Xem mẫu

  1. Sim
  2. Công dụng: Quả sim chín ăn có vị ngọt, thơm, một thứ quả mà trẻ em rất ưa thích. Quả chín có thể chế biến thành dạng mứt giữ được lâu, để ăn dần. Một sản phẩm rất có giá trị chế biến từ quả sim là "rượu sim", một thứ rượu ngon và bổ hiện mới chỉ thấy được chế biến ở đảo Phú Quốc. Sản phẩm đã được bán ở một số nơi trong nước, nhưng còn ít, chưa trở thành hàng hoá lớn đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Quả sim được dùng làm thuốc chữa tiêu chảy, kiết lỵ (ở Malaysia). Rễ sim chữa xuất huyết, đau lưng, mỏi gối, viêm khớp. Ở Trung Quốc, rễ sim còn dùng chữa viêm gan, ngộ độc. Búp và lá non chữa đau bụng, ỉa chảy, kiết lỵ, viêm đường ruột cấp tính, cầm máu. Lá chế biến thành dạng cao chữa bỏng, nước sắc từ lá sim rửa các vết thương. Sim có hoa đẹp còn được trồng làm cảnh ở các gia đình, các công viên (ở Java và Florida). Thành phần hoá học trong quả sim gồm các chất đường, bột, vitamin, các flavon-glucosid, malvidin-3glucosid, các hợp chất phenol, các acid min, acid hữu cơ và muối khoáng. Trong thân và lá có các hợp chất triterpen như
  3. betulin, acid betulinic, taraxerol,... Gần đây Trung Quốc chiết được từ lá một chất là tomentosin. Hình thái: Cây bụi nhỏ, cao 1-2 m. Vỏ màu nâu-xám, nứt rạn dài theo chiều dọc. Cành non hình trụ, có lông mềm màu xám, sau nhẵn. Lá mọc đối, hình bầu dục-thuôn, dài 4-8 cm, rộng 2-4 cm; đầu tròn hay tù; gốc tù, thuôn hay hình nêm; mép nguyên hơi gập xuống; mặt trên ở lá non có lông rải rác, sau nhẵn; mặt dưới có lông mềm mịn màu trắng; gân xuất phát từ gốc 3, trong đó 2 gân phía ngoài gần như chạy song song với mép lá; cuống lá dài 3-10 mm, có lông. Hoa mọc đơn độc hay thành cụm hoa hình sim ở nách lá, mang 3 hoa; cuống chung dài 1-2 cm, lá bắc hình bầu dục, dạng lá, dài 6-12 mm; lá bắc nhỏ hình bầu dục hay hình trứng, dài 2-3 mm, tồn tại; cuống hoa dài 0,5- 2 cm. Đài hình chuông, dài 5-7 mm, có lông, có 3-5 gân dọc, 5 thuỳ tồn tại ở giai đoạn quả. Tràng màu hồng tím, 5 thuỳ hình trứng ngược, dài 10-18 mm, rộng 8-12 mm, dễ rụng. Nhị nhiều, dính ở phía dưới, dài 10-15 mm gần bằng nhau, có màu tím hồng; bao phấn đính lưng. Bầu hạ (bầu dưới), dài 13-15 mm, có 3(4) ô, nhiều noãn vòi dài hơn nhị, có lông ở dưới; núm nhuỵ nguyên. Quả mọng, thuôn, cỡ 10-15 x 8-10 mm, có lông, khi chín có màu
  4. tím sẫm. Hạt nhiều ở trong 6(8) ô giả, xếp thành 2 dãy trong mỗi ô, hình thận bị ép, rộng 1- 1,5 mm. Phân bố: - Việt Nam: Sim là cây khá phổ biến và quen thuộc gặp ở hầu hết các tỉnh trung du và miền núi, từ Bắc vào Nam, trên đất liền cũng như hải đảo. - Thế giới: Sim là cây mọc tự nhiên phổ biến ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới ở châu Á như Ấn Độ, Myanmar, Nam Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Sri Lanka, Philippin, Australia. Đặc điểm sinh học: Sim là loài cây ưa sáng và có khả năng chịu hạn rất tốt. Trong các rừng kín hay dưới tán rừng không thấy có sim sinh trưởng và phát triển. Sim mọc rải rác hay tập trung trên các đồi cây bụi, trên đồng cỏ, rừng thưa hay ven rừng, nơi giàu ánh sáng lẫn với Mua (Melastoma), chổi xuể (Baeckea) và tạo thành những quần thể cây bụi ở độ cao từ thấp đến 1500m. Sim có thể sinh trưởng và phát triển trên đất giàu mùn cũng như đất nghèo, đất có độ chua cao, cả vùng nóng ẩ m lẫn vùng khô hạn. Mùa hoa tháng 4-5, quả chín
  5. tháng 7-8. Ở nước ta, sim là cây ăn quả, mọc hoang dại và ít được coi trọng. Tuy nhiên, cây được đánh giá là loài có sức sống mạnh, sống lâu, tham gia tốt vào quá trình diễn thế thứ sinh trên đất sau nương rẫy.
nguon tai.lieu . vn