Xem mẫu
- CHƯƠNG
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ GIÁM
SÁT, THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
- Phạm vi giám sát, thanh tra
- Hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng
- Hoạt động niêm yết chứng khoán
- Hoạt động giao dịch chứng khoán
- Hoạt động kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch vụ
về chứng khoán và thị trường chứng khoán
- Hoạt động công bố thông tin
- Các hoạt động khác có liên quan đến chứng khoán
và thị trường chứng khoán.
- Các hành vi bị cấm trên TTCK
- Giao dịch nội gián
- Lũng đoạn thị trường
- Thông tin sai sự thật
- Bán khống
- Hoạt động giám sát
Khái niệm:
Hoạt động giám sát trên thị trường chứng khoán ch ủ y ếu là việc
phân tích, tổng hợp các dữ liệu số liệu từ các báo cáo của các
tổ chức liên quan, các thông tin được công bố ra công chúng
theo quy định của pháp luật, thông tin, tin đ ồn thu th ập đ ược có
thể ảnh hưởng đến giá và khối lượng của các chứng khoán
niêm yết. Qua đó, nhằm phát hiện kịp th ời nh ững hành vi vi
phạm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động phát hành, kinh
doanh và thực hiện dịch vụ trên TTCK
Cơ cấu hệ thống giám sát
Hệ thống giám sát trên thị trường chứng khoán ở nước ta đ ược
chia làm 3 cấp:
- Ủy ban chứng khoán nhà nước
- Trung tâm giao dịch chứng khoán hay S ở giao dịch ch ứng
khoán
- Các tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán
- Mục đích và nội dung giám sát
Mục đích: Giám sát việc tuân thủ, chấp hành, thực hiện và áp dụng
pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán của các chủ thể
Nội dung:
- Giám sát tổ chức phát hành
- Giám sát công ty đại chúng
- Giám sát tổ chức niêm yết
- Giám sát SGDCK, TTGDCK
- Giám sát công ty chứng khoán
- Các chủ thể khác: TTLK, Cty QLQ, cty đầu tư chứng khoán…
- Giám sát việc tuân thủ các hành vi cấm
- Việc tuân thủ các quy định của những giao dịch đặc biệt
- Một số nội dung khác: Giám sát điều kiện giao dịch, giám sát việc đặt
lệnh, chuyển lệnh, giám sát sự tách bạch giữa giao dịch tự doanh và môi
giới của công ty chứng kóoán, việc sửa lệnh, hủy lệnh, giám sát tỷ lệ
tham gia của nhà đầu tư nước ngoài…
- Hoạt động thanh tra
Khái niệm:
Hoạt động thanh tra trên TTCK được tiến hành căn cứ
vào kết quả của việc giám sát, mức độ, hành vi và tính
chất của hành vi vi phạm được phát hiện. Cơ quan
nhà nước chuyên trách thực hiện hoạt động thanh tra,
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng
khoán và TTCK là Thanh tra UBCKNN
Nguyên tắc thanh tra
Đúng thẩm quyền
Công minh, khách quan, trung thực
Kịp thời
Công khai
- Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra
- Chuẩn bị thanh tra
- Trực tiếp thanh tra
- Kết thúc thanh tra
- Tổ chức thực hiện kết quả thanh tra
- Hình thức thanh tra
- Thanh tra đột xuất
- Thanh tra định kỳ.
- Thời hạn một cuộc thanh tra
- Thẩm quyền ra quyết định thanh tra
- Chánh thanh tra chứng khoán
- Chủ tịch UBCKNN (khi xét thấy cần
thiết)
- Người có thẩm quyền ra quyết định
thanh tra thì có thẩm quyền lập đoàn
thanh tra
- Đoàn thanh tra có trưởng đoàn thanh tra
và các thành viên đoàn thanh tra
- Nội dung quyết định thanh tra
- Căn cứ pháp lý để thanh tra
- Đối tượng, phạm vi, nội dung, nhiệm vụ thanh
tra
- Thời hạn tiến hành kiểm tra
- Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên đoàn
thanh tra
- Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày ký, quyết định
thanh tra phải được gửi cho đối tượng thanh tra
và phải được công bố trong vòng 15 ngày.
- Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra
- Giải trình những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra
- Bảo lưu ý kiến trong biên bản thanh tra
- Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu mật của nhà nước theo quy định,
tài liệu không liên quan đến nội dung thanh tra
- Khiếu nại với người ra quyết định thanh tra về quyết định, hành vi của
trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra, khiếu nại với chủ
tịch UBCKNN về kết luận thanh tra, quyết định xử lý thanh tra.
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật
- Tố cáo hành vi vi phạm của chánh thanh tra, đoàn thanh tra
- Chấp hành quyết định thanh tra
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung
thanh tra, chịu trách nhiệm về những thông tin, tài liệu đó.
- Chấp hành yêu cầu, kết luận thanh tra, quyết định xử lý thanh tra
- Ký biên bản thanh tra
- Thẩm quyền của người ra QĐ thanh tra
- Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu…
giải trình các vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra
- Trưng cầu giám định về các vấn đề liên quan
- Yêu cầu người có thẩm quyền niêm phong, tạm giữ tài sản,
chứng cứ…phong tỏa tài khoản tiền, tài khoản chứng khoán,
TS cầm cố, thế chấp có liên quan cần thiết để xác minh, làm
căn cứ ra quyết định thanh tra
- Tạm đình chỉ hoặc yêu cầu người có thẩm quyền đình chỉ
việc làm khi xét thấy gây thiệt hại nghiêm trọng.
- Ban hành QĐ xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm sang cơ quan điều tra nếu
phát hiện có dấu hiệu tội phạm
- Thẩm quyền của trưởng đoàn thanh tra
Tổ chức, chỉ đạo hoạt động của đoàn thanh tra
- Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu…giải
trình các vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra
- Có quyền quyết định niêm phong, tạm giữ tài liệu, chứng cứ,
chứng khoán, dữ liệu điện tử khi cần thiết
- Báo cáo với người ra quyết định thanh tra về kết quả thanh
tra và chịu trách nhiệm về báo cáo đó
- Lập biên bản thanh tra
- Khi thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn nói trên, trưởng đoàn
thanh tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi quyết
định của mình
- Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên đoàn thanh tra
- Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của đoàn
thanh tra
- Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài
liệu…giải trình các vấn đề liên quan đến nội dung
thanh tra
- Kiến nghị việc xử lý những vấn đề liên quan đ ến
nội dung thanh tra
- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao
với trưởng đoàn thanh tra, chịu trách nhiệm trước
pháp luật và trưởng đoàn thanh tra về tính chính
xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo
cáo.
- Kết luận thanh tra
Người ra quyết định thanh tra phải ra văn bản kết luận thanh
tra, kết luận thanh tra phải có những nội dung sau:
- Đánh giá việc thực hiện pháp luật của đối tượng thanh tra
- Kết luận về nội dung thanh tra
- Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
- Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị
biện pháp xử lý
- Kết luận thanh tra phải được gửi đến chủ tịch UBCKNN
- Chủ tịch UBCKNN có trách nhiệm xem xét kết luận thanh tra, x ử
lý các tổ chức, cá nhân vi phạm, áp dụng các biện pháp hoặc
kiến nghị bộ tài chính áp dụng biện pháp xử lý sau thanh tra.
- Mục đích thanh tra
- Đánh giá, kết luận việc chấp hành pháp
luật về chứng khoán và thị trường chứng
khoán
- Xác định mức độ của hành vi vi phạm
- Đưa ra biện pháp xử lý và khắc phục
hậu quả
- Kiến nghị hoàn thiện pháp luật
- Xử phạt vi phạm hành chính trên thị trường chứng khoán
Các hành vi vi phạm bị xử phạt: Hoạt động phát
hành, niêm yết, giao dịch, kinh doanh và dịch vụ
chứng khoán, chế độ báo cáo và công bố thông tin,
cản trở thanh tra
Đối tượng xử phạt: Các cá nhân, cơ quan, tổ chức
trong và ngoài nước.
Thời hiệu xử phạt: 2 năm kể từ ngày thực hiện
hành vi vi phạm
Hình thức xử phạt: Cảnh cáo, phạt tiền, có thể có
các hình phạt bổ sung như tịch thu các khoản thu
được, tước quyền sử dụng giấy phép hành nghề,
giấy phép hoạt động…buộc chấp hành pháp luật, cải
chính và hủy bỏ thông tin, bồi thường thiệt hại…
- Xử phạt vi phạm hành chính trên thị trường chứng khoán
* Nguyên tắc xử phạt:
Đúng thẩm quyền
Đúng đối tượng
Đúng mức độ
Kịp thời, triệt để
Đúng thủ tục
- Xử phạt vi phạm hành chính trên thị trường chứng khoán
* Các tình tiết giảm nhẹ:
Người vi phạm đã ngăn chặn, giảm bớt thi ệt hại, tự
khắc phục hậu quả, bồi thường
Tự nguyện khai báo, thành thật nhận lỗi
Vi phạm do ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất
hoặc tinh thần
Do thiếu hiểu biết
Do hành vi vi phạm của người khác
- * Các tình tiết tăng nặng
Vi phạm có tổ chức
Vi phạm nhiều lần, tái phạm
Ép buộc người bị lệ thuộc vi phạm
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
Vi phạm trong thời gian đang thi hành quyết định
xử lý hành chính
Tiếp tục thực hiện vi phạm mặc dù người thẩm
quyền đã yêu cầu chấm dứt
Sau vi phạm có hành vi trốn tránh, che giấu
nguon tai.lieu . vn