú 2, Gia Hòa 1, Gia Hòa 2, việc nuôi tôm quá cao nên tình hình sản xuất Thạnh Phú, Thạnh Quới, Ngọc Tố và Ngọc lúa trên nền tôm rất thấp chỉ đạt 9.000 ha, năm Đông thuộc huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. 2014 diện tích này đạt 9.914 ha, năm 2015 diện tích gieo trồng lúa trên nền tôm là 10.271 ha Thời gian thực hiện từ tháng 12/2014 đến (Chi cục Nuôi trồng thủy sản tỉnh Sóc Trăng tháng 01/2015. 2015). Trong năm 2013, với hiệu quả kinh tế Nghiên cứu này chọn 126 hộ dân thực hiện cao và thời gian nuôi ngắn nên việc chuyển đổi điều tra, trong đó có 62 hộ canh tác theo mô đối tượng nuôi từ tôm sú sang tôm TCT diễn ra hình CT và 64 hộ canh tác theo mô hình T – L mạnh mẽ trên địa bàn tỉnh, diện tích tăng lên (Bảng 1). đến 15.686 ha, sản lượng đạt 35.000 tấn, tăng TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 77
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 1. Phân bố số hộ chọn để điều tra tại huyện Mỹ Xuyên Mô hình Xã khảo sát CT T–L Tổng thể Gia Hòa 1 2 8 10 Gia Hòa 2 1 12 13 Hòa Tú 1 4 6 10 Hòa Tú 2 19 7 26 Ngọc Đông 9 14 23 Ngọc Tố 15 3 18 Tham Đôn 6 - 6 Thạnh Phú 4 3 7 Thạnh Quới 2 11 13 Tổng mẫu (N) 62 64 126 2.2. Phương pháp xử lý và phân tích Dựa vào các chỉ tiêu đó để tiến hành so số liệu sánh, phân tích và đánh giá mô hình từ đó rút ra Dùng phần mềm Excel 2007 và SPSS 20 để nhận xét và đề xuất giải pháp. xử lý và phân tích số liệu. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Các số liệu sẽ được phân tích giá trị trung bình, 3.1. Một số thông tin chung về nuôi tôm độ lệch chuẩn và so sánh các giá trị trung bình bằng Kết quả điều tra chỉ ra rằng diện tích canh kiểm định (T - test) với mức ý nghĩa 5%. tác trung bình của các hộ dân ở hai mô hình Số liệu được phân tích theo các phương T – L và CT thuộc huyện Mỹ Xuyên là 1,50 pháp thống kê mô tả về phương sai, độ lệch ha/hộ. Số vụ nuôi trung bình trong 5 năm gần chuẩn, số trung bình, tỷ lệ phần trăm mô tả thu đây của CT là 8,60 và T – L là 7,64. Số vụ nhập và các đặc điểm về kinh tế xã hội của nông nuôi của CT cao hơn T – L 0,96 vụ do các hộ dân ở hai hình tôm lúa và CT. canh tác theo T – L luân canh thêm một vụ lúa Phương pháp phân tích chi phí - lợi nhuận vào các tháng mùa mưa nên số vụ nuôi tôm ít được áp dụng để tính hiệu quả sản xuất của hai hơn (Bảng 2). mô hình. Bảng 2. Thông tin về diện tích và vụ nuôi tôm của nông hộ Chuyên tôm Tôm - lúa Tổng thể Chỉ tiêu (n=62) (n=64) (n=126) Tổng diện tích (ha) 1,56±1,07a 1,45±0,85a 1,50±0,96 + Diện tích nuôi tôm (ha) 1,20±0,80a 1,06±0,61a 1,12±0,71 + Diện tích trồng lúa (ha) - 0,71±0,42 0,71±0,41 Số vụ nuôi tôm sú trong năm (vụ) 1,03±0,16a 1,14±0,40a 1,09±0,33 Số vụ nuôi tôm thẻ trong năm (vụ) 2,15±0,74 a 1,54±0,51 b 1,91±0,72 Số vụ nuôi tôm trong 5 năm (vụ) 8,60±2,66a 7,64±2,75b 8,11±2,74 (Nguồn: Kết quả phỏng vấn tại huyện Mỹ Xuyên, 2014; Các chỉ số so sánh nếu cùng chữ cái trong cùng một dòng thì không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê (p>0,05); các chỉ số so sánh nếu khác chữ cái thì có sự khác biệt ý nghĩa thống kê (p
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Kết quả nuôi tôm trong 5 năm gần đây của các hộ dân được trình bày trong Hình 1. Hình 1. Tỷ lệ kết quả các vụ nuôi tôm trong 5 năm vừa qua Từ hình 1 cho thấy tỉ lệ các vụ lỗ (27%) Nhìn chung, tình hình nuôi tôm hiện nay tại và hòa vốn (15%) vẫn còn lớn so với tổng số, Mỹ Xuyên vẫn còn nhiều rủi ro, một trong những nguyên nhân chính dẫn đến thua lỗ trong canh nguyên nhân có thể là do trình độ canh tác của tác của nông dân là do sự biến đổi thất thường người dân còn nhiều hạn chế, thời tiết thay đổi của thời tiết và một số hộ tăng mật độ thả nuôi. thất thường và ô nhiễm môi trường nước. 3.2. Thông tin về thu nhập của nông hộ Hình 2. Nguồn thu nhập chính của nông hộ trong năm 2014 * Nguồn thu nhập khác bao gồm: chăn nuôi, làm mướn, hoa màu, lương hưu, trợ cấp… 59% 56% 58% TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 79
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Nguồn thu nhập chính của các hộ dân của nuôi 2 vụ/năm trong khi T – L nuôi khoảng 2 hai mô hình đều là tôm, nhưng ở mô hình T – năm 3 vụ (Bảng 3). Mật độ thả nuôi trung bình L thì thu nhập từ cây lúa chiếm tỉ lệ 10%, cho trong mô hình CT (43 PL/m2) có sự khác biệt về thấy được vai trò của cây lúa ngoài việc đảm mặt ý nghĩa thống kê với mô hình T – L là (21 bảo lương thực còn đóng góp một phần trong PL/m2). thu nhập của người dân (Hình 2). Năng suất tôm nuôi có sự khác biệt lớn, Các hộ dân T – L có nguồn thu nhập khá khi năng suất của mô hình CT đạt 3,13 tấn/ha/ đa dạng so với các hộ CT. Mặc dù, lợi nhuận từ vụ, còn T – L đạt 1,32 tấn/ha/vụ. Năng suất thu nuôi tôm rất cao, nhưng tính đa dạng của nguồn hoạch có mối liên hệ chặt chẽ với mật độ thả thu nhập của mô hình T – L sẽ góp phần giảm nuôi và kinh nghiệm sản xuất của nông hộ. thiểu rủi ro khi xảy ra dịch bệnh trên tôm hoặc Theo Trương Hoàng Minh (2011) mô hình thiên tai trong vụ sản xuất tôm (Nguyễn Văn T – L cải tiến với đối tượng tôm sú đạt năng Hảo và Phan Thanh Lâm, 2009). suất là 1,36 tấn/ha/vụ. Như vậy, đối với T – L dù 3.3. Thông tin về nuôi tôm của nông hộ nuôi tôm sú hay tôm TCT thì năng suất tôm thu Trong nghiên cứu này, hầu hết các hộ điều hoạch không có sự chênh lệch có ý nghĩa. chuyển sang nuôi tôm chân trắng (TCT), CT thả Bảng 3. Một số thông số kỹ thuật nuôi tôm năm 2014 Chuyên tôm Tôm - lúa Tổng thể Chỉ tiêu (n=62) (n=64) (n=126) Số vụ nuôi tôm sú trong năm (vụ) 1,03±0,16 1,14±0,40 1,09±0,33 Số vụ nuôi tôm thẻ trong năm (vụ) 2,15±0,74 1,54±0,51 1,91±0,72 Mật độ thả (PL/m ) 2 43,11±25,42 a 21,19±13,93 b 32,82±23,47 Hệ số FCR 1,23±0,29 a 1,22±0,28 a 1,23±0,28 Năng suất tôm nuôi (tấn/ha) 3,13±2,44 a 1,32±1,04 b 2,27±2,11 (Nguồn: Kết quả phỏng vấn tại huyện Mỹ Xuyên, 2014; Các chỉ số so sánh nếu cùng chữ cái trong cùng một dòng thì không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê (p>0,05); các chỉ số so sánh nếu khác chữ cái thì có sự khác biệt ý nghĩa thống kê (p
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Hình 3. Phân bố cơ cấu chi phí đầu tư cho 1ha nuôi tôm trong năm 2014 Doanh thu và lợi nhuận theo Bảng 4 thì mô hình CT có mức chi phí đầu Mô hình CT có lợi nhuận trung bình 97 triệu tư cao hơn 2,28 lần và số tiền lỗ cũng nhiều hơn đồng/ha/vụ cao hơn 77 triệu đồng/ha/vụ so với mô hình T – L. Điều này có nghĩa rằng mô hình mô hình T – L (20 triệu đồng/ha/vụ). Tuy nhiên, CT sẽ chịu nhiều rủi ro hơn so với T – L. Bảng 4. Hiệu quả nuôi tôm tính cho 1ha mặt nước trong năm 2014 Chuyên tôm Tôm - lúa Tổng thể Chỉ tiêu (n=62) (n=64) (n=126) I. Nhóm nuôi tôm bị lỗ 21 26 47 Số hộ liên quan (hộ) Tổng thu (triệu đồng/ha/vụ) 141,17±131,15a 64,57±81,09b 98,79±115,51 Tổng chi (triệu đồng/ha/vụ) 225,99±140,31a 92,14±90,75b 151,94±132,51 Lợi nhuận (triệu đồng/ha/vụ) -84,82±69,42a -27,57±32,29b -53,15±59,07 Tỷ suất lợi nhuận (LN/TC) -0,49±0,35a -0,30±0,35a -0,36±0,35 II. Nhóm nuôi tôm có lời 41 29 70 Số hộ liên quan (hộ) Tổng thu (triệu đồng/ha/vụ) 453,19±372,09a 188,73±137,78b 343,63±324,31 Tổng chi (triệu đồng/ha/vụ) 246,51±168,64a 125,80±72,32b 196,50±148,98 Lợi nhuận (triệu đồng/ha/vụ) 206,68±226,62a 62,93±80,10b 147,13±193,55 Tỷ suất lợi nhuận (LN/TC) 0,83±0,49a 0,50±0,37b 0,75±0,48 III. Tính chung cho nhóm I, II 62 55 117 Số hộ liên quan (hộ) Tổng thu (triệu đồng/ha/vụ) 347,50±344,05a 130,03±128,95b 245,28±288,87 Tổng chi (triệu đồng/ha/vụ) 249,72±158,75a 109,89±82,54b 178,60±143,69 Lợi nhuận (triệu đồng/ha/vụ) 97,78±233,66a 20,14±76,74b 66,68±182,73 Tỷ suất lợi nhuận (LN/TC) 0,39±0,76a 0,18±0,56b 0,37±0,69 (Nguồn: Kết quả phỏng vấn tại huyện Mỹ Xuyên, 2014; Các chỉ số so sánh nếu cùng chữ cái trong cùng một dòng thì không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê (p>0,05); các chỉ số so sánh nếu khác chữ cái thì có sự khác biệt ý nghĩa thống kê (p
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Trong nhóm hộ canh tác có lãi, cho thấy khá cao như: ST5, OM6976, Một bụi đỏ,… các hộ dân đó có chi phí đầu tư cao hơn nhóm Lượng phân bón hộ bị lỗ. Trong Bảng 4, không có trình bày Lượng phân bón trung bình ở mức 301 kg/ nhóm hộ hòa vốn vì người nuôi có lời ít (dưới ha, thấp hơn 33% so với lượng phân bón vùng 10 triệu đồng) thì thường họ xem là hòa vốn. chuyên lúa. Như vậy, từ việc tái sử dụng bùn Trong tổng số mẫu T – L được phỏng vấn, thì đáy vụ nuôi tôm, đã góp phần giảm chí phí phân chỉ có 55 hộ có thông tin đầy đủ về doanh thu bón cho sản xuất và giảm thiểu nguồn gây ô và chi phí. nhiễm môi trường (RIA2, 2009). T – L có mức độ thâm canh thấp hơn và Việc sử dụng ít nguyên vật liệu cho sản xuất nguồn thu nhập đa dạng hơn, nên T – L có thể (vụ tôm, vụ lúa) đã tác động đến quá trình phát vượt qua rủi ro do dịch bệnh tôm so với CT. thải khí nhà kính của mô hình T – L, cũng được Việc có thêm thu nhập từ các nguồn thu khác, đánh giá là ít hơn so với CT (Anh et al., 2010; khi vụ tôm thất bại sẽ cho phép người dân mô Phan et al., 2013). Luân canh trồng lúa sau vụ hình T – L quay lại nuôi tôm ở vụ kế tiếp, trong tôm, còn giúp tăng hiệu quả cho việc cải tạo đất khi những hộ CT khi gặp rủi ro về dịch bệnh và cắt nguồn dịch bệnh trên tôm cho vụ nuôi kế tôm thì sẽ rất khó để tái đầu tư sản xuất. tiếp và vì vậy T – L được nhận định là mô hình 3.5. Thông tin về trồng lúa của nông hộ có tính bền vững cao (FAO, 2013). Lượng giống lúa Năng suất Lượng giống trung bình của các hộ dân Năng suất thu hoạch đạt khá cao khoảng canh tác, theo mô hình tôm lúa là 120 kg/ha/ 5,50 tấn/ha/vụ, năng suất phụ thuộc nhiều vào vụ. Số lượng này phù hợp với tiêu chuẩn kỹ giống lúa và chất lượng nguồn nước mà các thuật của trồng lúa, không có sự khác biệt so nông hộ đang sử dụng phục vụ cho canh tác. với những vùng sản xuất lúa chuyên canh. Các cơ quan chức năng cần nghiên cứu, tìm ra Các giống lúa thường được nông dân sử các giống lúa có khả năng chịu mặn tốt và năng dụng thường có tính chịu mặn và có năng suất suất cao. Bảng 5. Các thông số kỹ thuật trồng lúa trong mô hình T – L năm 2014 Chỉ tiêu Giá trị Lượng lúa giống (kg/ha/vụ) 120,07±101,47 Chi phí thuốc (triệu đồng/ha/vụ) 15,23±2,15 Lượng phân bón (kg/ha/vụ) 301,41±111,13 Năng suất lúa (kg/ha/vụ) 5545,75±2077,96 (Nguồn: Kết quả phỏng vấn tại huyện Mỹ Xuyên 2014) 82 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 3.6. Hạch toán kinh tế năm sản xuất lúa thực cho nông hộ (Hình 2). Góp phần tạo thêm Phân tích hiệu quả sản xuất lúa sự đa dạng cho thu nhập và nguồn lương thực của nông hộ. Lợi nhuận từ trồng lúa (chiếm 10% trong tổng thu nhập) thấp hơn nhiều so với lợi nhuận Tỉ suất lợi nhuận là 1,16 điều này có nghĩa từ con tôm, vì con tôm đóng vai trò chủ đạo là chi phí đầu tư là 1 thì lợi nhuận thu vào là trong cơ cấu thu nhập của nông hộ. Lợi nhuận từ 1,16 (đã trừ chi phí). Điều này cho thấy hiệu quả lúa chỉ góp phần nhỏ trong thu nhập, nhưng nó sản xuất của cây lúa khá cao, do giảm được chi có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo lương phí phân bón và thuốc bảo vệ thực vật. Bảng 6. Hiệu quả trồng lúa trong mô hình T – L tính cho 1ha năm 2014 Chỉ tiêu Giá trị Năng suất trung bình (kg/ha/vụ) 5.545 Giá bán trung bình (đồng) 4.334 Tổng thu (triệu đồng/ha/vụ) 24,04±11,40 Tổng chi (triệu đồng/ha/vụ) 11,60±4,57 Lợi nhuận (triệu đồng/ha/vụ) 12,43±9,49 Tỷ suất lợi nhuận (LN/TC) 1,16±0,81 (Nguồn: Kết quả phỏng vấn tại huyện Mỹ Xuyên 2014) Phân tích cơ cấu chi phí đầu tư của lúa Trong các chi phí sản xuất lúa, thì chi phí thu hoạch chiếm tỉ lệ cao nhất, nguyên nhân do nền ruộng thấp so với bờ ruộng và nền đất có kết cấu không chặt khó áp dụng máy móc cho thu hoạch. Hình 4. Cơ cấu chi phí đầu tư cho 1 ha trồng lúa trong năm 2014 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 83
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Việc thu hoạch lúa chỉ có thể áp dụng bằng là 1,16 do giảm được chi phí phân bón và thuốc phương pháp thủ công, nên ảnh hưởng đến chi bảo vệ thực vật. Trong các chi phí sản xuất, thì phí và lợi nhuận của nông dân. chi phí giống lúa chiếm 10% là khá cao do nông Chi phí phân bón, thuốc trừ sâu giảm đáng dân phải sử dụng những giống lúa chịu mặn, giá kể so với mô hình chuyên lúa, điều đó giúp hạt giống còn cao so với vùng sản xuất chuyên lúa. gạo có chất lượng cao và an toàn, do ít sử dụng Lợi nhuận từ trồng lúa chiếm 10% trong thuốc hóa học. tổng thu, tuy lợi nhuận này thấp nhưng lúa có Trong các chi phí sản xuất, thì chi phí giống vai trò quan trọng trong việc đảm bảo lương khá cao do nông dân phải sử dụng những giống thực cho nông hộ và tạo ra sự đa dạng cho thu lúa chịu mặn, giá lúa giống còn cao so với vùng nhập và nguồn lương thực của nông hộ. chuyên lúa. Vì vậy, cần có chính sách phù giúp 4.2. Đề xuất người dân hạ giá thành sản phẩm tăng thu nhập Để mô hình T – L tại huyện Mỹ Xuyên, tỉnh (Hình 4). Sóc Trăng được duy trì và phát triển bền vững, IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT chính quyền địa phương (CQĐP) cần thực hiện 4.1. Kết luận một số giải pháp sau: Diện tích canh tác trung bình của các hộ Với năng suất và lợi nhuận cao của CT, xu dân ở hai mô hình T – L và CT thuộc huyện Mỹ hướng phát triển mô hình này ngày càng mạnh Xuyên là 1,50 ha/hộ. Mật độ thả nuôi của tôm kèm theo những rủi ro càng lớn. CQĐP phải đẩy TCT 43 PL/m2 cao hơn so với T – L 21 PL/m2. mạnh thông tin tuyên truyền về lợi ích và hiệu Hệ số FCR của CT và T – L gần như tương đồng quả của hình thức nuôi tôm lúa nhằm duy trì mô với nhau là 1,22. Năng suất của CT 3,13 tấn/ha/ hình này. vụ cao hơn rất nhiều so với T – L 1,32 tấn/ha/vụ. Do T – L có tính bền vững cao nên CQĐP Chi phí sản xuất, thu nhập, lợi nhuận, tỷ cần phối hợp với các cơ quan nghiên cứu tổ chức suất lợi nhuận và chi phí của CT cao hơn T – L. thực hiện các mô hình trình diễn kết hợp xây Mô hình CT có lợi nhuận trung bình 97 triệu dựng Quy trình kỹ thuật nuôi bền vững T – L đồng/ha/vụ cao hơn 77 triệu đồng/ha/vụ so với cho nông dân tham quan, học hỏi kinh nghiệm, mô hình T – L. CT có mức chi phí đầu tư cao nhằm tăng hiệu quả sản xuất của mô hình này. hơn 2,28 lần và số tiền lỗ khi gặp rủi ro cũng Chi phí lúa trong T – L hiện nay là khá cao nhiều hơn mô hình T – L, CT sẽ lỗ khoảng 85 nên cần đầu tư hợp tác nghiên cứu lai tạo ra các triệu đồng/ha/vụ so với 27,5 triệu đồng/ha/vụ so giống lúa có khả năng chịu mặn, chịu phèn tốt, với T – L. kháng bệnh, năng suất cao phục vụ mô hình này. Nguồn thu nhập chính từ hai mô hình trên Việc rủi ro trong sản xuất tôm nuôi là đều là tôm, nhưng đối với T – L hiệu quả sản thường xuyên ở cả 2 mô hình nên cần có chính xuất của cây lúa khá cao với tỉ suất lợi nhuận sách tín dụng hỗ trợ cho sản xuất. 84 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
  10. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 TÀI LIỆU THAM KHẢO và tác động của chính sách đến mô hình tôm sú - lúa luân canh ở ĐBSCL. Tạp chí Khoa học. Đại Tài liệu tiếng Việt học Cần Thơ. Cần Thơ. (Trang 1 - 8) Chi cục Nuôi trồng thủy sản tỉnh Sóc Trăng, 2015. Viện Kinh tế và Quy hoạch Thủy sản, 2015. Xây dựng Thực trạng phát triển mô hình Tôm – Lúa và giải quy hoạch nuôi tôm nước lợ vùng ĐBSCL đến pháp phát triển mô hình Tôm – Lúa tại tỉnh Sóc năm 2020, tầm nhìn 2030. 135 trang. Trăng năm 2015. Tài liệu tiếng Anh Nguyễn Văn Hảo và Phan Thanh Lâm, 2009. Phát triển Anh, T.P. et al., 2010. Water pollution by intensive hệ thống canh tác tôm - lúa ở ĐBSCL thông qua brackish shrimp farming in south-east Vietnam: xây dựng mô hình đồng quản lý. Bài học kinh Causes and options for control. Agricultural Water nghiệm ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. Báo Management, 97(6), pp.872 - 882. Availableat: cáo tham luận tại Hội nghị: Phát triển hệ thống http://dx.doi.org/10.1016/j.agwat. 2010. 01.18 sản xuất lúa tôm biển bền vững vùng ven biển ở FAO, 2013. FAO/MARD Technical Workshop on ĐBSCL. Trang 74 – 85. Early Mortality Syndrome (EMS) or Acute Phan Thanh Lâm và Vũ Vi An, 2008. Nuôi trồng và Hepatopancreatic Necrosis Syndrome (AHPNS) Khai thác thủy sản ở ĐBSCL. Hiện trạng và of Cultured Shrimp (under TCP/VIE/3304), Ha xu thế phát triển. Viện Nghiên cứu và NTTS 2. Noi. Thành phố Hồ Chí Minh. Trang 200. Preston, N., and Clayton , H., 2003. Rice–shrimp Phòng NNvàPTNT huyện Mỹ Xuyên 2012 – 2014. farming in the Mekong Delta: biophysical and Báo cáo tổng kết nông nghiệp - thủy sản năm 2012 socioeconomic issues. ACIAR Technical Reports – 2014. No. 52e, 170 p. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Sóc Trăng, 2013. Báo Phan, T.L. et al., 2013. Nutrient characteristics and cáo tổng kết nuôi tôm nước lợ năm 2013 nhiệm vụ utilization of striped catfish pond sediment năm 2014. Trang 1. (Pangasiandon hypophthalus) in the Mekong Trung tâm khuyến nông quốc gia, 2015. Hội nghị “Bàn Delta, Viet Nam. In International Fisheries giải pháp nâng cao hiệu quả và phát triển sản xuất Symposium 2013. Pattaya tôm – lúa tại Đồng bằng sông Cửu Long” tại Kiên RIA2, 2009. Fisheries comanagement: A case study Giang ngày 23/9/2015. in rice-shrimp rotation in Soc Trang province, Trương Hoàng Minh, Nguyễn Thái Bình, Trần Trọng Research Institute for Aquaculture No.2, Ho Chi Tân, 2011. Thực trạng kỹ thuật, hiệu quả tài chính Minh. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 85
  11. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 COMPARISON OF EFFICIENCIES AMONG WHITE LEG SHRIMP FARMING PRACTICES IN MY XUYEN DISTRICT, SOC TRANG PROVINCE Doan Van Bay1*, Phan Thanh Lam1, Tran Van Nhuong2, Trinh Quang Tu3 ABSTRACT The study attempts to compare efficiencies between white leg shrimp (L. vannamei) farming practices of semi – intensive (SI) and integrated rice – shrimp systems (RS), and it contributes to the development plan of re-structured fisheries sector in Soc Trang province. This study was carried out by face to face interview on 64 RS and 62 SI farmers during December 2014 and January 2015 in My Xuyen district, Soc Trang province. The results showed that there was not significant difference about farm area between RS and SI, with an average farm size of 1.5 ha. Stocking density in SI was higher than that of RS, with 43 PL/m2 and 21 PL/m2, respectively (p
nguon tai.lieu . vn