Xem mẫu

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II SINH SẢN NHÂN TẠO CÁ LĂNG VÀNG (Hemibagrus nemurus Valenciennes, 1839) TẠI ĐỒNG THÁP Nguyễn Thị Long Châu1*, Mai Đình Bảng2 TÓM TẮT Nghiên cứu sinh sản cá lăng vàng được thực hiện tại trại thực nghiệm Trường Cao đẳng cộng đồng Đồng Tháp và Trường trung cấp nghề - giáo dục thường xuyên Hồng Ngự trong hai năm 2015 và 2016. Cá bố mẹ được thu gom từ tự nhiên khu vực Đồng Tháp. Để kích thích sinh sản cá, 2 loại hormon được sử dụng là HCG và LRHa + DOM. Kết quả cho thấy, thời gian hiệu ứng kích dục tố dao động từ 344,33 – 458,33 phút. Sức sinh sản thực tế cao nhất là 36.125,67 trứng/kg ở nghiệm thức sử dụng (150µg + 5mg) LRHa + DOM. Trứng cá sau khi thụ tinh được chuyển sang bình weys để ấp nở, nhiệt độ trong bể ấp được duy trì ổn định trong khoảng 28 – 300C nhờ hệ thống gia nhiệt tự động. Tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở cao nhất đạt 67,28% và 77,63%. Thời gian phát triển phôi cho đến khi cá nở là 18 giờ 26 phút. Cá sau khi nở được chuyển sang bể composite thể tích 4m3 để ương, mật độ ương là 10.000 con/m3. Thức ăn trong 6 ngày đầu là Moina, từ ngày thứ 7 trở đi tập cho cá ăn thức ăn công nghiệp 40% đạm. Sau 30 ngày ương cá đạt chiều dài là (28,6 – 30,5) mm và trọng lượng tương ứng là (0,26 – 0,32) g. Tỷ lệ sống của quá trình ương cá đạt (65,72 – 76,51)%. Từ khóa: Cá lăng vàng, sinh sản nhân tạo, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở. I. GIỚI THIỆU ngày càng lên cao. Do đó nghiên cứu “Sinh sản Cá lăng vàng (Hemibagrus nemurus) nhân tạo cá lăng vàng (Hemibagrus nemurus) là một trong những loài thuộc họ cá lăng tại Đồng Tháp” đã được thực hiện. Hemibagrus đang được nuôi và mang lại hiệu Mục tiêu: quả kinh tế cao cho nghề nuôi cá nước ngọt - Nâng cao tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở của cá (Bùi Anh Tuấn và Nguyễn Tường Anh, 2011). lăng vàng. Cá được nuôi trong ao đất hoặc nuôi trong lồng, - Cung cấp một lượng cá lăng giống cho có thể nuôi bán thâm canh hoặc thâm canh ở người nuôi cá lăng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. nhiều địa phương trong cả nước (http://www. thuysanvietnam.com.vn). Những nghiên cứu về II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP sinh sản nhân tạo cá lăng vàng được ghi nhận từ 2.1. Thời gian và địa điểm những năm 2003 (Ngô Văn Ngọc và Bùi Minh - Thời gian thực hiện: từ tháng 10 năm 2015 Phụng, 2003). Năm 2006, tài liệu kỹ thuật sản đến tháng 10 năm 2016. xuất giống và nuôi cá lăng nha, cá lăng vàng - Địa điểm thực hiện: Trại thực nghiệm của Nguyễn Chung được xuất bản bởi nhà xuất Trường Cao đẳng cộng đồng Đồng Tháp và bản nông nghiệp. Đến năm 2011, Bùi Anh Tuấn Trường Trung Cấp Nghề - Giáo dục thường và Nguyễn Tường Anh sử dụng 3 phương thức xuyên Hồng Ngự. dùng hormone khác nhau để kích thích sinh sản cá lăng vàng. Nhìn chung, các tác giả đều đưa ra 2.2. Phương pháp nghiên cứu được những kết quả tốt để áp dụng vào thực tiễn 2.2.1. Nguồn cá bố mẹ sản xuất giống. Hiện nay, do sự thay đổi cơ cấu Cá bố mẹ được thu gom từ tự nhiên ở khu về giống loài nuôi, nhu cầu con giống cá lăng vực Đồng Tháp, cá có khối lượng từ 270 - 480 vàng phục vụ cho nghề nuôi cá thương phẩm g/con. Tổng khối lượng cá bố mẹ là 40 kg. Thời 1 Trường Cao đẳng cộng đồng Đồng Tháp. 2 Trường Trung cấp nghề - giáo dục thường xuyên Hồng Ngự. * Email: ntlchau.dtcc@gmail.com 10 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II điểm thu gom cá trùng với thời điểm cá sinh Trong quá trình nuôi thuần dưỡng cá được cho sản ngoài tự nhiên. Sau đó, cá được đưa về nuôi ăn thức ăn là cá tạp băm nhỏ, cho ăn theo nhu thuần dưỡng trong bể composite trong vòng 2 cầu, ngày cho ăn một lần. Hàng ngày tiến hành tuần trước khi được đưa vào tham gia sinh sản. siphon thay nước, lượng nước thay khoảng 20%. Hình 1: Cá lăng bố mẹ 2.2.2. Thí nghiệm sinh sản nhân tạo cá lăng - Cá đực: Thân thon dài, khỏe mạnh, không * Chọn cá bố mẹ cho sinh sản bị xây xát, thương tật, gai sinh dục dài và ửng - Cá cái: Cá khỏe mạnh không bị xây xát, màu trắng hồng ở đầu mút, có nhiều mạch máu không thương tật, có phần bụng dưới to, mềm vùng da bụng. đều, biểu hiện da bụng mỏng, lỗ sinh dục sưng và ửng hồng. Hình 2: Buồng trứng và buồng sẹ cá lăng * Tiêm kích dục tố cho cá sinh sản: kích dục tố là HCG và LRHa + DOM được thể Cá lăng được kích tích sinh sản bằng 2 loại hiện cụ thể qua bảng dưới đây. Bảng 1: Bố trí thí nghiệm tiêm kích dục tố cho cá sinh sản Liều lượng Loại kích dục tố Liều sơ bộ Liều quyết định 200 3000 HCG (UI/kg cá cái) 200 4000 200 5000 30 100 + 5 LRHa + DOM (µg + mg) 30 120 + 5 30 150 + 5 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 11
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Mỗi nồng độ của mỗi loại hormone dùng giữa liều sơ bộ và liều quyết định là 10 giờ. Cá trong thí nghiệm được lặp lại 3 lần, mỗi lần sử đực tiêm 1 liều bằng 1/3 liều quyết định của cá dụng 4 cặp cá bố mẹ. cái. Sau khi tiêm xong, cá được chuyển sang bể Cá cái được tiêm 2 liều, thời gian cách nhau composite để chứa. Hình 3: Tiêm cá Sau khi tiêm liều quyết định 6 giờ, cá có bụng và dùng thau để chứa trứng. Đồng thời, dấu hiệu sinh sản (bụng mềm, khi lật ngược cá tiến hành mổ cá đực lấy buồng sẹ (hình lược, lên bụng chảy qua hai bên) tiến hành kiểm tra dọc xương sống) rửa bằng nước cất, lau sạch, sự rụng trứng bằng cách vuốt nhẹ bụng cá, thấy dung kéo cắt nhỏ và dùng cối nghiền. Sau đó trứng chảy ra chứng tỏ trứng đã rụng. Sau đó tiến hành gieo tinh nhân tạo. tiến hành vuốt trứng theo hướng từ đầu xuống Hình 4: Vuốt trứng cá lăng Trứng sau khi được thụ tinh nhân tạo thì của hệ thống này được mô phỏng như sau: được khử dính bằng dung dịch Tanin 0,1%. Nhiệt độ trong bể ấp được duy trì trong * Ấp trứng: khoảng 28 – 300C nhờ bộ điều khiển nhiệt độ tự Trứng sau khi khử dính được chuyển sang động. Thiết bị này có hiển thị nhiệt độ hiện tại hệ thống bình Weys để ấp nở. Mật độ ấp nở là trong bể ấp và các nút điều khiển nhiệt độ trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của phôi cá. 100.000 trứng / bình (thể tích mỗi bình là 10L). Khi nhiệt độ tăng cao hơn mức cài đặt thì máy Tổng số trứng ấp nở là 1,5kg. nước nóng sẽ ngưng hoạt động và khi nhiệt độ Hệ thống sử dụng trong thí nghiệm của xuống thấp dưới mức cài đặt thì máy nước nóng chúng tôi là hệ thống bình weys có gia nhiệt sẽ hoạt động trở lại để cung cấp nhiệt độ cho nhằm nâng cao tỷ lệ nở của cá bột. Sơ đồ bố trí bể ấp. 12 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Hình 5: Cấu tạo mô hình hệ thống bình Weys ấp nở trứng cá có gia nhiệt 2.2.3. Ương cá lăng bột Đến ngày 30 thì tiến hành thu hoạch, xác Cá được ương trong bể composite thể tích định tỷ lệ sống, chiều dài và trọng lượng của cá. 4m , mật độ ương là 10.000 con/m3. Bể trước 3 2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu khi ương được vệ sinh sạch sẽ. Cấp khoảng 0,8 Các số liệu ở các thí nghiệm được tính toán – 1m nước, sau đó bố trí cá bột vào ương. giá trị trung bình, độ lệch chuẩn bằng chương Sau khi cá hết noãn hoàng thì cấp trứng trình phần mềm Excel 2003 và SPSS 16.0. So nước vào bể ương, lượng trứng nước duy trì sánh giá trị trung bình giữa các nghiệm thức dựa khoảng 5 con/mL, nếu kiểm tra thấy ít thì cấp bổ vào phân tích ANOVA và phép thử DUNCAN ở sung. Từ ngày thứ 7 bắt đầu tập cho cá ăn thức mức ý nghĩa p
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Hình 6: Cá cái và buồng trứng Tiến hành mổ một số cá cái có khối lượng nha khi hệ số thành thục của loài này chỉ là 3,6 từ 310 – 450g để thu buồng trứng, xác định một – 8,5% (Ngô Văn Ngọc, 2003). Nguyên nhân số chỉ tiêu sinh sản. Các chỉ tiêu thu thập được là cá lăng vàng có kích thước nhỏ nhưng khối thể hiện ở bảng 2. lượng buồng trứng lớn. Bảng 2: Một số chỉ tiêu sinh sản Sức sinh sản của cá lăng vàng rất cao so với các loài cá da trơn khác vì chúng có hệ số thành Chỉ tiêu Kết quả thục cao và kích thước trứng khá nhỏ, đường Tỷ lệ thành thục 88,7% kính trứng chín từ 1,17 - 1,32mm (Bộ thủy sản, Hệ số thành thục 26,7% 2005). Sức sinh sản tương đối và tuyệt đối của cá lăng vàng kích thước 310 – 450g theo ghi Sức sinh sản tuyệt đối 32.750 trứng nhận của chúng tôi lần lượt là 93.324 trứng/ Sức sinh sản tương đối 93.324 trứng/kg cá cái kg cá cái và 32.750 trứng. Theo Bộ thủy sản Qua bảng trên ta thấy cá lăng vào mùa sinh (2005), sức sinh sản tuyệt đối của cá cái có khối sản đạt tỷ lệ thành thục khá cao (90%) với hệ lượng 774,4 g là 39.079 trứng, kết quả này cao số thành thục là 26,7%. Kết quả này cao hơn hơn ghi nhận của chúng tôi có thể do sự khác so với kết quả của Ngô Văn Ngọc (2003) hệ số biệt về kích cỡ cá thí nghiệm. thành thục của cá lăng vàng là 20,8 – 25%. Có Kích thích sinh sản nhân tạo cá lăng vàng thể giải thích cho sự khác biệt này có thể do cá bằng 2 loại hormone là HCG và LRHa + DOM tự nhiên thành thục tốt hơn so với cá nuôi vỗ kết quả được thể hiện theo bảng sau: trong ao đất. Kết quả này cũng cao hơn cá lăng Bảng 3: Kết quả kích thích sinh sản cá lăng vàng Thiệu ứng SSS thực tế Tỷ lệ thụ Tỷ lệ nở Tỷ lệ sống Nghiệm thức (phút) (trứng/kg) tinh (%) (%) hết noãn hoàng (%) 3000 352,33a 25.469,67a 66,22a 77,63a 95,81a HCG (UI/Kg) 4000 344,33a 25.442,33a 65,83a 77,48a 96,16a 5000 351,67a 25.818,33a 67,28a 76,85a 96,72a 100 + 5 453,33b 35.968,67b 66,49a 76,79a 94,15a LRHa+DOM 120 + 5 452,33b 35.933,67b 67,13a 75,57a 95,44a (µg + mg)/kg 150 + 5 458,33b 36.125,67b 66,22a 76,52a 96,25a Ghi chú: Số liệu trong cùng một cột có ký hiệu mũ khác nhau thể hiện khác biệt có ý nghĩa (p
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Từ kết quả trên ta thấy, đối với thời gian cá lăng vàng đẻ chính vụ (46.189 – 47.325,67 hiệu ứng kích dục tố trong các nghiệm thức trứng/kg) nhưng lại cao hơn so với kết quả của kích thích cá lăng vàng sinh sản cùng một loại Vũ Thị Hậu (2007) (21.156 - 24.200 trứng/kg). kích dục tố thì không có sự khác biệt giữa các Như vậy, có thể thấy rằng sức sinh sản thực tế nồng độ tiêm khác nhau (p>0,05). Tuy nhiên của cá lăng ngoài việc khác nhau do loại và có sự khác biệt giữa 2 loại kích dục tố, các liều lượng kích dục tố còn phụ thuộc vào thời nghiệm thức sử dụng HCG có thời gian hiệu điểm cho sinh sản và nguồn gốc cá bố mẹ. ứng ngắn hơn so với nghiệm thức sử dụng Trong khi đó, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở và tỷ lệ LRHa + DOM (p0,05). Thanh Tuấn và Nguyễn Tường Anh (2011), Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở và tỷ lệ sống cho đến khi nhưng loại tương đồng với kết quả của Vũ Thị cá hết noãn hoàng cao nhất lần lượt là 67,28%, Hậu (2007). Có thể thời gian và địa điểm bố 77,48% và 96,72%. Kết quả này cao hơn nhiều trí thí nghiệm cũng như liều lượng kích dục tố so với các kết quả mà nhóm tác giả Bùi Thanh khác nhau sẽ ảnh hưởng đến thời gian hiệu ứng Tuấn và Nguyễn Tường Anh (2011), Vũ Thị kích dục tố. Hậu (2007) tìm ra. Sự khác biệt về tỷ lệ thụ Sức sinh sản thực tế của cá lăng vàng tinh so với các nghiên cứu trước có thể do cá trong thí nghiệm này dao động từ 25.442,33 – được tuyển chọn từ nguồn cá tự nhiên có trải 36.125,67 trứng/kg, kết quả này cũng tương tự qua quá trình nuôi thuần dưỡng trước khi cho với kết quả được Bộ thủy sản (2005) công bố đẻ hai tuần, trước khi tiến hành sinh sản được (sức sinh sản thực tế là 20.841 trứng/kg (cá cỡ tuyển chọn rất kỹ càng, cá bố mẹ thành thục 327 g) và 87.110 trứng/kg (cá nặng 1,589 kg). tốt, chất lượng buồng trứng và buồng sẹ cao Không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức sử do đó tỷ lệ thụ tinh được cải thiện đáng kể. Sự dụng cùng loại hormone (p>0,05), nhưng lại có khác biệt về tỷ lệ nở có thể đến từ việc cải tiến sự khác biệt khi sử dụng các loại hormone khác quy trình kỹ thuật ấp trứng trong bình Weys nhau, các nghiệm thức sử dụng LRHa+DOM có hệ thống gia nhiệt tự động, nhiệt độ trong để kích thích sinh sản cá lăng vàng cho kết quả bể ấp được duy trì ổn định và tối ưu cho sự sức sinh sản thực tế cao hơn (p
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Phôi cá sau 10 phút Phôi cá sau 20 phút Phôi cá sau 0,5 giờ Phôi cá sau 2 giờ Phôi cá sau 8 giờ Phôi cá sau 10 giờ Phôi cá sau 12 giờ Phôi cá sau 14 giờ Phôi cá sau 16 giờ Cá nở sau 18 giờ 26 phút Hình 7: Quá trình phát triển phôi của cá lăng vàng Kết quả tương tự cũng được ghi nhận bởi 3.3. Kết quả ương cá lăng. Ngô Văn Ngọc (2004) khi tác giả này cho rằng Cá được ương trong bể composite thể tích thời gian nở của cá lăng vàng từ 28 ÷ 32 giờ 4m , mật độ ương là 10.000 con/m3. Bể trước 3 tính từ lúc trứng được thụ tinh. Trong điều kiện khi ương được vệ sinh sạch sẽ. Cấp khoảng 0,8 ấp trứng bằng bình Weys thời gian phát triển – 1m nước, sau đó bố trí cá bột vào ương. Tổng phôi kéo dài từ 18 ÷ 20 giờ. Một số loài khác số bể ương là 2 bể, đến ngày thứ 9 tiến hành san như cá mè trắng và cá trôi Ấn Độ thời gian thưa kết hợp với phân cỡ cá. Các yếu tố môi phát triển phôi cũng tương tự (16 – 18 giờ và trường được theo dõi trong suốt quá trình thí 14 – 16 giờ) (Phạm Minh Thành và Nguyễn nghiệm và được thể hiện qua bảng 3. Văn Kiểm, 2009). Bảng 4: Chỉ tiêu chỉ tiêu chất lượng nước Qua kết quả này ta thấy rằng, thời gian phát của bể ương. triển phôi của cá lăng vàng ngắn hơn so với một Yếu tố thủy lý hóa Biên độ dao động số loài cá khác. Theo Đỗ Minh Tri (2008) thời Nhiệt độ (0C) 27 – 30 gian phát triển phôi của cá hú ở điều kiện nhiệt độ nước 28 – 290C là 26 – 28 giờ. Ở điều kiện NH3 (mg/L) 0 – 0,003 nhiệt độ 28 – 290C thời gian phát triển phôi của pH 6,5 – 8 cá chép là 36 – 38 giờ; cá trê là 26 – 28 giờ (Phạm DO (mg/L) 3,5 – 6 Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009). Như Nhìn chung các yếu tố môi trường dao động vậy thời gian phát triển phôi của cá sẽ phụ thuộc không đáng kể và đều nằm trong khoảng thích vào loài và nhiệt độ nước trong bể ấp. hợp cho sự phát triển của cá bột. 16 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Trong quá trình ương cá bắt mồi tốt, sau công nghiệp và đến ngày thứ 10 cá đã sử dụng những ngày đầu sử dụng thức ăn tự nhiên đến thức ăn công nghiệp hoàn toàn (Hình 8). ngày thứ 7 cá đã bắt đầu sử dụng được thức ăn Cá bột 10 ngày tuổi Với thức ăn ở ống tiêu hóa Hình 8: Cá bột 10 ngày tuổi Sau thời gian ương 30 ngày tuổi tiến hành mm, (0,26 – 0,32)g và (65,72 – 76,51)%. Tổng thu hoạch và xác định các chỉ tiêu sản xuất. Kết số cá bột thu được trong quá trình ương nuôi là quả được thể hiện trong bảng 4 dưới đây. 56.892 con. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bảng 5: Kết quả quá trình ương cá lăng vàng. Nguyễn Tường Anh, 1999. Một số vấn đề về nội Chỉ tiêu Kết quả tiết học sinh sản cá. NXB Nông nghiệp Hà Chiều dài (mm) 28,6 – 30,5 Nội. 238 trang. Trọng lượng (g) 0,26 – 0,32 Bộ Thủy Sản, 2005. Kỹ thuật nuôi cá lăng vàng Tỷ lệ sống (%) 65,72 – 76,51 thương phẩm (tài liệu tập huấn dùng cho dự án chuyển giao công nghệ sản xuất giống cá Qua kết quả này ta thấy, cá lăng vàng trong lăng vàng. giai đoạn 30 ngày tuổi tăng trưởng về chiều Ngô Văn Ngọc, 2002. Kết quả nghiên dài và trọng lượng khá cao, từ kích cỡ ban đầu cứu sản xuất giống nhân tạo cá 3,18mm sau quá trình ương đạt 30,5mm và lăng vàng (Mystus nemurus Vanlenciennes, trọng lượng 0,32g. Cá đạt tỷ lệ sống tương đối 1839)-Tr 104 – 107. Nhà xuất bản Nông cao trong quá trình ương. Tổng số cá bột thu nghiệp. Tập san khoa học kỹ thuật Nông lâm được trong quá trình ương nuôi là 56.892 con. nghiệp, Số 3/2002. IV. KẾT LUẬN Ngô Văn Ngọc, 2004. Quy trình công nghệ sản xuất giống nhân tạo cá Cá lăng vàng sinh sản tốt với cả hai loại lăng vàng (Mystus nemurus Vanlenciennes, kích dục tố là HCG và LRHa. Thời gian hiệu 1839). ứng kích dục tố dao động từ 344,33 – 458,33 Nguyễn Chung, 2006. Kỹ thuật sản xuất phút. Sức sinh sản thực tế cao nhất là 36.125,67 giống & nuôi cá lăng nha, cá lăng trứng/kg ở nghiệm thức sử dụng (150µg + 5mg) vàng. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 94 trang. LRHa + DOM. Tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở cao Vũ Thị Hậu, 2007. Nghiên cứu sinh sản nhân tạo nhất đạt 67,28% và 77,63%. cá lăng vàng (Mystus nemurus) tại Khánh Hòa. Trứng nở sau khi thụ tinh 18 giờ 26 phút ở Phạm Quốc Hùng, Nguyễn Tường Anh và Nguyễn điều kiện nhiệt độ là 28 - 300C. Đình Mão, 2014. Hormon và sự điều khiển Sau 30 ngày ương cá đạt chiều dài, trọng sinh sản ở cá. NXB Nông nghiệp. 107 trang. lượng và tỷ lệ sống tương ứng là (28,6 – 30,5) Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 17
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Cơ sở khoa học và kỹ thuật sản xuất cá giống. giống cá hú (Pangasius conchophilus). Luận NXB Nông nghiệp. 215 trang. án thạc sĩ. Bùi Thanh Tuấn và Nguyễn Tường Anh, 2011. So Nguyễn Văn Tư, 2011. Nghiên cứu bước đầu về sánh ba phương thức dùng hormone kích thích đặc điểm sinh học của cá trê Phú Quốc (Clarias sinh sản cá lăng vàng (Hemibagrus nemurus gracilentus). Tạp chí KHKT NLN. Valenciennes, 1839) http://www.thuysanvietnam.com.vn Đỗ Minh Tri, 2008. Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất INDUCED SPAWNING OF NEMURUS CATFISH (Hemibagrus nemurus Valenciennes, 1839) IN DONG THAP PROVINCE Nguyen Thi Long Chau1*, Mai Đinh Bang2 ABSTRACT The research for induced spawning of Nemurus catfish (Hemibagrus nemurus Valenciennes, 1839) was carried out at the Dong Thap Community College and Hong Ngu Vocational Training and Continuing School between 2015 and 2016. Broodstock was catched from the wild in Dong Thap. Inducing agents used including HCG (Human Chorionic Gonadotropin) and LRHa + DOM (Lu- teinising Hormone – Releasing Hormone analogue and Domperidone). The result showed that, the spawning time ranged from 344,33 – 458,33 minutes. The highest level of actual relative fecundity was 36.125,67 eggs.kg-1 ((150µg + 5mg) LRHa + DOM). After fertilization, all of eggs were tran- ferred to weys tank system to hatching. During the hatching period, the temperature was remained from 28 – 300C by automatic heating system. The highest level of fertilization and hatching rate were 67,28% and 77,63% respectively. The hatching period took approximately 18 hours and 26 minutes. After 3 days of hatching, finished – yolk sac – fry were tranferred to fibre glass tanks for nursing at density of 10.000 inds/m3. Moina were used to feed the fries in the first 6 days. After that, formulate diet were used (40CP). The result showed that, the total length and weight and survival rate were (28,6 – 30,5)mm, (0,26 – 0,32)g and (65,72 – 76,51)% respectively at the day of thirty. Keywords: Nemurus catfish, maturation, artificial propagation, fertilizition rate, hatching rate. Người phản biện: TS. Nguyễn Tuần Ngày nhận bài: 5/12/2016 Ngày thông qua phản biện: 12/12/2016 Ngày duyệt đăng: 05/01/2017 1 Dong Thap Community College 2 Hong Ngu Vocational Training and Continuing School * Email: ntlchau.dtcc@gmail.com 18 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017
nguon tai.lieu . vn