Xem mẫu
- Quy trình thực hiện một bộ phim
1. Sơ lược về quy trình làm phim
Làm film mà viết cụ thể ra cũng mất ít nhất vài chục trang A4 vì nó lắm
công đoạn nhiêu khê lắm, coi générique thấy số người tham gia là biết, đặc biệt là
nhìn générique cũng có thể đoán sơ được các công đoạn làm film.
Một bộ film sống được hay không tùy thuộc nhiều yếu tố. Film bắt đầu từ
một ý tưởng, hoặc của scénariste , hoặc producteur hoặc réalisateur (đạo diễn)
hoặc ai đó, được scénariste phác thảo và hoàn thiện phần hồn qua scénario , sau đó
được dàn dựng bởi réalisateur, thông qua một producteur. Producteur là người
chịu trách nhiệm về tài chính cho việc làm film, các công tác logistique (hậu cần).
Film làm xong phải giới thiệu cho giới distributeur , chính họ là người chịu trách
nhiệm đưa film tới người xem.
Scénario do scénariste viết, thường gồm 2 phần, một là bsynopsis tóm tắt
lại nội dung chính của kịch bản, để bước đầu đưa cho réalisateur và producteur
đọc, nếu họ đồng ý thì sẽ đọc tiếp scénario chính. Bản này viết cụ thể chia ra thành
từng cảnh film: thời gian, địa điểm, nhân vật, hành động, diễn biến tâm lý và lời
thoại.
Đây là trích đọan một kịch bản phim:
TEN THINGS I HATE ABOUT YOU
written by Karen McCullah Lutz & Kirsten Smith
based on 'Taming of the Shrew" by William Shakespeare
- Revision November 12, 1997
PADUA HIGH SCHOOL - DAY
Welcome to Padua High School,, your typical urban-suburban
high school in Portland, Oregon. Smarties, Skids, Preppies,
Granolas. Loners, Lovers, the In and the Out Crowd rub sleep
out of their eyes and head for the main building.
PADUA HIGH PARKING LOT - DAY
KAT STRATFORD, eighteen, pretty -- but trying hard not to be
-- in a baggy granny dress and glasses, balances a cup of
coffee and a backpack as she climbs out of her battered,
baby blue '75 Dodge Dart.
A stray SKATEBOARD clips her, causing her to stumble and
spill her coffee, as well as the contents of her backpack.
The young RIDER dashes over to help, trembling when he sees
who his board has hit.
RIDER
Hey -- sorry.
Cowering in fear, he attempts to scoop up her scattered
- belongings.
KAT
Leave it
He persists.
KAT (continuing)
I said, leave it!
She grabs his skateboard and uses it to SHOVE him against a
car, skateboard tip to his throat. He whimpers pitifully
and she lets him go. A path clears for her as she marches
through a pack of fearful students and SLAMS open the door,
entering school.
INT. GIRLS' ROOM - DAY
BIANCA STRATFORD, a beautiful sophomore, stands facing the
mirror, applying lipstick. Her less extraordinary, but
still cute friend, CHASTITY stands next to her.
BIANCA
Did you change your hair?
CHASTITY
- No.
BIANCA
You might wanna think about it
Leave the girls' room and enter the hallway.
HALLWAY - DAY- CONTINUOUS
Bianca is immediately greeted by an admiring crowd, both
boys
and girls alike.
Thêm một đọan kịch bản khác, đọat Oscar kịch bản gốc xuất sắc nhất- An
Original Script- by Matt Damon and Ben Affleck
The following is Matt Damon and Ben Affleck's Award Winning Script for
Good Will Hunting. It is what Matt Damon and Ben Affleck originally wrote on
paper before the movie was made.
FADE IN:
EXT. SOUTH BOSTON ST. PATRICK'S DAY PARADE -- DAY
CUT TO:
INT. L STREET BAR & GRILLE, SOUTH BOSTON -- EVENING
The bar is dirty, more than a little run down. If there is
ever a cook on duty, he's not here now. As we pan across
- several empty tables, we can almost smell the odor of last
nights beer and crushed pretzels on the floor.
CHUCKIE
Oh my God, I got the most fucked up
thing I been meanin' to tell you.
As the camera rises, we find FOUR YOUNG MEN seated around a
table near the back of the bar.
ALL
Oh Jesus. Here we go.
The guy holding court is CHUCKIE SULLIVAN, 20, and the largest
of the bunch. He is loud, boisterous, a born entertainer.
Next to him is WILL HUNTING, 20, handsome and confident, a
soft-spoken leader. On Will's right sits BILLY MCBRIDE, 22,
heavy, quiet, someone you definitely wouldn't want to tangle
with. Finally there is MORGAN O'MALLY, 19, smaller than the
other guys. Wiry and anxious, Morgan listens to Chuckie's
horror stories with eager disgust.
All four boys speak with thick Boston accents. This is a rough,
- working class Irish neighborhood and these boys are its product.
CHUCKIE
You guys know my cousin Mikey Sullivan?
ALL
Yeah.
CHUCKIE
Well you know how he loves animals
right? Anyway, last week he's drivin'
home...
(laughs)
ALL
What? Come on!
CHUCKIE
(trying not to laugh)
I'm sorry, 'cause you know Mikey, the
fuckin guy loves animals, and this is
the last person you'd want this to
happen to.
- WILL
Chuckie, what the fuck happened?
2. Vài dòng về production..
Bản phân cảnh thì thường phải do đạo diễn và scénariste hợp tác lại làm
dựa trên scénario có chỉnh sửa chút đỉnh. Khi scénario được đưa qua tay
réalisateur, thường hai người này sẽ cùng làm việc với nhau để hoàn thành các
sequence hay bảng phân cảnh cho từng scène. Mỗi scène sẽ xác định dàn dựng ở
đâu: studio hay quay ngoại cảnh (extérieur), ngày hay đêm. Cảnh quay sẽ dựng
như thế nào shot) thí dụ quay toàn thân, từ dưới lên, hướng chuyển động của
caméra…, scène gồm những action gì và đặc biệt là storyboard (hình vẽ minh hoạ
về nội dung scène) thường do scénariste vẽ. (Xem hình minh họat để hiểu rõ hơn).
Sau đó bảng phân cảnh được đưa cho producteur để chuẩn bị logistique cho bộ
film. Tùy khả năng tài chính và tình hình thực tế mà từng cảnh quay có thể thay
đổi hay giữ nguyên.
Công việc thường bắt đầu bằng tìm casting cho film. Thường có một
directeur de casting đứng ra lo việc này, các vai chính thì réalisateur hay tham gia
vào việc tuyển chọn. Casting thì producteur phải bàn với đạo diễn, một số vai
chính có thể chọn diễn viên có sẵn, một số vai sẽ đăng báo, TV tìm diễn viên theo
một số tiêu chuẩn nhất định. Một ví dụ về quảng cáo tìm diễn viên:
“Warner Brothers Pictures has issued a new casting call via their web site.
We are asking British children aged 9 to 11 who look like Harry Potter,
Ron Weasley, or Hermione Granger to send a videotape on which they "say your
- name and age, tell a joke and `read` a paragraph of your choice from any of the
Harry Potter books."
The tapes should include phone number and address and be sent to:
Harry Potter Casting
P.O. Box 7788
Burbank, CA 91510-7788”
Sau đó chuẩn bị về film trường gồm các cảnh quay tại studio và các cảnh
quay bên ngoài, trong đó producteur phải tìm ra các địa điểm đó, thương lượng với
các bên liên quan như chủ nhà, cảnh sát … để được phép tiến hành quay film. Tiếp
theo là chuẩn bị về décor, trang phục, đạo cụ… thường thì mấy thứ này phải thuê
hết, trừ các nhà sản xuất lớn như Columbia thì mới có sẵn còn ngoài ra thì từ
studio cho đến máy quay film, đèn chiếu, máy phát điện, ghế đạo diễn… đều thuê
hết. Luôn luôn có các công ty cho thuê từ A – Z, mỗi lần quay film thì phải thuê
xe chở, quay một cảnh trung trung thì tốn ít nhất cũng 3 xe tải!
Sau khi film quay xong thì tới gian đoạn hậu kỳ post-production). Giai
đoạn này thuần tuý kỹ thuật thường giao cho các laboratoire làm về hình và tiếng,
sub title và music, thêm vào một số special effect nữa là hoàn chỉnh. Phần này chủ
yếu là technique nên chắc miễn trình bày nha. Toàn từ kỹ thuật không à, ví dụ
như: beta, AVR, DAT, SRD, SDDS…
Xong giai đoạn sản xuất thì tới distribution, phải chuẩn bị về affiche, trailer,
press release…mà ba cái này thường cũng thuê làm nốt.
Muốn khai thác một bộ film phải mua các quyền (droit) sau: Quyền khai
thác tại rạp (droit de salle), quyền khai thác Vidéo, DVD, quyền khai thác trên
truyền hình và quyền về các sản phẩm kèm theo (produit dérivé). Tùy từng film
- mà distributeur quyết định sẽ mua những quyền nào. Kế đến họ sẽ thực hiện chiến
dịch quảng cáo trên các phương tiện truyền thông, affiche, paneau, web site... sau
đó quyết định thời gian và rạp chiếu, số copie cho mỗi rạp (exploitateur). Sau khi
chiếu tại rạp thì 6 tháng hay lâu hoặc ít hơn, film sẽ xuất hiện trong mạng lưới
vidéo, DVD, thường thì càng ít ăn khách càng được chuyển thành vidéo, DVD
sớm. 1, 2 hay 3 năm sau film mới được chiếu trên TV tùy quy định của từng nước,
tùy Hợp đồng nguyên tắc mà các kênh truyền hình ký với cơ quan phụ trách
truyền thông của chính phủ.
Nguồn tài chính cho một film đến từ nhiều nguồn: nhà sản xuất, các kênh
truyền hình dưới hình thức copropriétaire (đồng sở hữu), tài trợ của chính phủ và
các tổ chức phi chính phủ...
3. Vài thuật ngữ cơ bản:
scénariste : screenwriter hay script writer tuy nhiên screenplay là kịch bản
thuần về mô tả hơn còn script thì nghiêng về kỹ thuật hơn, có thể coi là bản phân
cảnh, với hướng dẫn cụ thể về film hơn, thường gồm 2 cột, một cột là nội dung về
hình ảnh, cột kia gồm đối thoại và các chỉ dẫn về tiếng động. Script chia làm nhiều
sequence, mỗi sequence có cùng một thời gian, không gian và tuyến kịch, tuy
nhiên sequence có thể chuyển từ không gian này sang không gian khác nhưng vẫn
giữ nguyên tuyến kịch, có nghĩa là có thể chuyển qua nhiều scene khác nhau.
Một scene gồm một hay nhiều shot, được thực hiện cùng một ánh sáng, một
décor, cùng một thời điểm và cùng một sự liền lạc về tuyến kịch. Thường thì
sequence và scene là một. Còn shot là một lần quay kể từ lúc bắt đầu quay đến lúc
kết thúc một lần quay, mô tả một chuyển động về hình ảnh, nói dể hiểu hơn là từ
lúc đạo diễn hô diễn cho đến khi hô cắt. Thường thì trong các script có cả
storyboard.
- producteur : producer là người coi chung, còn executive producer là người
chỉ chịu trách nhiệm về mặt thực hiện film thôi, không dính dáng gì tới tài chính.
Trong một số studio lớn của Mỹ có chức danh executive hay senior executive chỉ
trưởng bộ phận chuyên giám sát công việc của nhiều producer và kiểm soát việc
thực hiện vài chục film mỗi năm.
réalisateur : director hoặc film-maker
scénario : thường dùng screenplay hoặc script hơn là scenario
distributeur : distributor hay releaser
synopsis: synopsis, còn plot là cốt truyện dùng để chỉ một chuỗi các sự kiện
tạo thành tính kịch cho film.
logistique : logistics là hậu cần, lo các thứ cần thiết cho việc thực hiện film
như đạo cụ, vận chuyển, chuẩn bị thủ tục để được phép quay film ngoài studio…
còn hậu kỳ là post production
laboratoire : laboratory hay lab, là các công ty chuyên lo một số công việc
về xử lý film trong gia đoạn hậu kỳ như tráng film (developing, processing), in
film (printing) từ âm bản (negative) hay dương bản (positive) sang dương bản, các
special effect… một số hãng film lớn thì các công việc post production được thực
hiện trong nội bộ.
nguon tai.lieu . vn