Xem mẫu
- TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 25 (50) - Thaùng 02/2017
Quy trình vận dụng phương pháp dạy học Case study
trong dạy học
The procedure of applying Case-study teaching method
CN. Trần Nguyễn Minh Nhựt,
Trường Cao đẳng Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Tran Nguyen Minh Nhut, B.A.,
Ho Chi Minh City College of Economics
Tóm tắt
Việc tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học đang nhận được sự quan tâm của toàn xã hội nói
chung và các nhà khoa học nói riêng. Một trong những giải pháp được đặt ra là đổi mới phương pháp
dạy học, cụ thể là việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong nhà trường. Có nhiều phương
pháp dạy học từ truyền thống đến hiện đại, một trong số đó là phương pháp dạy học Case study. Những
ưu điểm của phương pháp dạy học này là giúp người học khắc sâu kiến thức, phát triển kỹ năng tư duy,
nâng cao khả năng tiếp cận thực tiễn, từ đó tăng cường sự thích ứng với nghề nghiệp sau này. Từ cơ sở
khoa học và những lợi ích của phương pháp này mang lại, chúng tôi đề xuất quy trình vận dụng phương
pháp dạy học Case study vào dạy học, nhằm giới thiệu một phương pháp dạy học tích cực và hiệu quả.
Từ khóa: phương pháp dạy học, phương pháp dạy học Case study, quy trình vận dụng phương pháp
dạy học Case study.
Abstract
The whole society in general and scientists in particular have paid serious attention to researching
solutions to improve teaching and learning quality. One of the solutions is to improve the teaching
methods, in which the new, active teaching-learning methods are encouraged to be adapted to the
teaching-learning process. Case-study is one of many effective teaching-learning methods, which helps
learners exploit deeper knowledge, develop their thinking skills, build up their practical ability, and as a
result enhance their competency and adaptability for future careers. Considering its scientific foundation
and great benefits, we propose a procedure of adapting the case-study teaching method in our condition.
Keywords: teaching methods, Case-study teaching methods, the process of applying Case-study
teaching methods.
1. Dẫn nhập hút nhiều sự quan tâm của toàn xã hội,
Trong bối cảnh đổi mới căn bản toàn trong đó có việc đổi mới phương pháp dạy
diện giáo dục theo tinh thần của Nghị học (PPDH) như là một trong những giải
quyết 29/NQ-TW của Ban Chấp hành pháp mà các nhà khoa học giáo dục đang
Trung ương Đảng như hiện nay, thì việc tìm hiểu. Cụ thể là việc vận dụng các
nâng cao chất lượng dạy và học đang thu phương pháp dạy học tích cực, trong đó có
116
- TRẦN NGUYỄN MINH NHỰT
việc áp dụng PPDH Case study vào trong “Xây dựng và sử dụng tình huống trong
giảng dạy ở bậc đại học, cao đẳng. Bởi vì, dạy học thực hành kỹ thuật điện cho sinh
nhiều nghiên cứu đã cho thấy PPDH Case viên khoa sư phạm kỹ thuật”, Nguyễn Thị
study với ưu điểm là gắn liền lý thuyết với Hương Giang (2000) với đề tài “Bước đầu
thực tiễn, thúc đẩy tính chủ động, sáng tạo sử dụng các tình huống sư phạm trong rèn
sinh viên (SV) và giúp họ có khả năng luyện tư duy sư phạm cho sinh viên cao
thích ứng tốt với công việc sau này. Tuy đẳng sư phạm Hà Tĩnh”, Lê Thị Thanh
nhiên, nhiều khảo sát cho thấy PPDH này Chung (1999) với nghiên cứu “Xây dựng
vẫn chưa được áp dụng rộng rãi. Trong khi hệ thống tình huống có vấn đề để dạy học
đó, SV lại rất cần học tập các tình huống môn Giáo dục học”,…
thực tiễn tác nghiệp trong quá trình học tập Bên cạnh đó, còn có các bài báo khoa
hiện tại và vận dụng chúng vào thực tiễn học về “Tổ chức thảo luận bằng phương
tác nghiệp trong tương lai, nhằm chuẩn bị pháp Case study trong giảng dạy môn Giáo
tốt nhất cho công việc sau này [13]. Chính dục học” (2009) và “Một số vấn đề về xây
vì vậy, việc nghiên cứu cụ thể PPDH Case dựng hệ thống Case study để sử dụng trong
study là một việc làm có ý nghĩa, nhằm đề quá trình dạy học phần Lý luận dạy học”
xuất quy trình vận dụng PPDH này vào (2010) của tác giả Trịnh Thuý Giang hay
trong thực tiễn dạy và học. “Vận dụng phương pháp dạy học tình
2. Một số vấn đề lý luận có liên quan huống trong dạy học tại trường Cao đẳng
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu sư phạm Nam Định” của tác giả Nguyễn
Đã có nhiều nghiên cứu, bài viết liên Trung Kiên (2010), “Học tập và giảng dạy
quan đến PPDH Case study trong dạy học bằng phương pháp nghiên cứu tình huống”
đại học ở trong nước và quốc tế: của Nguyễn Hữu Lam (2007), v.v…
+ Gần đây tại Việt Nam, đã có một số + Trên thế giới, nổi bật là các nghiên
luận án tiến sỹ và luận văn thạc sỹ nghiên cứu, bài viết của những tác giả: Davis và
cứu về việc vận dụng PPDH này là: Luận Elizabeth (2003) về “Teaching Mathterials
án Tiến sỹ của Trịnh Thúy Giang (2010) về using Case studies” trên tạp chí University
“Vận dụng phương pháp Case study trong of Liverpool, Silverman, Welty và Lyon
giảng dạy môn Giáo dục học ở đại học sư (1992) với “Case study for teacher problem
phạm”, Luận án Tiến sỹ của Bùi Thị Mùi solving” trên tạp chí McGraw-Hill Press,
(2005) về “Xây dựng và sử dụng tình Reynolds (1980) về “Case Menthod in
huống sư phạm trong dạy học phần Lý luận Management Development” trên tạp chí
giáo dục”; Các Luận văn Thạc sỹ của tác Management Development Press, Merry và
giả: Nguyễn Thị Thanh (2002) với đề tài Robert (1954) với “Preparation to teach a
“Vận dụng phương pháp nghiên cứu tình case in the Case menthod at Harvard
huống trong dạy học môn Giáo dục học ở Business School” trên tạp chí McGraw-Hill
trường Trung học Sư phạm Thanh Hóa”, Press, Gragg (1953) với “The Case
Nguyễn Thị Thanh Hòa (2001) với đề tài Menthod of teaching Human Relations and
“Vận dụng phương pháp tình huống vào Administration” trên tạp chí Harvard
giảng dạy môn công nghệ 11 tại các trường University Press, v.v…
phổ thông thuộc huyện Mỹ Tú, Tỉnh Sóc Nhìn chung, các nhà nghiên cứu đã
Trăng”, Vũ Thị Lan (2000) với nghiên cứu cho thấy ưu và nhược điểm của PPDH này,
117
- QUY TRÌNH VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CASE STUDY TRONG DẠY HỌC
cũng như lợi ích, hiệu quả của nó khi áp của học sinh để học sinh lĩnh hội vững
dụng vào thực tiễn. Tuy nhiên, chưa có chắc các thành phần của nội dung giáo
nhiều nghiên cứu về quy trình và mức độ dục nhằm đạt được mục tiêu đã định [6].
vận dụng PPDH Case study vào dạy học tại Còn nhiều định nghĩa khác nữa về
các trường đại học, cao đẳng. PPDH và chưa có sự thống nhất chung, tuy
2.2. Cơ sở khoa học của vấn đề nhiên, qua các định nghĩa trên, chúng ta
nghiên cứu thấy rằng PPDH có những dấu hiệu đặc
2.2.1. Định nghĩa phương pháp dạy học trưng sau:
Cho đến hiện tại, đã có rất nhiều tác - Phản ánh sự vận động của quá trình
giả trong và ngoài nước đưa ra nhiều định nhận thức của người học.
nghĩa về PPDH. Tiêu biểu là các tác giả: - Phản ánh sự vận động của nội dung
Theo Babanxki thì: PPDH là cách dạy học.
thức tương tác giữa thầy và trò nhằm giải - Phản ánh sự kết hợp hữu cơ cách
quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục thức trao đổi thông tin giữa thầy và trò.
và phát triển [1]. - Phản ánh cách thức điều khiển hoạt
Theo Lecne thì: PPDH là một hệ động nhận thức.
thống những hành động có mục đích của Như vậy, từ những dấu hiệu đặc trưng
giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận này, có thể định nghĩa PPDH như sau:
thức và thực hành của học sinh, đảm bảo PPDH là cách thức tiến hành hoạt động
học sinh lĩnh hội nội dung học vấn [11]. của người dạy trong quá trình dạy học
Theo Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt thì: nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực
PPDH là tổ hợp cách thức hoạt động của hành cho người học để thực hiện tốt các
thầy và trò trong quá trình dạy học được tiến nhiệm vụ dạy học [2].
hành dưới vai trò chủ đạo của thầy, nhằm 2.2.2. Định nghĩa phương pháp dạy
thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học [9]. học đại học
Theo Đặng Thành Hưng thì: PPDH là Theo Trần Thị Hương và Nguyễn Đức
cách thức tác động của giáo viên trong quá Danh (2014):“Phương pháp dạy học đại
trình dạy học nhằm vào người học và quá học là cách thức hoạt động phối hợp,
trình học tập để gây ảnh hưởng thuận lợi thống nhất của giảng viên và sinh viên
cho việc học theo mục đích hay nguyên tắc trong hoạt động dạy học đại học, được tiến
đã định [5]. hành dưới vai trò chủ đạo của giảng viên
Theo Nguyễn Bá Kim thì: PPDH là nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học
cách thức hoạt động và giao lưu của thầy đại học” [4]. Từ định nghĩa này chúng ta
gây nên những hoạt động và giao lưu cần có đặc điểm và phân loại PPDH đại học
thiết của trò nhằm đạt được mục tiêu dạy như sau:
học [7]. Đặc điểm của phương pháp dạy học
Theo Phan Trọng Ngọ thì: PPDH là đại học:
những con đường, cách thức tiến hành - PPDH đại học là sự phối hợp cách
hoạt động dạy học [8]. thức hoạt động của giảng viên (GV) và
Theo Trần Kiều thì: PPDH là một hệ cách thức hoạt động tương ứng của SV.
thống tác động liên tục của giáo viên nhằm - PPDH đại học có mối quan hệ biện
tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành chứng với mục tiêu và nội dung dạy học
118
- TRẦN NGUYỄN MINH NHỰT
đại học. của nghiên cứu tình huống được trình bày
- PPDH đại học vừa mang tính khách với những người học với các mục đích
quan vừa mang tính chủ quan. minh họa hoặc các kinh nghiệm giải quyết
- PPDH đại học gắn liền với đặc điểm vấn đề” [10].
ngành nghề đào tạo, sự phát triển kinh tế - Theo Võ Thị Xuân (2012): “Phương
xã hội và khoa học - công nghệ. pháp nghiên cứu trường hợp (Case study)
- PPDH đại học phát huy cao tính tự về cơ bản được sử dụng để phát triển tư
giác, tích cực, độc lập, tự học của SV và duy phê phán và kỹ năng giải quyết vấn đề
ngày càng tiếp cận với phương pháp cũng như giới thiệu cho sinh viên làm quen
nghiên cứu khoa học. với các tình huống trong thực tế” [12].
Phương pháp dạy học đại học thường Ngoài ra, các tác giả Trần Thị Hương
được phân loại như sau: và Nguyễn Đức Danh (2014) cũng đưa ra
- Phương pháp Diễn giảng (thuyết trình) định nghĩa: “Phương pháp dạy học theo
- Phương pháp Đàm thoại tình huống là cách thức giáo viên tổ chức
- Phương pháp Làm việc với giáo trình cho sinh viên tự lực nghiên cứu và giải
và tài liệu tham khảo quyết các tình huống từ thực tiễn cuộc sống
- Phương pháp Dạy học trực quan và nghề nghiệp gắn với những chủ đề học
- Phương pháp Dạy học thực hành tập, qua đó sinh viên tự lực lĩnh hội tri thức
- Phương pháp Dạy học giải quyết vấn đề mới và cách thức hành động mới, hình
- Phương pháp Dạy học theo tình thành, phát triển năng lực sáng tạo, năng
huống (Case study) lực giải quyết các vấn đề thực tiễn và nghề
- Phương pháp Dạy học theo nhóm nhỏ nghiệp. Có thể xem phương pháp dạy học
- Phương pháp Dạy học theo dự án theo tình huống là một phương pháp đặc
- Phương pháp Seminar [4]. thù của dạy học giải quyết vấn đề theo tình
2.2.3. Định nghĩa phương pháp dạy huống, trong đó, các tình huống dạy học là
học Case study đối tượng chính của quá trình dạy học” [4].
Hiện nay tại Việt Nam, PPDH Case Như vậy, Phương pháp dạy học Case
study được gọi bằng nhiều tên khác nhau study trong dạy học ở đại học là cách thức
như: PPDH tình huống, PPDH dạy học dạy học thông qua việc tổ chức cho sinh
theo/ bằng tình huống hay PP nghiên cứu viên nghiên cứu các trường hợp điển hình
trường hợp/ tình huống. Vì vậy, có một số của thực tiễn nghề nghiệp (Case) đặt ra
quan điểm về định nghĩa PPDH Case study nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học ở
tại Việt Nam như sau: đại học [2].
Theo Từ điển Anh - Việt thì Case Để có thể nhìn nhận đầy đủ hơn bản
study là danh từ. Khi chuyển ngữ và Việt chất của PPDH Case study trong dạy học,
Nam hoá, Case study thường được dùng với tư cách một PPDH hiệu quả, cần xem
với nghĩa “Phương pháp nghiên cứu trường xét PPDH này dưới góc độ một số quan
hợp” - nghiên cứu dựa trên những trường điểm của Lý luận dạy học hiện đại:
hợp điển hình [3]. - PPDH Case study dưới góc độ của
Theo Nguyễn Hữu Lam (2007): Thuyết kiến tạo nhận thức
“Phương pháp tình huống là một kỹ thuật Nhiều tác giả đã nghiên cứu về vấn đề
giảng dạy trong đó các thành tố chủ yếu này như Maey, Silverma và cộng sự,
119
- QUY TRÌNH VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CASE STUDY TRONG DẠY HỌC
Biehlerb và Snowman đều cho thấy PPDH study từ góc độ của Thuyết kiến tạo nhận
Case study trong dạy học đã trực tiếp phản thức và Thuyết tương tác dạy học đã khẳng
ánh nhiều khía cạnh của Thuyết kiến tạo định: PPDH Case study là một PPDH hiệu
nhận thức: Học tập là hành động tìm tòi, quả trong việc phát huy cao độ tính tích
khám phá, phát minh của người học. Đó là cực, độc lập, sáng tạo của SV. Quá trình
quá trình người học tự xây dựng cho mình học tập của SV là quá trình SV tự lực
các tri thức khoa học và kỹ năng hành động nghiên cứu, làm việc với Case. Từ đó SV có
trong những tình huống nhất định. Trong được kiến thức, phát triển được kỹ năng tư
dạy học theo Case study, quá trình học tập duy, có được kinh nghiệm và kỹ năng giải
của SV là quá trình SV nghiên cứu, làm quyết vấn đề, khả năng thích ứng với nghề
việc với Cases [2]. Sự tham gia hoạt động nghiệp và cuộc sống sau này [2].
nhận thức của SV trong quá trình này thể Đặc điểm của phương pháp dạy học
hiện ở việc phân tích dữ liệu, tìm kiếm vấn Case study
đề, xây dựng và thử nghiệm các giả thuyết, Từ cơ sở khoa học của PPDH Case
phát triển và đánh giá các giải pháp để giải study, chúng tôi nhận thấy PPDH này có
quyết các vấn đề phức hợp gần với cuộc các đặc trưng như sau:
sống và nghề nghiệp. - Case là chất liệu chính của PPDH
- PPDH Case study dưới góc độ Case study, là đối tượng và nhân tố trung
Thuyết tương tác dạy học và tích cực hoá tâm của hoạt động dạy và học.
hoạt động nhận thức của người học - Tình huống dạy học là tình huống
Từ thực tế vận dụng PPDH Case study thực tế hoặc mô phỏng theo tình huống
trong dạy học, nhiều tác giả đã rút ra được thực tế, được cấu trúc hóa hướng vào mục
những kết luận về vấn đề này như sau: tiêu dạy học.
- Cases chính là môi trường sư phạm - Người học tự nghiên cứu tình huống
cho SV tổ chức hoạt động học tập của và giải quyết tình huống.
mình thông qua sự tìm tòi, khám phá, “bóc - Người dạy là người tổ chức, hướng
tách” nội dung học tập ngầm ẩn trong nó. dẫn, ủy thác và điều phối.
- Sự tương tác giữa người học và đối Từ đặc trưng của PPDH Case study
tượng học tập là để giúp người học xây nêu trên và tổng kết của các tác giả và công
dựng thông tin mới vào cấu trúc tư duy - trình nghiên cứu về PP này trong dạy học,
cấu trúc thao tác nhận thức của chính mình. PPDH Case study có những ưu điểm và
Cấu trúc này không có sẵn trong đầu, cũng hạn chế như sau:
không nằm trong đối tượng khách quan mà (i) Ưu điểm:
nằm trong mối tác động qua lại giữa chủ - Nâng cao tính chủ động, tự lực và
thể với đối tượng, thông qua hành động. sáng tạo của người học.
Nó có chức năng tạo ra sự thích ứng của cá - Tạo cho người học những kinh
thể với các kích thích của môi trường vì nghiệm giải quyết vấn đề. Giúp họ giảm
được hình thành theo cơ chế đồng hoá và thiểu phần nào những rủi ro khi tham gia
điều ứng. Dạy học với Cases thực chất là vào hoạt động thực tiễn của nghề nghiệp
dạy người học cách hành động để tạo ra sau này.
năng lực thích ứng của họ với môi trường. - Giúp người học có thể tổ chức hoạt
Như vậy, việc xem xét PPDH Case động học tập với nhiều hình thức.
120
- TRẦN NGUYỄN MINH NHỰT
- Giúp người học phát triển toàn diện Bước 3: Xây dựng nội dung Case:
các kỹ năng như: kỹ năng phân tích; kỹ + Xây dựng kịch tính (các mâu thuẩn,
năng đánh giá, kỹ năng thu thập và xử lý vấn đề) mà sau khi giải quyết chúng sẽ
thông tin; kỹ năng ra quyết định, kỹ năng giúp người học củng cố, tìm ra kiến thức
giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp và làm mới để có thể vận dụng sau này.
việc nhóm; kỹ năng trình bày và thuyết trình + Viết kịch bản, thời gian hóa, không
trước tập thể; kỹ năng quản lý thời gian… gian hóa, cá nhân hóa tình huống, dựa trên
- Giúp người học hiểu được một vấn kiến thức, kỹ năng hiện có của người học.
đề nảy sinh sẽ được xem xét ở nhiều Từ đó yêu cầu người học sử dụng thông tin
phương diện khác nhau và có nhiều cách để tư duy và giải quyết vấn đề.
giải quyết, không có cách giải quyết nào là Bước 4: Tổ chức giải quyết tình huống:
duy nhất. + GV giới thiệu tình huống.
- Giúp lớp học sôi nổi, hấp dẫn và làm + Tổ chức cho người học phân tích
cho người học nhận thức được tầm quan tình huống (các dữ liệu đã có, các vấn đề
trọng của việc học tập với nghề nghiệp và cần giải quyết,…). Người học có thể giải
tương lai sau này của mình, góp phần tăng quyết tình huống theo cá nhân hoặc thảo
tính thực tiễn của môn học. luận theo nhóm (đưa ra các luận cứ, cách
(ii)Hạn chế: xử lý…).
- Mất nhiều thời gian khi sử dụng vì Bước 5: Tổ chức thảo luận:
nếu không sử dụng PPDH này thường + Các nhóm hoặc cá nhân trình bày
xuyên thì cả GV và SV đều không dễ dàng quan điểm và bảo vệ ý kiến của mình.
thích ứng. + Các người học khác lắng nghe để đưa
- Đặt ra những yêu cầu cao về trình độ, ra ý kiến đồng tình, góp ý hay chất vấn.
sự hiểu biết và kỹ năng dạy học cho GV Bước 6: Rút ra bài học thực tiễn:
với tư cách là người điều phối. + Sau khi tổ chức thảo luận, nếu còn
- Dễ dẫn đến tình trạng quá nhấn mạnh tồn đọng vấn đề thì GV sẽ là “trọng tài” để
việc đưa ra quyết định mà không chú ý đầy đi đến kết luận chung.
đủ đến thu thập thông tin và phân tích cơ + GV xác định kiến thức cần lĩnh hội,
sở của quyết định. chỉ ra vị trí của nó trong tri thức và hướng
- Không hữu ích khi mục đích chủ yếu dẫn ghi chép, ghi nhớ, áp dụng trong thực
là để chuyển tải các tri thức có tính hệ tiễn.
thống, các thông tin và sự kiện, sự thực. + Người học tự kiểm tra, chỉnh lý, bổ
2.3. Quy trình vận dụng phương pháp sung và hoàn thiện giả thuyết xử lý tình
dạy học Case study vào dạy học đại học huống của mình và tự rút ra kết luận khoa
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn vận dụng học cho bản thân.
PPDH Case study trong nhà trường, chúng 3. Kết luận
tôi đề xuất các bước vận dụng PPDH này Giá trị và đóng góp của bài báo chính
vào dạy học như sau: là đã làm rõ được cơ sở khoa học, các ưu,
Bước 1: GV cần xác định lịnh vực cần khuyết điểm và đề xuất được quy trình, các
xây dựng Case (tình huống). bước vận dụng PPDH Case study vào dạy
Bước 2: Xem xét chủ đề và mục tiêu học. Từ đó, giới thiệu đến GV một PPDH
bài học để xây dựng Case phù hợp. tích cực, hiệu quả và thích hợp cho việc
121
- QUY TRÌNH VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CASE STUDY TRONG DẠY HỌC
giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng, 7. Nguyễn Bá Kim (2007), Phương pháp dạy
nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào học môn Toán, Nxb Đại học sư phạm. Hà Nội.
tạo thông qua việc đổi mới phương pháp 8. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương
pháp dạy học trong nhà trường, Nxb Đại học
dạy học trong nhà trường hiện nay. Sư phạm, Hà Nội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1990), Giáo
dục học tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
1. Babanxki, Iu.K (1983), Giáo dục học, Nxb
Giáo dục, Hà Nội. 10. Nguyễn Hữu Lam (2007), “Học tập và giảng
dạy bằng phương pháp nghiên cứu tình
2. Trịnh Thúy Giang (2011). Vận dụng phương
pháp Case study trong giảng dạy môn Giáo dục huống”, Tạp chí nghiên cứu tài chính kế
học ở đại học sư phạm. Luận án Tiến sỹ Giáo toán, số (2), tr. 43.
dục học, Trường Đại học sư phạm, Hà Nội. 11. Lecne. Ia (1987), Dạy học nêu vấn đề, Nxb
3. Phan Kim Huê (1997), Từ điển Anh - Việt, giáo dục, Hà Nội.
Nxb Giáo dục, Hà Nội. 12. Võ Thị Xuân (2012), “Một số vấn đề về
4. Trần Thị Hương, Nguyễn Đức Danh (2014), phương pháp dạy học đại học”, Tạp chí khoa
Giáo trình Tổ chức hoạt động dạy học đại học giáo dục, số (78), tr. 42.
học, Nxb Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí 13. Đào Vinh Xuân, Trần Nguyễn Minh Nhựt,
Minh, ISBN: 978-604-918-261-7. Nguyễn Dương Ngọc Huyền (2016).
5. Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại, “Phương pháp Case study trong dạy học đại
lý luận - biện pháp - kỹ thuật, Nxb Đại học học: góc nhìn từ sinh viên sư phạm”. Kỷ yếu
quốc gia, Hà Nội. Hội thảo Khoa học Sinh viên và Cán bộ trẻ
các trường đại học sư phạm toàn quốc. Nxb
6. Trần Kiều (1997), Đổi mới phương pháp dạy Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, ISBN:
học ở trường THCS, Viện khoa học giáo dục, 978-604-947-640-2.
Hà Nội.
Ngày nhận bài: 02/01/2017 Biên tập xong: 15/02/2017 Duyệt đăng: 20/02/2017
122
nguon tai.lieu . vn