Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ 3/2019 RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY CHO SINH VIÊN TRONG HỌC PHẦN “PHƯƠNG PHÁP CHO TRẺ MẦM NON KHÁM PHÁ KHOA HỌC VỀ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH” Nguyễn Thị Sương Lan suonglanv80@gmail.com Phan Thị Thúy Hằng nghiahang.ht@gmail.com Trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An Tóm tắt: Bản đồ tư duy là một công cụ giúp nâng cao hiệu quả trong học tập và giảng dạy, có thể được sử dụng ngay từ bậc học mầm non. Bài báo trình bày một số biện pháp rèn luyện kỹ năng thiết kế và sử dụng bản đồ tư duy cho sinh viên trong học phần “Phương pháp cho trẻ mầm non khám phá khoa học về môi trường xung quanh” nhằm góp phần nâng cao hiệu quả học tập, kỹ năng làm việc khoa học, phát triển tư duy linh hoạt và sáng tạo cho sinh viên. Từ khóa: Bản đồ tư duy, khám phá khoa học, kỹ năng thiết kế, trẻ mầm non. 1. MỞ ĐẦU Quyết định số 418/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (11/4/2012) về Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011- 2020 chỉ rõ: “Phát triển khoa học công nghệ cùng với giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Mục tiêu này đòi hỏi các trường Sư phạm phải đào tạo được đội ngũ giáo viên (GV) có đầy đủ phẩm chất, năng lực chuyên môn, năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc, khả năng sáng tạo, linh hoạt, khả năng giải quyết các vấn đề phức hợp trong các tình huống thay đổi. Giáo dục mầm non (GDMN) là bậc thang đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân nên nó có tầm quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn lực con người. Chính vì thế, việc đào tạo thế hệ giáo viên mầm non mới có năng lực chuyên môn vững vàng, phương pháp (PP) làm việc khoa học với tư duy sáng tạo là việc làm rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Bản đồ tư duy (BĐTD) còn gọi là sơ đồ tư duy hay lược đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy nền tảng và là phương pháp đơn giản, giúp chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. (Nguyễn Thị Minh Phượng, Phạm Thị Thúy & Lê Viết Chung, 2016, tr.80). Đây là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng được đề xuất bởi Tony Buzan, chuyên gia hàng đầu thế giới về nghiên cứu hoạt động của bộ não xuất phát từ cơ sở sinh lý thần kinh về quá trình tư duy: Não trái đóng vai trò thu thập các dữ liệu mang tính logic như số liệu, não phải đóng vai trò thu thập dữ liệu như hình ảnh, nhịp điệu, màu sắc, hình dạng… Adam Khoo (2016), tác giả cuốn sách nổi tiếng về giáo dục trí não “Tôi Tài Giỏi, Bạn Cũng Thế!” đã khẳng định: bản đồ tư duy thật sự giúp bạn tận dụng các chức năng của não trái và não phải khi học. Đây chính là công cụ học tập vận dụng được sức mạnh của bộ não. Nếu vận dụng đúng cách, nó sẽ hoàn toàn giải phóng những năng lực tiềm ẩn trong bạn, đưa bạn lên một đẳng cấp mới, đẳng cấp của một tài năng thực thụ hay thậm chí của một thiên tài. Phương pháp ghi chú hiệu quả bằng BĐTD cũng được tác giả Trịnh Quỳnh so sánh với các cách ghi chép truyền thống để thấy rõ phương pháp sử dụng BĐTD có những ưu điểm vượt trội: BĐTD là phương pháp đưa ra như một phương tiện mạnh để tận dụng khả năng ghi nhận của bộ não. Đây là cách ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Phương pháp này khai thác 107
  2. GDMN 4.0 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA khả năng ghi nhớ và liên hệ các dữ kiện lại với nhau. Bằng cách sử dụng màu sắc, một cấu trúc cơ bản được phát triển rộng ra từ trung tâm, chúng dùng các đường kẻ, các biểu tượng, từ ngữ và hình ảnh theo một bộ các quy tắc đơn giản, cơ bản, tự nhiên và dễ hiểu. Với một sơ đồ tư duy, một danh sách dài những thông tin đơn điệu có thể biến thành một sơ đồ đầy màu sắc, sinh động, dễ nhớ, đươc tổ chức chặt chẽ. Nó kết hợp nhịp nhàng với cơ chế hoạt động tự nhiên của não chúng ta. Việc nhớ và gợi lại thông tin này sẽ dễ dàng, đáng tin cậy hơn so với khi sử dụng kỹ thuật ghi chép truyền thống (Trịnh Quỳnh, 2017, tr 65). Như vậy, ưu điểm của BĐTD là đem đến cho người dạy và người học những lợi ích cụ thể: Người dạy sẽ tiết kiệm được thời gian, tăng khả năng linh hoạt cho bài giảng. Người học nắm được những nội dung cơ bản của bài giảng, hệ thống được nội dung kiến thức, ghi nhớ bài học một cách sâu sắc, tăng tính chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy. Cũng như các bộ môn mang tính chất nghiệp vụ khác “Phương pháp (PP) cho trẻ mầm non (MN) khám phá khoa học (KPKH) về môi trường xung quanh (MTXQ)” là môn học nghiệp vụ được đặt trong chương trình đào tạo cử nhân GDMN. Vì thế, yêu cầu SV không những phải nắm vững cơ sở lý luận của bộ môn mà phải rèn luyện được kỹ năng tổ chức tốt các hoạt động KPKH cho trẻ ở trường MN. Do đó, việc sử dụng BĐTD sẽ là điều kiện để SV được rèn luyện kỹ năng thiết kế các bài học một cách sáng tạo và hiệu quả. 2. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY CHO SINH VIÊN TRONG HỌC PHẦN “PHƯƠNG PHÁP CHO TRẺ MẦM NON KHÁM PHÁ KHOA HỌC VỀ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH” 2.1. Học phần “Phương pháp cho trẻ mầm non khám phá khoa học về môi trường xung quanh” trong chương trình đào tạo giáo viên mầm non “Phương pháp cho trẻ MN KPKH về MTXQ” là học phần nằm trong nhóm kiến thức chuyên ngành của chương trình đào tạo ngành SPMN trình độ Đại học, Cao đẳng. Trong xu thế đổi mới mạnh mẽ của GDMN hiện nay, với mục tiêu chủ yếu là phát triển năng lực chung cho trẻ, các hoạt động giáo dục ở trường mầm non phải hướng tới việc dạy cho trẻ biết cách học như thế nào, phát huy tối đa tính chủ động tích cực của trẻ trong tất cả các hoạt động. PP cho trẻ mầm non KPKH về MTXQ được ra đời chính là nhằm đáp ứng các yêu cầu đổi mới GDMN (Hoàng Thị Oanh, Nguyễn Thị Xuân, 2009, tr 5). Học phần này nhằm trang bị cho SV kiến thức chung của bộ môn, qua đó giúp SV nắm vững cơ sở lý luận về phương pháp tổ chức cho trẻ KPKH về MTXQ một cách khoa học, có hệ thống, phù hợp với các lứa tuổi của trẻ và thực tiễn giáo dục mầm non hiện nay; hình thành và rèn luyện cho SV các kỹ năng lập kế hoạch và bước đầu hình thành cho SV phương pháp nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá thực tiễn việc tổ chức các hoạt động KPKH về MTXQ cho trẻ ở trường MN. Học phần “Phương pháp cho trẻ MN KPKH về MTXQ” giúp SV có những kiến thức chung về môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và học cách tổ chức cho trẻ khám phá khoa học theo xu hướng đổi mới. Ngoài kiến thức về tự nhiên và xã hội thì SV còn phải có khả năng tư duy logic tốt nhằm hệ thống hóa, khái quát hóa tri thức, có khả năng tạo mối liên hệ giữa các nội dung tri thức đã học cũng như kiến thức thực tế. Trong khi đó, BĐTD có những ưu thế vượt trội như sự kết hợp giữa từ ngữ, đường nét và màu sắc, giúp người sử dụng có thể tập trung các thông tin và tìm ra mối liên hệ giữa chúng, từ đó việc ghi nhớ cũng sẽ đạt hiệu quả hơn, thúc đẩy tư duy linh hoạt, sáng tạo. Điều này cho thấy rèn luyện kỹ năng thiết kế và sử dụng BĐTD trong học phần “Phương pháp cho trẻ MN KPKH về MTXQ” là việc làm cần thiết giúp sinh viên lĩnh hội tốt kiến thức bộ môn và áp dụng vào thực tiễn giảng dạy sau này. 108
  3. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ 3/2019 2.2. Biện pháp rèn luyện kỹ năng thiết kế bản đồ tư duy cho sinh viên trong học phần “Phương pháp cho trẻ mầm non khám phá khoa học về môi trường xung quanh” Để giúp SV vận dụng hiệu quả việc sử dụng BĐTD, chúng tôi hướng dẫn SV thực hiện trình tự các hoạt động: Cung cấp kiến thức về thiết kế BĐTD cho SV trong quá trình tập dạy học phần “Phương pháp cho trẻ mầm non khám phá khoa học về MTXQ”, sau đó tổ chức cho SV thực hành thiết kế BĐTD rồi khuyến khích SV sử dụng BĐTD trong quá trình tập giảng. 2.2.1. Biện pháp 1: Cung cấp kiến thức về thiết kế bản đồ tư duy cho sinh viên Từ những buổi tập giảng đầu tiên trong quá trình thực hành bộ môn “Phương pháp cho trẻ mầm non KPKH về MTXQ” GV cần phải trang bị cho SV những bước cơ bản để thiết kế một BĐTD. Đây cũng chính là tiêu chí đầu tiên kích thích hứng thú cho SV trong quá trình tập giảng. Cách tiến hành: Bước 1: Giáo viên cùng với SV thiết kế một BĐTD về một đề tài cụ thể Ví dụ: GV và SV cùng thiết kế BĐTD về đề tài “Con kiến” cho trẻ 4-5 tuổi. Yêu cầu SV xác định nội dung cho trẻ KPKH về “Con kiến” bao gồm: Khám phá đặc điểm đặc trưng: tên gọi, màu sắc, các bộ phận đặc trưng, chức năng, cấu tạo ngoài của các bộ phận; vận động; thức ăn; sinh sản; nơi sống; công dụng;… khám phá mối quan hệ giữa cấu tạo của con kiến với hoạt động, nơi sống, cách kiếm ăn, sinh sản...; khám phá mối quan hệ của con kiến với các yếu tố môi trường và con người. Từ những nội dung trên, SV sẽ phân loại và tổng hợp thành 7 nhánh của BĐTD đó là: Các bộ phận của con kiến, hoạt động, sinh sản, nơi sống, thức ăn, lợi ích, tác hại của kiến. Đây là 7 từ khóa cho 7 nhánh lớn bắt đầu từ hình ảnh trung tâm, SV sẽ dùng 7 màu để biểu thị nội dung của bài học. Quá trình thiết kế có thể thực hiện theo các bước như sau: (1) Chuẩn bị đồ dùng: GV hướng dẫn SV sử dụng phần mềm Buzan’s iMindmap thiết kế trên máy tính. Có thể kết hợp thêm bảng, phấn trắng, phấn màu, giấy, bút màu, bút chì,… để phác thảo ý tưởng. Đồng thời, xây dựng hệ thống câu hỏi liên quan đến nội dung hoạt động. (2) Chọn chủ đề trung tâm: Sử dụng phần mềm iMindMap lựa chọn hình ảnh “Con kiến” (GV hướng dẫn SV nên lựa chọn hình ảnh con kiến đáng yêu nhưng phải rõ các bộ phận, màu sắc hấp dẫn, phù hợp với việc quan sát của trẻ 4-5 tuổi). (3) Phân nhánh lớn (nhánh cấp 1) từ hình ảnh trung tâm: Nội dung khám phá về “con kiến” gồm 7 nhánh, bắt đầu từ nhánh đầu tiên là cấu tạo của “con kiến”. (4) Tiếp tục phân nhánh nhỏ (nhánh cấp 2) từ các nhánh lớn: GV hướng dẫn SV phân nhánh cấp 2 cấu tạo của con kiến và hoạt động của con kiến. Sử dụng màu đỏ cho nội dung cấu tạo của con kiến và nhánh màu xanh là nội dung hoạt động của con kiến, cấu tạo của con kiến có các phần như đầu, ngực, bụng. Nhánh tiếp theo là hoạt động của con kiến có các từ khóa là hình ảnh kiến uống nước đọng trên cây, kiến truyền tin, kiến tha mồi... (5) Hoàn thiện BĐTD: Sau khi tạo 7 nhánh với đề tài “Con kiến” và chỉnh sửa các từ khóa với nội dung cho phù hợp bài soạn, GV có thể hướng dẫn SV tạo thêm các đường viền hoặc chỉnh sửa màu sắc các nhánh để bản đồ mang tính thẩm mỹ cao hơn. Khi hoàn thiện nội dung bài soạn về “con kiến” bằng BĐTD, GV cho SV nhận xét về bản đồ rồi tổng hợp ý kiến, chỉnh sửa BĐTD (nếu cần). Sau đó, GV dùng BĐTD đã thiết kế trên máy 109
  4. GDMN 4.0 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA tóm tắt lại nội dung đề tài “Con kiến” và đề nghị SV khi về nhà tự thiết kế các BĐTD theo khả năng của mình để ghi nhớ trình tự thiết kế một BĐTD. Hình 1. Sơ đồ tư duy về nội dung khám phá khoa học, đề tài “con kiến” Bước 2: SV nhắc lại những việc đã thực hiện để thiết kế BĐTD GV yêu cầu SV quan sát BĐTD về “Con kiến” của GV và cả lớp vừa thiết kế rồi nhắc lại các bước vừa thực hiện để hoàn thành một BĐTD. Bước 3: Hệ thống quy trình thiết kế BĐTD GV hệ thống lại quy trình 5 bước để thiết kế BĐTD thông qua BĐTD về đề tài “Con kiến” cho trẻ 4-5 tuổi. 2.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức cho sih viên thực hành thiết kế bản đồ tư duy Biện pháp này nhằm giúp SV có định hướng rõ ràng về những nội dung cụ thể cần cung cấp khi cho trẻ KPKH về MTXQ; rèn luyện cho SV kỹ năng sử dụng các phần mềm thiết kế BĐTD và tìm kiếm thông tin, hình ảnh từ internet một cách nhanh chóng và hiệu quả. Cách tiến hành: GV cho SV hoạt động theo nhóm, việc chia nhóm cần đảm bảo khách quan, mỗi nhóm đều có SV học giỏi, khá, trung bình, có SV hoạt bát, nhút nhát, ít nói,… số lượng SV khoảng 5-6 SV một nhóm. Quá trình sinh viên thực hiện có thể được tiến hành tuần tự các bước như sau: Bước 1: Xác định mục đích yêu cầu và nội dung của hoạt động Khi tổ chức cho trẻ KPKH, việc đầu tiên SV cần phải xác định được mục đích, yêu cầu của hoạt động. Mục đích, yêu cầu của một hoạt động cụ thể bao giờ cũng hướng đến việc cung cấp tri thức, hình thành kỹ năng và hình thành thái độ của trẻ đối với đối tượng nhận thức. Bước 2: Thiết kế BĐTD Sinh viên tiến hành thiết kế BĐTD để thực hành môn học KPKH về MTXQ. Việc thiết kế BĐTD được tiến hành theo quy trình 5 bước bằng phần mềm bản đồ tư duy Imindmap. Ví dụ: SV thiết kế BĐTD đề tài “Mùa xuân” cho trẻ 5-6 tuổi hay đề tài “Trò chuyện về nghề bác sĩ” cho trẻ 4-5 tuổi. 110
  5. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ 3/2019 Hình 2. BĐTD nội dung cho trẻ 5-6 tuổi KPKH về đề tài “Mùa Xuân” Hình 3. BĐTD nội dung cho trẻ 4-5 tuổi KPKH về đề tài “Trò chuyện về nghề bác sĩ” 2.2.3. Biện pháp 3: Khuyến khích sinh viên sử dụng bản đồ tư duy trong quá trình tập giảng Biện pháp này nhằm giúp SV rèn luyện kỹ năng trình bày mạch lạc các ý tưởng, nội dung của các nhánh theo thứ tự từng cấp độ trên BĐTD; rèn luyện kỹ năng sử dụng BĐTD, biết liên kết các nội dung, tìm ra mối liên hệ khi KPKH về đối tượng nhận thức. Cách tiến hành: Bước 1: SV trình bày nội dung BĐTD Trước khi sử dụng BĐTD để thực hành bộ môn, SV phải biết trình bày mạch lạc ý tưởng, đầy đủ nội dung các nhánh theo trình tự (từ nhánh cấp 1 đến nhánh cấp 2…). Kỹ năng này SV đã được hình thành từ lúc quan sát GV trình bày BĐTD trong những giờ học lý thuyết và thực hành thiết kế, trình bày một số BĐTD trong những giờ học trước. Lúc này, SV cần rèn luyện 111
  6. GDMN 4.0 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA kỹ năng theo các bước: (1) Bắt đầu từ hình ảnh trung tâm; (2) Tổng quát số nhánh lớn; (3) Trình bày ý tưởng theo từng nhánh lớn. Bước 2: Sinh viên sử dụng BĐTD soạn giáo án Căn cứ vào mục đích - yêu cầu và BĐTD, SV lập kế hoạch tổ chức hoạt động với sự hỗ trợ của BĐTD nhằm tạo hứng thú cho hoạt động. Cấu trúc của giáo án gồm 3 phần: (1) Mở đầu: Ổn định tổ chức, gây hứng thú cho trẻ; (2) Trọng tâm: Cung cấp tri thức, hình thành kỹ năng và thái độ của trẻ đối với đối tượng nhận thức; và (3) Kết thúc: Củng cố. 3 phần này sẽ được liên kết với BĐTD như sau: Phần 1 - Giới thiệu hình ảnh trung tâm; Phần 2 - Phân nhánh và tìm hiểu từng nhánh của BĐTD; Phần 3 - Sử dụng BĐTD hoàn chỉnh để tóm tắt nội dung bài học. GV cần ưu ý SV khi thiết kế BĐTD ở một số điểm sau: Phần mở đầu: SV sử dụng các thủ thuật tạo hứng thú cho trẻ như: trò chơi, xem một đoạn phim ngắn, câu đố,… nhưng phải liên kết được với hình ảnh trung tâm trong BĐTD mà SV đã thiết kế. Ví dụ 1: Với đề tài “Mùa xuân” (5-6 tuổi), có thể cho trẻ nghe một đoạn nhạc nói về mùa xuân, sau đó cho trẻ đoán. Cô và trẻ cùng trò chuyện về mùa xuân rồi quan sát hình ảnh trung tâm “Mùa xuân”. Phần trọng tâm: SV cho trẻ tìm hiểu về đối tượng nhận thức dựa vào các nhánh trên BĐTD bằng cách đặt câu hỏi. Cần kết hợp với các hoạt động khác như: chơi trò chơi, thí nghiệm, hát, đọc thơ, múa,… để trẻ được vận động, tạo không khí tích cực, thoải mái. Khi hoàn thành mỗi nhánh, SV cùng trẻ trình bày nội dung của từng nhánh đó bằng cách chỉ vào từng nhánh và từng hình ảnh trên các nhánh. Phần kết thúc: SV sẽ “làm mẫu” trình bày lại ngắn gọn nội dung theo một nhánh trên BĐTD. Sau đó, cho trẻ xung phong chọn nhánh màu mình thích và nói về nội dung của nhánh màu đó. Hoặc SV có thể chia trẻ thành các nhóm, mỗi nhóm chọn một nhánh màu trẻ thích, thảo luận và đứng lên trình bày lại nội dung của nhánh màu đó. SV sử dụng hình ảnh trung tâm và các nhánh lớn trên BĐTD để tóm tắt toàn bộ nội dung trẻ đã được tìm hiểu. Bước 3: Tập giảng tại trường SP SV căn cứ vào giáo án đã soạn, BĐTD đã thiết kế và một số giáo cụ trực quan để tập giảng tại trường SP. Yêu cầu tất cả SV đều phải tập giảng trước trong nhóm với nhau. GV sẽ chọn bất kỳ một SV nào trong nhóm để tập giảng tại lớp. Sau mỗi tiết tập giảng của SV, GV tổ chức cho lớp nhận xét và rút kinh nghiệm theo trình tự: (1) Người tập giảng sẽ tự rút kinh nghiệm trước, rồi nhóm được thực hành nêu ưu, khuyết điểm của nhóm mình. (2) Các nhóm khác nhận xét và góp ý. GV nhắc nhở SV chú ý theo dõi và lắng nghe, các nhóm đều phải có ý kiến nhận xét về phần tập giảng của nhóm bạn. (3) GV tổng kết và chỉ rõ ưu điểm, khuyết điểm, cách khắc phục trong từng hoạt động, từng thao tác khi sử dụng BĐTD. 3. KẾT LUẬN Trong quá trình giáo dục con người thì đội ngũ giáo viên giữ vị trí quan trọng nhất, là lực lượng cốt cán biến các mục tiêu giáo dục thành hiện thực, giữ vai trò quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục. Việc đào tạo thế hệ giáo viên mầm non mới không những nắm vững cơ sở lý luận mà phải rèn luyện được những kỹ năng tổ chức tốt các hoạt động giáo dục. Chính vì 112
  7. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ 3/2019 thế, việc giảng dạy các học phần phương pháp chuyên ngành cần thường xuyên được đổi mới để kích thích hứng thú của sinh viên. Rèn luyện kỹ năng thiết kế và sử dụng bản đồ tư duy trong trong học phần “PP cho trẻ mầm non KPKH về MTXQ” là một cách làm phù hợp nhằm phát huy tính năng động và sáng tạo của sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng học tập của bộ môn. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Adam Khoo (Dịch giả: Trần Đăng Khoa, Uông Vân Vy) (2016). Tôi tài giỏi, bạn cũng thế. NXB Phụ nữ. [2] Hoàng Thị Phương (2008). Giáo trình lý luận và phương pháp hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh, NXB Đại học Sư phạm. [3] Nguyễn Thị Minh Phượng, Phạm Thị Thúy, Lê Viết Chung (2016). Cẩm nang phương pháp sư phạm, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. [4] Hoàng Thị Oanh, Nguyễn Thị Xuân (2009). Giáo trình phương pháp cho trẻ mầm non khám phá khoa học về môi trường xung quanh, NXB Giáo dục Việt Nam. [5] Trịnh Quỳnh (2017). Rèn luyện năng lực tự học bằng bản đồ tư duy, NXB Hồng Đức. Title: TRAINING THE SKILL OF DESIGNING AND USING MINDMAP FOR STUDENTS THROUGH THE SUBJECT “METHODS OF ORGANIZING THE SURROUNDING ENVIRONMENT’S SCIENCE DISCOVERY ACTIVITY FOR PRESCHOOLERS” Nguyen Thi Suong Lan suonglanv80@gmail.com Phan Thi Thuy Hang nghiahang.ht@gmail.com Nghe An Teacher Training College Abstract: Mindmap is a useful tool to help us improve efficiency in learning and teaching, which can use from preschool education level. The paper presents some measures to train the skills of designing and using a mindmap for students of Preschool education in the subject “Methods of organizing the surrounding environment’s science discovery activity for preschoolers” to improve learning results, scientific work skills, developing flexible and creative thinking for students. Keywords: Mindmap, science discovery, design skill, preschooler. 113
nguon tai.lieu . vn