Xem mẫu

  1. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 467 (Kì 1 - 12/2019), tr 52-55 QUY TRÌNH DẠY HỌC THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM HÓA HỌC TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC CHO SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH Trần Thị Khánh Linh - Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định Ngày nhận bài: 06/12/2018; ngày chỉnh sửa: 15/01/2019; ngày duyệt đăng: 28/02/2019. Abstract: Innovation of teaching methods is necessary to improve the quality of training. Over the years, Nam Dinh University of Nursing has been innovating in teaching Chemistry both in theory and practice. In the article, we propose the process of teaching chemical experiment practice to improve the positive, proactive and creative for first-year students at Nam Dinh University of Nursing. Keywords: Practicing Chemistry, Nam Dinh University of Nursing, student. 1. Mở đầu trong dạy học môn Hóa học cho SV năm thứ nhất theo Đổi mới phương pháp dạy học là một xu thế tất yếu các bước trong giáo trình nhằm kiểm tra các khái niệm nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, giúp người học và lí thuyết đã được học trên lớp. chuyển từ cách học bị động sang chủ động. Mỗi phương Xuất phát từ nhiệm vụ của dạy học thực hành là để pháp dạy học đều có những ưu điểm và hạn chế riêng. Vì kiểm nghiệm lí thuyết, hoàn thiện và vận dụng kiến thức vậy, giảng viên (GV) cần dựa trên mục tiêu, nội dung học về các quy trình kĩ thuật, hình thành và phát triển tư duy, tập và các phương tiện dạy học hiện có, khả năng tổ chức, bồi dưỡng năng lực, thực hiện các chức năng giáo dục, thực hiện,… để lựa chọn và áp dụng một hoặc kết hợp Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định trong những năm một số phương pháp dạy học cho phù hợp. Việc đổi mới vừa qua đã áp dụng quy trình thực hành thí nghiệm trong không chỉ đơn giản là sử dụng các công cụ trợ giúp giảng dạy học môn Hóa học gồm 4 bước sau: dạy như: máy tính, máy chiếu,… mà tạo ra môi trường Bước 1: GV tạo động cơ học tập, khơi dậy sự chú ý, dạy học tích cực. làm rõ các nhiệm vụ, mục tiêu thực hành thí nghiệm. Hóa học là môn học khoa học tự nhiên, gồm lí thuyết Bước 2: GV làm mẫu, giải thích cho SV các bước và thực hành. Việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học môn Hóa học ở đại học, kết hợp trong quy trình thực hành. với sử dụng các thiết bị dạy học nhằm giúp sinh viên Bước 3: SV thực hiện lại các thao tác theo các nội (SV) làm quen với quá trình đào tạo theo học chế tín chỉ dung đã được hướng dẫn. GV theo dõi từng nhóm, cá và phát triển khả làm việc độc lập, sáng tạo [1]. nhân để có sự hướng dẫn kịp thời và giải đáp thắc mắc. Do vậy, việc sử dụng các phương pháp dạy học tích Bước 4: GV phân tích kết quả và giải đáp thắc mắc, cực trong dạy học Hóa học ở đại học hiện nay là rất cần lưu ý những sai sót mà đa số HS thường mắc phải, củng thiết. Thông qua thực hành thí nghiệm Hóa học sẽ tạo cơ cố kiến thức đã học thông qua thực hành. hội cho SV bổ sung kiến thức, nắm vững các khái niệm, Khi áp dụng quy trình trên, công việc thực hành ở định luật,… về lí thuyết và rèn luyện kĩ năng thực hành, phòng thí nghiệm được bắt đầu khi GV giải thích cho SV nghiên cứu khoa học. Bài viết đề xuất quy trình dạy học chi tiết về những gì sẽ thực hiện nhằm giúp các em thực thực hành thí nghiệm Hóa học trong dạy học môn Hóa hành thí nghiệm đúng. SV thường thực hiện các thí học cho SV năm thứ nhất ngành Điều dưỡng ở Trường nghiệm một cách máy móc, thiếu tích cực và chủ động. Đại học Điều dưỡng Nam Định và một số kết quả thực Nếu GV yêu cầu SV tự làm thí nghiệm, các em sẽ phát nghiệm thu được. triển và phát huy được khả năng tiếp nhận nhiều thông 2. Nội dung nghiên cứu tin ở bất kì thời điểm nào. 2.1. Quy trình dạy học thực hành thí nghiệm Hóa học 2.2. Đề xuất quy trình dạy học thực hành thí nghiệm cho sinh viên năm thứ nhất ngành Điều dưỡng ở Hóa học Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định hiện nay Theo công trình nghiên cứu của Spickler và một số Trong nhiều năm qua, Trường Đại học Điều dưỡng nhà giáo dục về việc khảo sát nhiệm vụ thực hành trong Nam Định đã triển khai thực hành thí nghiệm Hóa học các môn khoa học ở bậc đại học, để phát huy được tính 52 Email: linhchitr8106@gmail.com
  2. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 467 (Kì 1 - 12/2019), tr 52-55 tích cực của việc học tập thông qua thực nghiệm, cần tiến an toàn, sử dụng dụng cụ hóa chất đạt hiệu quả, phát triển hành 03 giai đoạn sau [2]: năng lực tự đề xuất thí nghiệm, phân tích kết quả, báo cáo - Giai đoạn khảo sát thăm dò là giai đoạn SV tự đưa kết quả. Đó là các bài: ra cách tiến hành hoặc có thể tìm hiểu thí nghiệm và tham Bài 1: Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng và khảo trên internet nhằm tiến hành thu thập số liệu. chuyển dịch cân bằng. - Giai đoạn sáng tạo là giai đoạn yêu cầu SV tự thiết Bài 2: Phân tích định lượng bằng phương pháp trung hòa. kế cách thực hiện, tiến hành, phân tích số liệu và hình Bài 3: Phân tích định lượng bằng phương pháp oxy thành giả thiết. hóa khử. - Giai đoạn khám phá, phát minh và kiểm tra giả thiết Bài 4: Tính chất của dung dịch. thông qua thí nghiệm. Bước 2: Các nhóm tự xây dựng kế hoạch, phân công Tham khảo các giai đoạn được đưa ra ở trên, chúng nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên. Sau khi được giao tôi đề xuất quy trình dạy học thực hành thí nghiệm gồm các nhiệm vụ thực hành, các nhóm tự xây dựng kế hoạch 6 bước như sau: thực hành thí nghiệm và nộp lại vào buổi học lí thuyết - Bước 1: GV giao nhiệm vụ thực hành thí nghiệm. cuối cùng. - Bước 2: Các nhóm tự xây dựng kế hoạch, phân công Bước 3: GV trao đổi, thảo luận với các nhóm về kế nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên. hoạch thực hiện. Các nhóm SV trao đổi với GV để thống - Bước 3: GV trao đổi, thảo luận với các nhóm về kế nhất về quy trình thực hành. GV nghiên cứu các bài thực hoạch thực hiện. hành SV đã chuẩn bị và góp ý cho các em sửa chữa để - Bước 4: Các nhóm thực hiện nhiệm vụ theo kế có được các thí nghiệm phù hợp với buổi học lí thuyết. hoạch. Bước 4: Các nhóm thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch. - Bước 5: Các nhóm báo cáo kết quả thực hành thí Trong các buổi thực hành, GV nêu mục tiêu của bài thực nghiệm trước lớp. hành, sau đó mời đại diện của các nhóm lên trình bày thí nghiệm của nhóm mình, các nhóm khác cho nhận xét và - Bước 6: GV đánh giá, rút kinh nghiệm. trình bày các thí nghiệm khác nếu có. Sau đó, GV chốt Với phương pháp này, GV là người tạo điều kiện cho lại các thí nghiệm cần làm của các nhóm. SV hoạt động độc lập, quan sát và có sự hướng dẫn khi cần. Tiếp đó, GV nhắc nhở chung về các điều kiện đảm 2.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm bảo an toàn khi thực hành thí nghiệm. Trong thời gian Chúng tôi đã lựa chọn 4 lớp SV ngành Điều dưỡng SV tự làm các thí nghiệm, GV quan sát, uốn nắn các kĩ năm thứ nhất khóa 10, trong đó được chia thành lớp thực năng thực hành cho các em. nghiệm với 126 SV và lớp đối chứng với 124 SV, thực Bước 5: Các nhóm SV báo cáo kết quả thực hành nghiệm được tiến hành từ tháng 9-11/2016. Lớp thực trước lớp. Mỗi nhóm SV báo cáo bài thực hành đã làm nghiệm sẽ triển khai thực hành thí nghiệm theo quy trình vào phiếu, trong đó giải thích rõ các hiện tượng quan sát đã đề xuất, lớp đối chứng sẽ thực hành thí nghiệm theo quy được và kết quả thực hành. trình 04 bước truyền thống. Các lớp thực nghiệm được Bước 6: GV đánh giá, rút kinh nghiệm cho SV. GV chia thành các nhóm có trình độ tương đương nhau dựa sử dụng bảng kiểm quan sát để đánh giá tổng hợp các kết vào điểm thi tuyển sinh đại học môn Hóa học, mỗi nhóm quả thu được của SV. gồm 8 SV. GV giao nhiệm vụ thực hành cho các nhóm SV lớp thực nghiệm, sau đó lựa chọn, kiểm tra các điều kiện Ở lớp đối chứng, GV giảng dạy thực hành theo về phòng thí nghiệm của nhà trường. GV đánh giá ý thức phương pháp 4 bước. Trong quá trình đánh giá kết quả học tập, kĩ năng thực hành của SV thông qua quá trình học tập của SV lớp thực nghiệm và lớp đối chứng qua quan sát, bảng kiểm và bài kiểm tra thực hành cuối kì. Khi bài kiểm tra thực hành cuối kì, SV được làm các thí áp dụng quy trình giảng dạy thực hành thí nghiệm môn nghiệm đã học, GV tiến hành chấm điểm (cả về kiến thức Hóa học cho đối tượng đại học chính quy ngành Điều và kĩ năng thực hành). dưỡng, chúng tôi đã tiến hành các bước như sau: 2.3.1. Về mặt định tính: Bước 1: GV giao nhiệm vụ thực hành thí nghiệm. SV đã nâng cao được tính tích cực, chủ động, sáng Trước khi giao nhiệm vụ thực hành thí nghiệm cho SV, tạo trong quá trình học tập, đó là: GV sẽ lựa chọn nội dung các bài thực hành để tiến hành - Về mức độ hoạt động và hứng thú của SV: SV các thực nghiệm. Với các bài thực hành có nội dung thí nhóm thực nghiệm chủ động hơn trong việc tìm tài liệu, các nghiệm phong phú sẽ giúp SV hình thành được các kĩ em chuẩn bị nội dung thực hành thông qua việc đọc các tài năng tìm tòi khám phá, kĩ năng làm thí nghiệm chính xác, liệu tham khảo có liên quan, truy cập qua mạng internet, học 53
  3. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 467 (Kì 1 - 12/2019), tr 52-55 hỏi kinh nghiệm các khóa trước; trong khi SV nhóm đối Thông qua bài kiểm tra thực hành môn Hóa học cuối chứng chỉ đọc tài liệu hướng dẫn thực hành và giáo trình. Ở kì của SV đại học năm thứ nhất ngành Điều dưỡng năm lớp thực nghiệm, SV rất hào hứng, tích cực học tập. học 2016-2017 ở lớp thực nghiệm (126 SV), lớp đối - Ở lớp thực nghiệm, SV được rèn luyện khả năng lập chứng (124 SV) và xử lí thống kê cho kết quả (xem bảng kế hoạch cho một bài thí nghiệm thông qua việc dự kiến các 1, 2 và 3): Bảng 1. Kết quả điểm kiểm tra thực hành Điểm Xi 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Số SV 0 0 0 0 0 3 5 31 60 27 0 lớp thực nghiệm Số SV 0 0 0 0 4 10 11 30 51 18 0 lớp đối chứng Bảng 2. Phân loại điểm kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng Điểm 0-4 (yếu) 5-6 (trung bình) 7-8 (Khá) 9-10 (giỏi) Thực Đối Thực Đối Thực Đối Thực Đối Lớp nghiệm chứng nghiệm chứng nghiệm chứng nghiệm chứng Số SV 0 4 8 22 91 81 27 17 Tỉ lệ % 0 3,2% 6,3% 17,7% 72,2% 65,3% 21,5% 13,7% Bảng 3. Giá trị các tham số đặc trưng trong bài kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng Điểm trung Độ lệch chuẩn Lớp Số SV t-test SMD Hằng số Studentđ bình cộng (𝑋̅) (S) Thực nghiệm 126 7,82 0,9 0,0097 0,367 2,42 Đối chứng 124 7,35 1,26 hóa chất, dụng cụ và trình tự các bước tiến hành thí nghiệm Bảng 2 cho thấy, tỉ lệ phần trăm đạt loại yếu và trung nên kĩ năng thực hành thí nghiệm có sự tiến bộ rõ rệt. Việc bình ở lớp thực nghiệm ít hơn, số SV đạt điểm khá, giỏi ở áp dụng quy trình này đã làm tăng tính sáng tạo của SV do lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Điều đó chứng tỏ đề xuất nhiều cách làm khác nhau, cải tiến cách làm cũ, tạo kết quả học tập ở lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. sản phẩm mới, ý tưởng mới, chọn cách thực hiện hiệu quả, Bảng 3 cho thấy, điểm trung bình cộng ở lớp thực phù hợp với điều kiện hiện có. Ở lớp đối chứng, chúng tôi nghiệm cao hơn ở lớp đối chứng chứng tỏ khả năng lĩnh nhận thấy SV không chú trọng đến việc thay đổi các điều hội kiến thức và kĩ năng thực hành của lớp thực nghiệm kiện thí nghiệm để đạt kết quả như mong muốn. tốt hơn. Độ lệch chuẩn của lớp thực nghiệm nhỏ hơn - Ở lớp thực nghiệm, SV được phát huy tính độc lập, chứng tỏ độ dao động xung quanh giá trị trung bình cộng sáng tạo trong quá trình giải quyết vấn đề đặt ra, có sự so của lớp thực nghiệm nhỏ hơn lớp đối chứng, việc áp dụng sánh, phân tích, tổng hợp để đưa ra giải thích phù hợp. quy trình thực hành thí nghiệm mới có hiệu quả cao hơn Còn ở lớp đối chứng, SV chủ yếu quan sát thí nghiệm do so với quy trình thực hành thí nghiệm truyền thống. GV làm mẫu sau đó làm lại, ít SV tham gia tích cực trong Giá trị t-test độc lập là 0,0097 < 0,05 cho thấy sự hoạt động quan sát, phần lớn là thụ động. chênh lệch về điểm số giữa lớp thực nghiệm và lớp đối 2.3.2. Về mặt định lượng chứng là có ý nghĩa, không phải do ngẫu nhiên. Giá trị SV ở lớp thực nghiệm và đối chứng được kiểm tra SMD = 0,367 cho thấy mức độ ảnh hưởng là nhỏ. các thí nghiệm thực hành: Độ tin cậy t = 2,42 lớn hơn tα = 1,96 chứng tỏ sự khác - Ảnh hưởng của nồng độ đến tốc độ phản ứng. biệt giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là đáng tin cậy. - Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ phản ứng. 3. Kết luận - Ảnh hưởng của chất xúc tác đến tốc độ phản ứng. Dựa vào kết quả định tính và định lượng, có thể đánh - Ảnh hưởng của nồng độ đến chuyển dịch cân bằng. giá việc áp dụng quy trình dạy học thực hành thí nghiệm Các thí nghiệm ở các bài này có nội dung và thời gian được đề xuất là khả thi và mang lại hiệu quả cao về mặt phù hợp để kiểm tra, đánh giá kiến thức và kĩ năng thực thái độ cũng như kết quả học tập của SV. SV đã nâng cao hành của SV. được tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập. 54
  4. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 467 (Kì 1 - 12/2019), tr 52-55 Khi áp dụng quy trình này, GV đã có sự đổi mới về phương Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn pháp giảng dạy, thường xuyên cập nhật kiến thức mới, gần gũi 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2025. và thân thiện với SV hơn. GV cần có sự định hướng nội dung [3] Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh (2014). Tiêu chí học, gợi mở tri thức cũng như hỗ trợ, hướng dẫn, kiểm tra và về việc xây dựng các trường tiên tiến, theo xu thế hội đánh giá quá trình học tập của SV. Quy trình này có thể coi là nhập khu vực và quốc tế tại Thành phố Hồ Chí Minh các bước cơ bản để GV có thể xây dựng đề cương môn học, ban hành kèm theo Quyết định số 3036/QĐ-UBND. thiết kế các hoạt động học tập, đánh giá quá trình học, cập nhật [4] Institute of Education Sciences, National Center for các tư liệu nghiên cứu cho môn học. Điều này là rất quan trọng Education Statistics (2012). National Assessment of trong quá trình giảng dạy theo học chế tín chỉ. Educational Progress (NAEP) technology and engineering literacy (TEL) assessment. Washington, DC. Tài liệu tham khảo [5] Perez J. - Murray M. - Myers M. (2007). An Information Technology Literacy Self-Assessment [1] Đinh Thị Hồng Minh (2013). Phát triển năng lực Instrument: Development and Pilot Results. AMCIS độc lập sáng tạo cho sinh viên đại học kĩ thuật thông 2007 Proceedings. qua dạy học hóa học hữu cơ. Luận án tiến sĩ Giáo [6] Bộ GD-ĐT (2003). Quyết định số 50/2003/QĐ- dục học, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam. [2] Spickler, T.R (1884). An experiment on the efficacy BGDĐT ngày 30/10/2003 về việc ban hành chương of intuition development in improving higher levels trình môn tiếng Anh và Tin học ở bậc tiểu học. of learning and reasoning in physical science. [7] Bộ GD-ĐT (2006). Quyết định số 16/2006/QĐ- Dissertation Abstracts International, I, 143A. BGDĐT ngày 05/5/2006 ban hành chương trình [3] Nguyễn Cương (1999). Phương pháp dạy học và thí giáo dục phổ thông. nghiệm hóa học. NXB Giáo dục. [8] Trần Doãn Vinh (2018). Thiết kế hoạt động trải [4] Nguyễn Cương (2007). Phương pháp dạy học Hóa nghiệm trong dạy học môn Tin học ở cấp tiểu học học ở trường phổ thông và đại học - Những vấn đề theo định hướng phát triển năng lực. Tạp chí Giáo cơ bản. NXB Giáo dục. dục, số 437, tr 54-58. [5] Trần Thị Tuyết Oanh (2009). Đánh giá và đo lường [9] Bộ GD-ĐT (2018). Thông tư số 32/2018/TT- kết quả học tập. NXB Đại học Sư phạm. BGDĐT ngày 26/12/2018 ban hành chương trình [6] Nguyễn Ngọc Quang (1994). Lí luận dạy học Hóa giáo dục phổ thông. học (tập 1). NXB Giáo dục. [10] Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh (2018). Quyết định [7] Cao Thị Thặng (2010). Sử dụng một số phương số 5190/QĐ-UBND về ban hành kế hoạch đẩy mạnh pháp và kĩ thuật dạy học tích cực - hướng phát triển thực hiện chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân một số năng lực cơ bản cho học sinh trong dạy học lực Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018-2020. Hóa học. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư [11] Sở GD-ĐT TP. Hồ Chí Minh (2014). Công văn số phạm Hà Nội, số 8, tr 46-53. 2999/GDĐT-VP về chuẩn tin học của học sinh, sinh [8] Dương Thiệu Tống (2005). Thống kê trong nghiên viên TP. Hồ Chí Minh theo chuẩn quốc tế. cứu khoa học giáo dục. NXB Khoa học xã hội. [12] Sở GD-ĐT TP. Hồ Chí Minh (2014). Công văn số 2998/GDĐT-VP về chuẩn tin học của giáo viên giảng dạy chương trình Tin học theo chuẩn quốc tế MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG... và giáo viên tại các trường tiên tiến. (Tiếp theo trang 12) [13] Bộ GD-ĐT (2016). Công văn số 3676/BGDĐT -GDTrH ngày 27/7/2016 về triển khai đào tạo Tài liệu tham khảo chương trình Tin học quốc tế cho học sinh tiểu học [1] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số và trung học cơ sở. 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn [14] Anderson, R., - Dexter, S. (2009). National policies and diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp practices in ICT in education: United States of America. hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định In T. Plomp, R. Anderson, N. Law, - A. Quale (Eds.), hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Cross-national information and communication [2] Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh (2017). Đề án technology policies and practices in education (2nd ed., “Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị pp. 697-715). Charlotte, NC: Information Age Publishing. thông minh giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm [15] Selwyn N. (1997). Assessing Students’Ability to Use 2025” ban hành kèm Quyết định số 6179/QĐ Computers: theoretical considerations for practical research. -UBND về phê duyệt đề án Xây dựng Thành phố Hồ British Educational research Journal, Vol. 23, No. 1. 55
nguon tai.lieu . vn