Xem mẫu

  1. Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 23/Quý II - 2010 QUẢN LÝ VÀ NGĂN NGỪA LAO ĐỘNG TRẺ EM Ở VIỆT NAM Nguyễn Bao Cường 1. Tổng quan về tình hình lao động trẻ em em ngày càng phổ biến và trở thành vấn đề quan tâm của toàn xã hội. Ngày nay trên thế giới tình trạng lao động trẻ em vẫn là một hiện tượng phổ Cho đến nay chưa có một cuộc điều tra biến, trong đó có nhiều trẻ em phải lao chính thức nào về lao động trẻ em ở Việt động nặng nhọc trong điều kiện làm việc Nam. Tuy nhiên, số liệu thống kê từ cuộc độc hại, nguy hiểm và bị khai thác triệt để. Điều tra Mức sống Dân cư Việt Nam Theo những số liệu mới nhất của ILO, có ít (ĐTMSDC) năm 2006 cho thấy có khoảng nhất 218 triệu lao động trẻ em29 trong độ 6,7% trẻ em từ 6-14 tuổi (gần 930.000) tuổi từ 5 đến 17 tuổi, và hầu hết tập trung ở tham gia hoạt động kinh tế. Trong đó có các nước đang phát triển. Trẻ em lao động 296,847 trẻ em từ 12 tuổi trở xuống31 và ở nhiều loại hình và lĩnh vực công việc và 37,139 trẻ em dưới 10 tuổi32 có tham gia những mối nguy hại đe doạ lao động trẻ em hoạt động kinh tế trong năm 2006. Kết quả thay đổi tuỳ thuộc vào loại hình lao động cuộc ĐTMSDC Việt Nam cũng cho thấy và điều kiện lao động và để lại những hậu có khoảng 503.389 trẻ em (từ 12 đến 14 quả nghiêm trọng cho sự phát triển bình tuổi) tham gia vào các công việc nặng thường của trẻ. nhọc và khoảng 633,405 trẻ em từ 15 đến 17 tuổi phải làm việc nhiều thời gian hơn Việt Nam là quốc gia có dân số trẻ với quy định. Cũng phải nhấn mạnh rằng con khoảng gần 31% tổng dân số có độ tuổi từ số này vẫn còn thấp hơn so với con số thực 0 -17 tuổi30 năm 2009. Trong gần hai thập tế vì nó không bao hàm định nghĩa của niên qua, tốc độ phát triển kinh tế của Việt ILO về “các loại hình trẻ em lao động tồi Nam tương đối nhanh và ổn định với sự tệ nhất”33. phát triển nhanh chóng của các loại hình kinh tế, đặc biệt là sự ra đời và phát triển Lao động trẻ em ở Việt Nam đang là mạnh mẽ của khu vực kinh tế tư nhân với vấn đề gây bức xúc trong xã hội, đã và các loại hình doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đang nhận được sự quan tâm của Đảng và kinh doanh có quy mô vừa và nhỏ và loại Nhà nước Việt Nam. Để giải quyết vấn đề hình kinh tế hộ gia đình đã tạo ra nhiều này, Chính phủ Việt Nam đã ban hành việc làm mới trong xã hội. Tuy nhiên kéo theo đó là tình trạng sử dụng lao động trẻ 31 Có nghĩa là trẻ em từ 6-12 tuổi. ĐTMSDC 2006 không thu thập những thông tin về trẻ em dưới 6 tuổi 29 32 Nguồn: “Nghiên cứu của ILO về Sự kết thúc của Có nghĩa là trẻ em từ 6-9 tuổi 33 Lao động trẻ em, Geneva, 2006. Thêm vào đó, trẻ em tham gia vào những công 30 Bộ Kế hoạch và Đầu tư-Tổng cục Thông kê, Báo việc nhẹ nhàng nhưng lại là các hoạt động kinh tế cáo Điều tra Lao động và Việc làm Việt Nam nguy hiểm, độc hại cũng không được đề cập đến 1/9/2009, tr, 111, Hà nội, 2010. trong ĐTMSDC năm 2006 37
  2. Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 23/Quý II - 2010 Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg ngày 12 những hộ gia đình sống ở các vùng ven tháng 2 năm 2004 phê duyệt chương trình đô thị; hành động quốc gia (NPA) ngăn ngừa và Một bộ phận lao động trẻ em khác giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ tham gia lao động do những biến cố em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lớn của gia đình (cha mẹ bất hòa, ly lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hôn hoặc do mải miết làm giàu, bị hút hại, nguy hiểm giai đoạn 2004 - 2010. Quá theo những ma lực khác nên bỏ mặc trình thực hiện quyết định này đã đến giai con cái ... ), nhóm này tập trung nhiều đoạn cuối và Bộ Lao động Thương binh và ở lao động trẻ em tự làm (trẻ em đường Xã hội đang chuẩn bị xây dựng Chương phố); trình Mục tiêu quốc gia về Bảo vệ Trẻ em giai đoạn 2011 - 2015. Để góp phần cùng Một bộ phận không nhỏ các chủ doanh với những nỗ lực của Chính phủ Việt nam, nghiệp tư nhân vì muốn tiết kiệm chi ILO – IPEC đã bàn bạc với MOLISA phí sản xuất đã sử dụng nhiều lao động chuẩn bị triển khai Chương trình hỗ trợ vị thành niên với tiền công rẻ mạt, việc xác định thời hạn quốc gia xoá bỏ các trường hợp này khá phổ biến tại các cơ hình thức lao động trẻ em tồi tệ ở Việt Nam sở trong ngành công nghiệp dệt may (TBP), tiến tới đạt được các mục tiêu của hoặc giày da; NPA. Sự phát triển của các khu vực du lịch 2. Nguyên nhân của lao động trẻ em và đa dạng hoá các loại hình du lịch cũng là nguyên nhân đẫn đến lao động Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trẻ em gia tăng trong các hoạt động tự lao động trẻ em, dưới đây liệt kê một số làm như bán hàng rong, đồ lưu niệm nguyên nhân chủ yếu: Một bộ phận dân cư nông thôn do thiếu Nghèo đói là nguyên nhân cội rễ của thông tin, thiếu hiểu biết về điều kiện lao động trẻ em, những hoàn cảnh như làm việc, về nguy cơ tiềm ẩn của việc gia đình đói ăn thiếu mặc, hoặc bản trẻ em tham gia lao động, vì ngộ nhận thân côi cút bơ vơ … là lý do đẩy tuổi vào việc ‘dễ kiếm tiền ở thành phố” đã thơ vào con đường mưu sinh làm các sẵn sàng để con em bỏ học đi làm. công việc nặng nhọc, nguy hiểm, rủi ro hoặc bất công. Tổ chức Lao động Quốc 3. Nguyện vọng của lao động trẻ em tế ILO nhấn mạnh: lao động trẻ em liên Một số nghiên cứu về lao động trẻ em quan chặt chẽ đến sự nghèo đói, và dẫn gần đây cho thấy đa phần trẻ em lao động đến hậu quả là số trẻ được đến trường bày tỏ mong ước được như các bạn bè bị giảm, số trẻ thất học, mù chữ thì cùng trang lứa: được học hành, được vui tăng. chơi, được gia đình và xã hội chăm sóc. Một bộ phận trẻ em buộc phải di cư Nghiên cứu về tình hình lao động trẻ em theo gia đình đến các thành phố lớn tìm tại 8 tỉnh/thành phố Việt nam do trung tâm kiếm việc làm do ảnh hưởng của quá Nghiên cứu lao động nữ và giới, viện trình đô thị hoá và mất đất sản xuất của KHLĐ&XH thực hiện với sự hỗ trợ kỹ 38
  3. Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 23/Quý II - 2010 thuật và tài chính của ILO đã đề cập đến Lao động trẻ em mong muốn được chăm một số nguyện vọng của lao động trẻ em sóc sức khoẻ đầy đủ, được ăn uống tốt bao gồm: hơn, được chăm sóc y tế miễn phí khi ốm đau và được nghỉ ngơi khi bị ốm đau hoặc Về giáo dục mệt trong người. Đa số lao động trẻ em bày tỏ nguyện Tư vấn nghề nghiệp vọng được đi học, được học lên cao hơn mong muốn được cắt giảm hoặc miễn trừ Đa phần lao động trẻ em khi được hỏi hoặc được hỗ trợ các chi phí trong học tập tại sao lại lựa chọn công việc đang làm mà như các khoản đóng góp xây dựng nhà không lựa chọn việc làm khác thì các em trường, tiền đồng phục hay những khoản cho biết là vì công việc đang làm là sẵn có đóng góp tương tự. và các em có thể tìm kiếm được, còn các công việc khác các em không có thông tin, Định hướng nghề nghiệp/đào tạo nghề không biết tìm việc khác ở đâu. Vì vậy nếu Đối với lao động trẻ em đang tham gia có công việc khác mà tốt hơn hoặc phù lao động, hầu hết các em đều mong muốn hợp hơn thì các em sẽ chuyển sang làm có được một nghề nghiệp và có công việc việc đó và các em mong muốn được người làm ổn định, hoặc là ở tại chỗ hoặc có thể lớn hoặc chính quyền, đoàn thể tư vấn về đi làm ở các tỉnh thành phố khác. Biểu dưới nghề nghiệp, chỉ cho các em biết nên làm đây thể hiện mong muốn của các em đang việc gì, làm ở đâu, làm cho ai và để có lao động tại 8 tỉnh khảo sát. được công việc đó các em cần chuẩn bị Bảng 16. Nguyện vọng của trẻ em tham những gì,… gia lao động (%) Việc làm và điều kiện làm việc Nhóm nguyện Nam Nữ Chung Lao động trẻ em mong muốn có những vọng việc làm bán thời gian để có thời gian nghỉ Những nguyện ngơi và vui chơi, đồng thời mang tính chất vọng liên quan đến ổn định, có thu nhập thường xuyên. Bên việc làm phù hợp 28,24 20,12 23,67 cạnh đó những việc làm này nếu là việc Những nguyện làm tại nơi mà các em sinh sống là tốt nhất vọng liên quan đến học tập/học nghề 32,82 39,64 36,67 vì các em không muốn xa gia đình và bạn bè. Những nguyện vọng về hỗ trợ về Về điều kiên lao động các em muốn có tinh thần và vật môi trường làm việc vui vẻ, có nhiều bạn chất cho việc học/học nghề 38,93 40,24 39,67 cùng trang lứa; không bị mắng nhiếc; không bị sử dụng vào những công việc vi Nguồn: Báo cáo tình hình lao động trẻ em ở 08 phạm pháp luật, hoặc những việc làm tỉnh/thành phố Việt nam, 2009 không chính đáng. Chăm sóc sức khoẻ/khám chữa bệnh Hỗ trợ của gia đình đối với trẻ 39
  4. Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 23/Quý II - 2010 Đối với lao động trẻ em, các em mong Hệ thống tổ chức và năng lực của hệ muốn được cha mẹ đối xử bình đẳng, quan thống bảo vệ trẻ em còn yếu kém; thiếu tâm hơn đến các em, được động viên, khích trầm trọng các các tổ chức dịch vụ bảo lệ trong công việc, đánh giá công bằng vệ trẻ em (như các trung tâm tư vấn pháp những việc các em làm và đóng góp của luật, định hướng nghề nghiệp,..), thiếu các em đối với gia đình. Không bắt các em cán bộ, đặc biệt là cán bộ có nghiệp vụ làm những công việc mà các em không về trẻ em ở cấp xã phường; thích hoặc không muốn. Không bị trì triết, Chưa phân định rõ trách nhiệm của từng mắng chửi khi phạm lỗi trong công việc, cấp, ngành, từng vị trí tham gia quy trình muốn được cha mẹ chỉ bảo cách làm việc, bảo vệ trẻ em từ các khâu phòng ngừa, hỗ trợ trong công việc. phát hiện, can thiệp đối với trẻ em nói Các nhu cầu khác chung, lao động trẻ em nói riêng; Đối với nhóm trẻ em đang đi làm thuê tại Sự phối hợp giữa các ban ngành, cơ quan các cơ sở sản xuất kinh doanh và đã bỏ tổ chức trong việc quản lý và giải quyết học. Các em bỏ học và đi làm vì nhiều lý các vấn đề liên quan đến lao động trẻ em do, nhưng lý do chủ yếu nhất vẫn là đi làm còn chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ nên để kiếm tiền và giảm đỡ gánh nặng kiếm hiệu quả thấp; số lượng các vụ lao động sống cho gia đình. Các em vẫn mong muốn trẻ em được giải quyết hàng năm rất hạn được sân chơi dành riêng cho nhóm bạn bè chế; phải đi làm như mình, được tham gia các Ngân sách giành cho việc thực hiện các hoạt động sinh hoạt, vui chơi, học tập với hoạt động ngăn ngừa lao động trẻ em thời gian linh hoạt. còn hạn hẹp, không đảm bảo triển khai 4. Các khó khăn, rào cản trong việc giải được các hoạt động cần thiết ở địa quyết tình trạng lao động trẻ em hiện phương; nay Chưa phát huy tốt sự tham gia của cộng Một trong những khó khăn lớn nhất hiện đồng, người dân trong việc tham gia nay trong việc quản lý, phòng ngừa và ngăn ngừa lao động trẻ em ; giải quyết vấn đề lao động trẻ em là Một số địa phương còn xem sự tồn tại không có hệ thống dữ liệu cấp quốc gia của lao động trẻ em trên địa bàn mình về lao động trẻ em. Các tỉnh và địa quản lý là yếu tố không tốt, ảnh hưởng phương đều không có số liệu và thông tin đến thành tích chung của địa phương nên xác thực để xây dựng các chính sách can có hiện tượng che giấu, hoặc phản ánh thiệp phù hợp; sai lệch tình trạng theo hướng giảm số Các khái niệm, quy định, nội hàm về lao lượng cũng như tính chất nghiêm trọng động trẻ em, các chỉ tiêu thống kê, thông của vụ việc, hoặc lảng tránh vấn đề; tin chưa được thống nhất nên giữa các địa Nhận thức của người dân về vấn đề lao phương có cách hiểu và cách làm khác động trẻ em còn rất hạn chế, còn xem nhau dẫn đến sai lệch trong hệ thống số vấn đề lao động trẻ em là bình thường và liệu báo cáo; 40
  5. Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 23/Quý II - 2010 một bộ phận không nhỏ dân cư đã tỏ thái và cập nhật số liệu về các vấn đề trẻ độ bàng quan trước thực trạng lao động em, kể cả lao động trẻ em. Cần thống trẻ em ở địa phương nơi họ sinh sống; nhất khái niệm về trẻ em giữa các luật: Luật Thanh niên, Luật Chăm sóc và Nhận thức của đội ngũ cán bộ chính Bảo vệ Trẻ em (16 tuổi), Luật Lao quyền điạ phương, đặc biệt ở cấp động (đủ 15 tuổi là đủ tuổi lao động). xã/phường về vấn đề lao động trẻ em còn Cần nghiên cứu đưa ra khái niệm đầy nhiều bất cập, mâu thuẫn. Một mặt họ đủ về lao động trẻ em áp dụng thống nhìn nhận lao động trẻ em là vấn đề nhất trong phạm vi cả nước; không tốt cần phải giảm thiểu và tiến tới xoá bỏ, song mặt khác họ lại luôn có xu 3. Xây dựng mạng lưới bảo vệ trẻ em dựa hướng nhìn nhận vấn đề lao động trẻ em vào cộng đồng trên cơ sở xây dựng trên địa bàn họ đang quản lý một cách lạc “Xã phường phù hợp với trẻ em”. Xác quan hơn thực tế đang diễn ra kể cả về định trách nhiệm, vai trò của chính quy mô và thực trạng lao động trẻ em. quyền, gia đình, nhà trường, người sử dụng lao động, 5. Một số hoạt động ưu tiên thực hiện nhằm giải quyết tốt hơn công tác quản lý 4. Tăng cường hoạt động truyền thông, và ngăn ngừa lao động trẻ em giai đoạn phổ biến pháp luật về trẻ em, lao động 2010 – 2015 trẻ em trong cộng đồng. Huy động sự tham gia của các phương tiện thông tin Từ việc xác định nguyên nhân dẫn đến đại chúng; tình trạng lao động trẻ em, xác định nguyện vọng của lao động trẻ em và các khó khăn, 5. Phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ rào cản trong việc giải quyết vấn đề lao em như các mô hình tư vấn cho trẻ em động trẻ em trong những năm qua, trong về pháp luật, về định hướng nghề thời gian tới cần ưu tiên thực hiện một số nghiệp, các trung tâm xã hội cho trẻ hoạt động dưới đây nhằm quản lý, ngăn em; ngừa có hiệu quả hơn tình trạng lao động 6. Tăng phân bổ ngân sách cho các hoạt trẻ em, giảm thiểu tình trạng lao động trẻ động ngăn chặn, giải quyết lao động em và từng bước tiến tới xóa bỏ các hình trẻ em, đặc biệt là lao động trẻ em thức lao động trẻ em tồi tệ. nặng nhọc trong điều kiện độc hại và 5.1. Đối với cấp quản lý trung ương (quốc nguy hiểm; gia) về vấn đề lao động trẻ em (Bộ Lao động Thương binh Xã hội và các bộ ngành 7. Có các chính sách cụ thể hỗ trợ đối liên quan) tượng là lao động trẻ em trong giáo dục, định hướng ghề nghiệp và đào tạo 1. Hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính nghề; hỗ trợ về y tế- chăm sóc sức sách, các quy định và hướng dẫn thực khoẻ; hiện về trẻ em và vấn đề lao động trẻ em; 8. Có chính sách hỗ trợ việc làm cho lao động bị mất đất ở các vùng ven nhằm 2. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cụ thể và hạn chế lao động di cư ra các thành thống nhất, đồng bộ để có thể theo dõi 41
  6. Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 23/Quý II - 2010 phố lớn tìm kiếm việc làm, qua đó giảm Nghiên cứu đề xuất quy trình kiểm tra, thiểu lao động trẻ em di cư. thanh tra liên ngành về lao động trẻ em. Tăng cường công tác thanh tra, 9. Tăng cường các hoạt động hợp tác kiểm tra về lao động trẻ em trên địa nghiên cứu quốc tế về lao động trẻ em. bàn. 5.2. Đối với cấp địa phương (UBND, cơ quan quản lý lao động và xã hội, các cơ 3. Đưa vấn đề bảo vệ trẻ em, lao động trẻ quan liên quan và các hội đoàn thể) em vào trong kế hoạch phát triển kinh 1. Tiếp tục thực hiện hoạt động truyền tế xã hội ở địa phương. thông, tuyên truyền hơn nữa về chống 4. Yêu cầu các xã/phường cam kết thực lạm dụng sức lao động trẻ em trong xã hiện ngăn ngừa lao động trẻ em, chống hội, cộng đồng, các hiệp hội, tổ chức bệnh thành tích. Không đưa vấn đề tồn của doanh nghiệp. Huy động sự tham tại về số lượng và loại hình lao động gia của giới truyền thông đại chúng tại trẻ em trên địa bàn vào đánh giá thành địa phương vào hoạt động này. tích chung mà đưa vấn đề hỗ trợ và 2. Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc đề án giải quyết được bao nhiêu trường hợp ngăn chặn và giải quyết tình trạng trẻ lao động trẻ em trong năm vào việc em phải lao động nặng nhọc trong điều đánh giá thành tích năm của kiện độc hại và nguy hiểm giai đoạn xã/phường; 2005 - 2010. Trong đó ưu tiên lựa chọn 5. Bố trí thêm ngân sách địa phương, huy một số hoạt động của đề án cần phải động các nguồn tài chính từ cộng đồng được triển khai sớm, bao gồm: cho các hoạt động về mục tiêu ngăn Điều tra, khảo sát về quy mô và thực ngừa lao động trẻ em trên địa bàn; trạng lao động trẻ em trên địa bàn; lập 6. Có hình thức cụ thể khuyến khích các hồ sơ quản lý và phân laọi lao động trẻ tổ chức, cá nhân tham gia vào việc đấu em, trong đó có lao động trẻ em nặng tranh, phát hiện và tố giác với các đơn nhọc trong điều kiện độc hại, nguy vị chức năng về các trường hợp sử hiểm; dụng lao động trẻ em trên địa bàn; Phát triển số lượng và nâng cao chất 7. Có chế tài mạnh đối với những người lượng hệ thống dịch vụ trợ giúp trẻ em sử dụng lao động trẻ em vào các công lao động thông qua xây dựng các mô việc độc hại, nguy hiểm, thậm chí truy hình can thiệp tại địa phương và thiết tố hình sự đối với những trường hợp lập mạng lưới trợ giúp cộng đồng; tổ này làm gương "răn đe" hạn chế số chức khám chữa bệnh cho lao động trẻ trường hợp vi phạm. em bị ảnh hưởng bởi tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp đưa ra khỏi công việc đang làm và yêu cầu chủ sử dụng lao động có trách nhiệm trong việc điều trị, bồi thường cho lao động trẻ em bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; 42
nguon tai.lieu . vn