Xem mẫu
- SINH KẾ CỦA NGƢỜI NGHÈO
Ở PHƢỜNG 3, THÀNH PHỐ CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
SV: Phan Hoàng Thanh – Võ Thiện Khiếp
Lớp: ĐHCTXH13
GVHD: CN. Đỗ Thị Thảo
Tóm tắt: Bài báo sinh kế của người nghèo ở phường 3, TP.Cao Lãnh,
Tỉnh Đồng Tháp là
b
.
Từ khóa: phƣờng 3, ngƣời nghèo, sinh kế.
1. Mở đầu
Việt Nam là quốc gia đang phát triển với hầu hết dân số sinh sống
ở nông thôn, việc phát triển kinh tế hộ nông dân là giải pháp quan
trọng để có thể xóa đói giảm nghèo, đảm bảo sinh kế bền vững ở nƣớc
ta. Trong quá trình đổi mới chuyển sang cơ chế thị trƣờng ở nƣớc ta,
sinh kế bền vững đang là mối quan tâm đặt lên hàng đầu trong phát
triển kinh tế hộ nông dân. Bởi nó là điều kiện cần thiết cho quá trình
phát triển, nâng cao đời sống của con ngƣời Việc lựa chọn phƣơng
thức mƣu sinh đối với các hộ nông dân khu vực đồng bằng đã khó, đối
với hộ nông dân ở khu vực Miền Tây càng khó khăn hơn. Do đó, vấn
đề đảm bảo nguồn sinh kế lâu dài cho hộ nông dân Miền Tây luôn
đƣợc Đảng và Nhà nƣớc hết sức quan tâm. Đây là việc làm gắn liền
với mục tiêu xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội của các
vùng dân tộc thiểu số trên đất nƣớc ta. Chỉ có trên cơ sở đó mới khắc
phục đƣợc tính tự cấp, tự túc, thúc đẩy trao đổi hàng hóa và phân công
227
- lao động xã hội, hình thành, mở rộng và hoàn thiện các loại thị trƣờng,
nâng cao mức sống cũng nhƣ chất lƣợng sống của ngƣời dân cả nƣớc.
Đồng Tháp là một tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, ở đầu nguồn
sông Tiền, phía Bắc giáp Long An, phía Tây Bắc giáp tỉnh Preyveng –
Campuchia, phía Nam giáp An Giang và Cần Thơ. Tổng diện tích tự
nhiên 3.238 km2 (có 2/3 diện tích tự nhiên thuộc khu vực Đồng Tháp
Mƣời), với 9 huyện, 01 thị xã và 2 thành phố (Cao Lãnh và Sa Đéc),
trung tâm tỉnh lỵ đặt tại thành phố Cao Lãnh.
Phƣờng 3 nằm ven nội ô thành phố Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp
đƣợc chia thành 05 khóm ( Mỹ Phƣớc, Mỹ Long, Mỹ Hƣng, Mỹ
Thiện, Mỹ Đức) với tổng số 2.766 hộ gồm 11.945 nhân khẩu. Trong
đó hộ nghèo chiến 323 hộ gồm 1.237, hộ cận nghèo chiếm 228 hộ
gồm 918 nhân khẩu, hộ khá giàu chiếm 1.107,5 hộ gồm 4.186 hộ còn
lại là các hộ có mức sống trung bình. tuy phƣờng 3 ở vị trí thành phố
Cao Lãnh nhƣng đa số ngƣời dân làm nông nghiệp và buôn bán nhỏ,
do đó mức thu nhập còn nhiều hạn chế. Có thể thấy rõ việc phân tầng
xã hội và phân hóa giàu nghèo. Khóm Mỹ Long là một trong ba khóm
còn khó khăn nhất trong Phƣờng, chủ yếu là nghề nông đời sống nhân
gặp khó khăn về kinh tế, kết cấu hạ tầng phát triển chƣa đồng bộ, một
số trƣờng cấp hai và cấp ba chƣa đƣợc xây dựng. là một tỉnh khu vực
Đồng Bằng Sông Cửu Long, Trong những năm đổi mới vừa qua, sự
cải thiện điều kiện kinh tế - xã hội đã thúc đẩy kinh tế hộ nông dân ở
Phƣờng 3 có những bƣớc tiến mới. Tuy nhiên, các hộ nông dân ở
Phƣờng 3 hiện nay vẫn gặp rất nhiều khó khăn cản trở trong quá trình
phát triển nhƣ tập quán sản xuất lạc hậu, thiếu vốn, giao thông đi lại
khó khăn, hạn chế về trình độ học vấn, nhận thức, năng lực sản xuất
nên luôn luôn luẩn quẩn trong vòng nghèo đói. Do vậy vấn đề đặt ra
hiện nay để cải thiện và nâng cao chất lƣợng cuộc sống và giảm nghèo
bền vững cho các hộ nông dân của phƣờng 3 là phải nâng cao năng
lực cho hộ nông dân trong tiếp cận và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
sinh kế. Trƣớc yêu cầu đó, việc nghiên cứu, lý giải một cách đầy đủ có
cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề lựa chọn các hoạt động sinh kế của
hộ nông dân cũng nhƣ tìm hiểu các nhân tố hỗ trợ và cản trở hộ nông
dân tiếp cận các nguồn vốn sinh kế để đƣa ra các giải pháp phù hợp
với thực tiễn của địa phƣơng, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy hình
thức kinh tế hộ nông dân phát triển nhanh và giảm nghèo đƣợc bền
vững là yêu cầu cấp thiết. Để tìm hiều thực trạng xóa đói giảm nghèo
của ngƣời dân Phƣờng 3 Thành Phố Cao Lãnh nhằm tìm ra các giải
228
- pháp nâng cao chất lƣợng cuộc sống ngƣời dân tốt hơn nên Tôi đã
chọn đề tài: “SINH KẾ CỦA NGƢỜI NGHÈO Ở PHƢỜNG 3,
THÀNH PHỐ CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP”.
2. Nội dung chính
1. Thu thập số liệu:
1) Thu thập tài liệu thứ cấp: Bao gồm các tài liệu về khung sinh kế
bền vững, các văn kiện báo cáo đánh giá của các tổ chức, các nhà
khoa học về sinh kế và vấn đề sử dụng nguồn vốn sinh kế của hộ nông
dân.
2) Phƣơng pháp chuyên gia: Nghiên cứu sẽ sử dụng phƣơng pháp
phỏng vấn trực tiếp các cán bộ phƣờng hoặc ngƣời dân tại phƣờng 3
Thành phố Cao Lãnh.
3) Phỏng vấn cấu trúc: Hệ thống câu hỏi phỏng vấn đƣợc soạn thảo và
điều tra thử để kiểm tra mức độ thu thập thông tin và kiểm tra tính
chính xác của thông tin thu thập. Các câu hỏi in sẵn tập trung vào việc
thu thập các tƣ liệu, số liệu phục vụ nghiên cứu nhƣ thực trạng, nhu
cầu nâng cao năng lực tiếp cận nguồn vốn sinh kế của ngƣời dân và
những đề nghị của ngƣời dân về cơ chế, chính sách giúp họ trong việc
tiếp cận và sử dụng nguồn lực sinh kế để phát triển kinh tế.
4) Phỏng vấn sâu cán bộ và ngƣời dân: Thông qua việc thu thập những
ngƣời nắm tin chính, nhƣ cán bộ tại địa phƣơng, ngƣời có vai trò trong
phƣờng 3 nhằm mục đích thu thập các thông tin chuyên sâu về thực
trạng kinh tế của địa phƣơng, thực trạng sử dụng các nguồn vốn sinh
kế trong những năm qua, khả năng tiếp cận các nguồn vốn sinh kế của
ngƣời dân. Yếu tố thúc đẩy và cản trở ngƣời dân tiếp cận nguồn lực.
Đây là những thông tin định tính quan trọng phục vụ cho nghiên cứu.
2. Phân tích số liệu
1) Phƣơng pháp thống kê mô tả: Phƣơng pháp này đƣợc vận dụng để
mô tả bức tranh tổng quát về tình hình cơ bản các địa bàn nghiên cứu,
thực trạng kinh tế của các hộ nông dân, thực trạng các nguồn lực sinh
kế cho phát triển kinh tế hộ tại các địa phƣơng. Bằng phƣơng pháp
này chúng ta có thể mô tả đƣợc những nhân tố thuận lợi và cản trở sự
tiếp cận các nguồn vốn sinh kế đối với các hộ nông dân.
2) Phƣơng pháp phân tích so sánh: Từ việc phân tổ thống kê các nhóm
hộ theo các tiêu chí phân tổ, chúng ta sẽ so sánh các nhóm hộ nông
229
- dân với nhau về điều kiện và khả năng tiếp cận nguồn vốn sinh kế.
Trên cơ sở đó phân tích đƣợc mức độ ảnh hƣởng, nguyên nhân của
hạn chế giữa các vùng, các nhóm hộ. So sánh giữa các vùng tiếp cận
dễ dàng hay khó khăn đối với từng nguồn lực và khả năng của ngƣời
dân trong việc tiếp cận.
3) Phƣơng pháp phân tích định tính: Dựa vào nguồn số liệu PRA,
phỏng vấn sâu, để phân tích định tính những khó khăn trở ngại, các
nhân tố hỗ trợ ngƣời dân tiếp cận và sử dụng các nguồn vốn sinh kế
trong phát triển kinh tế của hộ.
4) Phƣơng pháp SWOT- Phân tích những khó khăn, tồn tại, cơ hội và
thách thức.
5) Kết hợp phân tích định tính và định lƣợng các số liệu, thông tin
phản hồi; các đề xuất sẽ đƣợc đƣa ra cho các nội dung chính thức của
đề tài.
* Cơ sở lí luận:
Để thúc đẩy các chính sách,
Hình 1: Phân tích khung sinh kế của nông dân nghèo.
Nguồn: DFID (2003)
Thứ nhất, thực tế cho thấy tăng trƣởng kinh tế là cần thiết cho
việc giảm nghèo nhƣng không có một liên hệ trực tiếp giữa hai tác
230
- nhân này từ khi nó hoàn toàn phụ thuộc và khả năng của ngƣời nghèo
tự tìm kiếm các cơ hội để phát triển kinh tế. Vì vậy, điều quan trọng là
tìm ra chính xác cái gì đã ngăn cản hoặc thách thức ngƣời nghèo cải
thiện sinh kế của họ trong điều kiện cụ thể để thiết kế các họat động
xóa đói giảm nghèo.
Thứ hai, về nhận biết của những ngƣời nghèo, không chỉ là
vấn đề thu nhập thấp mà còn bao gồm cả các yếu tố nhƣ chăm sóc y
tế kém, giáo dục kém, thiếu các dịch vụ xã hội, v.v…, nhƣ là tình
trạng dễ bị tổn thƣơng và cảm giác của sự bất lực. Hơn nữa, đói
nghèo hiện nay đƣợc xem là có sự liên kết giữa các yếu tố gây ra
nghèo đói và cải thiện một yếu tố có thể có tác động tích cực đối
với yếu tố khác. Cải thiện giáo dục có thể mang lại tác động tích
cực cho việc chăm sóc y tế, mà nó có thể tăng khả năng sản xuất.
Giảm tình trạng dễ bị tổn thƣơng cho ngƣời nghèo bằng cách nêu rõ
các rủi ro cho họ có thể gia tăng xu hƣớng để rơi vào các hoạt động
rủi ro chƣa đƣợc kiểm chứng trƣớc đó nhƣng mà có hiệu quả kinh
tế hơn, và cứ tiếp tục nhƣ thế v.v….
Cuối cùng, chúng ta nhận ra rằng chính ngƣời nghèo thƣờng hiểu
về họ và nhu cầu của họ tốt nhất và vì vậy phải lôi kéo họ tham gia trong
việc thiết kế các chính sách và dự án để cải thiện số phận của họ.
Có ba điểm cơ bản hầu hết các phƣơng pháp thƣờng có. Thứ
nhất là phƣơng pháp chú trọng vào sinh kế của ngƣời nghèo, mà trong
đó giảm nghèo phải là mấu chốt. Thứ hai là loại bỏ cách tiếp cận theo
bộ phận đầu vào (nông nghiệp, nƣớc sạch, hay y tế) và thay vào đó là
bắt đầu bằng việc phân tích các sinh kế hiện tại để xác định các tác
động phù hợp. Điểm cuối cùng là chú trọng sự tham gia của ngƣời
nghèo trong việc xác định các họat động phù hợp để triển khai tại
phƣờng 3, TP. Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp.
Bên cạnh đó, sự tác động cải thiện nâng cao sinh kế của hộ dân
bằng các họat động nông nghiệp cho thấy rằng nông nghiệp chính là
họat động sinh kế chính của ngƣời dân phƣờng 3.
* Liên hệ thực tiễn:
Tuy phƣờng 3 ở vị trí thành phố Cao Lãnh nhƣng đa số ngƣời dân làm
nông nghiệp và buôn bán nhỏ, do đó mức thu nhập còn nhiều hạn chế.
Số hộ nghèo toàn phƣờng là 412 hộ, cận nghèo 183 hộ.
231
- Trong đó hộ nghèo chiếm 142 hộ gồm 2.734, hộ cận nghèo chiếm 183
hộ gồm 713 nhân khẩu, hộ khá giàu chiếm 1.107,5 hộ gồm 4.186 hộ
còn lại là các hộ có mức sống trung bình. Tuy phƣờng 3 ở vị trí thành
phố Cao Lãnh nhƣng đa số ngƣời dân làm nông nghiệp và buôn bán
nhỏ, do đó mức thu nhập còn nhiều hạn chế.
Số hộ nghèo toàn phƣờng là 412 hộ, cận nghèo 183 hộ.
* Về mặt kinh tế:
Kết quả nghiên cứu của đề tài phần nào giúp các nhà hoạch định chính
sách của phƣờng có căn cứ và cơ sở khoa học trong việc xây dựng,
quản lý trong lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội, phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thôn và nông dân (một lĩnh vực có nhiều tiềm năng và
lợi thế so sánh cho phát triển kinh tế của Thành phố) có thêm cơ sở lý
luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật quản
lý trong thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp tháo đƣợc các "nút thắt" trong các chiến lƣợc
sinh kế của hộ nông dân từ đó góp phần tăng thu nhập cho ngƣời sản
xuất, giảm nghèo bền vững và đồng nghĩa với tăng thu cho ngân sách
của tỉnh, góp phần thúc đẩy kinh tế của tỉnh tăng trƣởng và phát triển.
* Về mặt xã hội
Góp phần giải quyết vấn đề lao động có việc làm trong nông
nghiệp, nông thôn của Thành phố. Ngƣời dân có thu nhập tăng,
cải thiện đời sống, giảm tệ nạn xã hội, an toàn trật tự xã hội, bảo
vệ an ninh quốc phòng, xây dựng nông thôn mới.
3. Kết luận và khuyến nghị
hay tránh bị rơi vào đói n
gia đình sử dụng để biến các nguồn lực đó thành sinh kế. Khu
232
- .
Nghiên cứu này nhằm khám phá các mối quan hệ qua lại giữa các
tài sản sinh kế và tình trạng nghèo của hộ gia đình của Phƣờng.
Nghiên cứu áp dụng tiếp cận sinh kế gắn kết với khái niệm nghèo đa
chiều và giả định rằng các chỉ báo của các tài sản sinh kế của hộ gia
đình có thể chỉ thị đƣợc nghèo đa chiều. Các phƣơng pháp thống kê đa
biến nhƣ Principle Component Analysis, Multiple Correspondence
Analysis và Cluster Analysis đƣợc áp dụng trên bộ dữ liệu Điều tra
mức sống hộ gia đình Việt Nam 2008 của Tổng cục thống kê Việt
Nam. Kết quả phân tích cho phép rút ra các kết luận sau đây. Có thể
xác định tình trạng nghèo đa chiều của hộ gia đình nông thôn dựa trên
một số chỉ báo kinh tế - xã hội chỉ thị cho các tài sản sinh kế của hộ.
Tình trạng nghèo đa chiều có ít nhất mƣời chiều đo đại diện cho bốn
nhóm tài sản sinh kế là vốn con ngƣời, vốn tự nhiên, vốn vật chất, và
vốn tài chính của hộ gia đình. Trong đó, vốn con ngƣời đƣợc đại diện
bởi ba chiều độc lập là nguồn nhân lực cho nông nghiệp, tình trạng
sức khỏe và khả năng đa dạng hóa việc làm. Vốn vật chất có năm
chiều đo đại diện là tình trạng nhà ở, tiện nghi cƣ trú, tài sản sản xuất,
tài sản tiêu dùng thông thƣờng và tài sản tiêu dùng sang trọng. Diện
tích đất nông nghiệp đại diện cho vốn tự nhiên và thu nhập phụ đại
diện cho vốn tài chính. Nói cách khác, khái niệm nghèo đa chiều của
hộ gia đình nông thôn Việt Nam có thể đƣợc diễn giải với mƣời khía
cạnh kinh tế - xã hội khác nhau. Có thể sử dụng 23 chỉ báo trích ra từ
bộ dữ liệu VHLSS 2008 đại diện cho mƣời chiều đo để mô tả tình
trạng nghèo đa chiều của hộ gia đình nông thôn. Các chỉ báo bao gồm
tổng số lao động của hộ, số lao động phi nông nghiệp, số ngày khám
chữa bệnh trung bình trong năm, tổng diện tích đất nông nghiệp, giá
trị nhà ở, giá trị tiền gửi nhận đƣợc trong năm, chi tiêu bình quân đầu
ngƣời, kiểu nhà vệ sinh và sở hữu xe máy là những chỉ báo phù hợp
nhất về mặt thống kê để đo lƣờng nghèo đa chiều của hộ. Các chỉ báo
này có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với tình trạng nghèo về tiền. Vì
vậy chúng có thể cung cấp sự hiểu biết sâu sắc hơn về tình hình kinh
tế - xã hội của hộ gia đình nông thôn theo tiếp cận nghèo đa chiều.
Việc áp dụng đo lƣờng nghèo đa chiều có tác động mạnh mẽ đến các
đặc trƣng của hộ gia đình nông thôn so với cách phân loại nghèo đơn
chiều dựa trên chi tiêu. Phân cụm nghèo đa chiều có hiệu quả thống kê
tốt hơn khi làm tăng tính đồng nhất của các quan sát trong cùng một
233
- cụm. Tuy nhiên, ta không thể dễ dàng xác định tính chất nghèo hay
giàu của từng hộ hay từng khóm hộ cụ thể do phải xem xét dƣới nhiều
góc độ khác nhau về nguồn lực của hộ. Vì các điều kiện kinh tế - xã
hội thay đổi rất nhiều theo vùng miền, điều kiện sinh thái nông nghiệp
của vùng miền, tập quán sản xuất, và sự chuyên môn hóa các hoạt
động kinh tế của hộ gia đình nông thôn nên nghèo đa chiều cần phải
đƣợc đo lƣờng theo các đặc trƣng cụ thể này để bảo đảm tính chính
xác trong đo lƣờng.
Nghiên cứu này cũng có một số hạn chế. Thứ nhất là các chỉ báo
của vốn xã hội chƣa đƣợc đƣa vào tính toán phân tích. Ngoài ra, tình
trạng nghèo đơn chiều đƣợc đo lƣờng bằng chi tiêu bình quân đầu
ngƣời trong khi thu nhập bình quân đầu ngƣời có thể là phù hợp hơn.
Cuối cùng, kết quả phân tích nghèo đa chiều chỉ mới đƣợc áp dụng
cho toàn bộ nông thôn Việt Nam chứ chƣa đƣợc phân tích riêng biệt
cho từng vùng kinh tế xã hội cụ thể. Hệ quả là tính chất khác biệt về
vùng miền có thể tác động đến kết quả phân tích. Điều này có nghĩa là
nên phân tích nghèo đa chiều cho từng khóm riêng biệt dựa trên các
chỉ báo đặc trƣng cho từng nơi. Các hạn chế trên cần đƣợc khắc phục
ở những nghiên cứu tiếp theo.
Khuyến nghị:
Chính vì vậy, cơ quan có thẩm quyền khi ban hành văn bản,
chính sách về giảm nghèo cần nhận thức đúng yêu cầu, mục tiêu, cách
tiếp cận, mô hình... giảm nghèo trong giại đoạn mới; đổi mới tƣ duy
và phƣơng pháp tiếp cận xây dựng các chính sách giảm nghèo và hệ
thống chính sách giảm nghèo; chú trọng thiết kế các chính sách nâng
cao năng lực nội sinh, kèm theo các biện pháp tuyên truyền, phổ biến
để ngƣời nghèo tiếp cận đƣợc với chính sách; xây dựng, ban hành
chính sách giảm nghèo cần tuân theo các yêu cầu về xây dựng, ban
hành văn bản pháp luật.
Kết quả nghiên cứu của đề tài mong muốn tìm hiểu và đánh giá
đƣợc nguồn gốc nghèo đói của ngƣời dân phƣơng 3, thành phố Cao
Lãnh tỉnh Đồng Tháp, thông qua đó giúp các nhà hoạch định chính
sách của phƣờng có căn cứ và cơ sở khoa học trong việc xây dựng,
quản lý trong lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội, phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thôn và nông dân (một lĩnh vực có nhiều tiềm năng và
lợi thế so sánh cho phát triển kinh tế của Thành phố) có thêm cơ sở lý
234
- luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật quản
lý trong thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp tháo đƣợc các "nút thắt" trong các
chiến lƣợc sinh kế của hộ nông dân từ đó góp phần tăng thu nhập cho
ngƣời sản xuất, giảm nghèo bền vững và đồng nghĩa với tăng thu cho
ngân sách của tỉnh, góp phần thúc đẩy kinh tế của tỉnh tăng trƣởng và
phát triển.
Góp phần giải quyết vấn đề lao động có việc làm trong nông
nghiệp, nông thôn của Thành phố. Ngƣời dân có thu nhập tăng, cải
thiện đời sống, giảm tệ nạn xã hội, an toàn trật tự xã hội, bảo vệ an
ninh quốc phòng, xây dựng nông thôn mới.
Tài liệu tham khảo
[1]. Khung phân tích sinh kế bền vững IFAD
(http://corenarm.org.vn/?pid=92&id=571)
[2]. Ảnh hƣởng của chƣơng trình 135 đến sinh kế của đồng bào
dân tộc ít ngƣời huyện hƣớng hóa, tỉnh Quảng Trị.
http://hueuni.edu.vn/portal/data/doc/tapchi/38.pdf
[3]. Nguyễn Văn Sửu,Khung sinh kế bền vững: Một cách phân
tích toàn diện về phát triển và giảm nghèo
http://nhanhoc.edu.vn/thu-vien/thu-muc-tap-chi/328-khung-sinh-
ke-ben-vung-mot-cach-tiep-can-toan-dien-ve-phat-trien-va-giam-
ngheo.html
[4]. Báo cáo của kinh tế-xã hội 6 tháng đầu năm của Ủy ban
nhân dân phƣơng 3, thành phố Cao Lãnh.
235
nguon tai.lieu . vn