Xem mẫu

  1. QUẢN LÝ - KINH TẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỊ TRƯỜNG RAU AN TOÀN TẠI NGHỆ AN 1. Trần Thị Thu Hương 2. TS. Nguyễn Thị Kim Chi UBMTTQ Việt Nam Tỉnh Nghệ An Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Email: huongphong0617@gmail.com Email: nguyenchihubt@gmail.com Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 06/03/2020 Ngày phản biện đánh giá:16/03/2020 Ngày bài báo được duyệt: 26/03/2020 Tóm tắt: Nghiên cứu này được tiến hành trên địa bàn tỉnh Nghệ An nhằm đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thị trường rau an toàn gồm các nội dung: Thực trạng chiến lược và quy hoạch thị trường rau an toàn; Thực trạng quản lý chủ thể sản xuất, kinh doanh và nguồn gốc xuất xứ rau an toàn; Thực trạng quản lý cơ sở hạ tầng và hệ thống kênh phân phối. Từ những kết quả đánh giá thực trạng, tác giả đưa ra những khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với thị trường rau an toàn trên địa bàn tỉnh. Từ khóa: Rau an toàn, Quản lý nhà nước 1. Mở đầu Nghệ An là một tỉnh lớn, có số dân đông, lẻ, manh mún của các hộ gia đình, doanh trên 3,3 triệu người, trong đó có 85% dân nghiệp; thông tin sản phẩm không rõ ràng… số sống ở nông thôn, lao động nông nghiệp Để cải thiện được thị trường RAT trên địa bàn chiếm hơn 50% tổng số lao động toàn tỉnh. tỉnh cần có những cơ chế kiểm tra kiểm soát Đây cũng là thị trường lớn tiêu thị nhiều rau của Nhà nước nhằm hạn chế những bất cập quả, đặc biệt là rau an toàn (RAT). Mặc dù và tạo điều kiện để các doanh nghiệp hoạt có những chính sách nhằm quy hoạch vùng động hiệu quả, đáp ứng nhu cầu ngày càng sản xuất RAT, khuyến khích các tác nhân kinh cao về RAT của người tiêu dùng. tế tham gia vào chuỗi cung ứng RAT, nhưng 2. Phương pháp nghiên cứu chất lượng RAT chưa đáp ứng được nhu cầu và tạo được niềm tin cho người tiêu dùng trên Nghiên cứu này thu thập dữ liệu sơ cấp thị trường. Nguyên nhân chính xuất phát từ bằng việc tiến hành điều tra chọn mẫu nhóm hai phía, bên cầu là thói quen mua sắm và tác giả thiết lập các phiếu điều tra bao gồm niềm tin đối với các sản phẩm RAT đạt tiêu những câu hỏi lựa chọn phương án trả lời chuẩn và bên cung là tình trạng sản xuất nhỏ 36 TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
  2. về những vấn đề liên quan đến thực trạng động có tổ chức của nhà nước thông qua các thị trường RAT và tình hình QLNN đối với thị văn bản pháp quy, các công cụ, chính sách trường RAT trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Đối của nhà nước tác động đến tình hình thực hiện tượng khảo sát là cán bộ quản lý và các chủ an toàn thực phẩm của đơn vị sản xuất, kinh doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh RAT. Tổng doanh và người tiêu dùng trên cả nước nhằm số phiếu thu về là 116 phiếu, số phiếu hợp lệ định hướng, dẫn dắt các chủ thể này thực hiện để phân tích là 106 phiếu. Các tiêu chí đánh tốt các vấn đề về an toàn thực phẩm”. Hoàng giá được đo bằng thang đo Likert 5 mức độ. Đình Trung (2019) đưa ra cụ thể và toàn diện hơn: “QLNN đối với thị trường là hoạt động Thông tin dữ liệu thứ cấp được lấy từ các của các cơ quan QLNN thông qua các công nguồn sách báo, giáo trình, tạp chí, internet và cụ, phương pháp quản lý tác động thị trường các tài liệu nghiên cứu có liên quan để phục nhằm xác định rõ chiến lược, quy hoạch, chủ vụ cho việc nghiên cứu thể kinh doanh, nguồn gốc xuất xứ, hệ thống 3. Cơ sở lý luận về Quản lý Nhà nước hạ tầng, kênh phân phối sản phẩm,… nhằm đối với thị trường rau an toàn định hướng, dẫn dắt các chủ thể sản xuất, kinh doanh thực hiện đúng và hiệu quả các Khái niệm RAT được dùng để phân biệt quy định của Nhà nước đối với thị trường. với một số loại rau được sản xuất theo quy trình canh tác đặc biệt, như rau sạch, rau 4. Thực trạng thực hiện các nội dung “hữu cơ”,… RAT, (theo quyết định 99/2008/ quản lý nhà nước đối với thị trường rau an QĐ-BNN) là sản phẩm rau tươi được sản toàn trên địa bàn tỉnh Nghệ An xuất, sơ chế phù hợp với các quy định về 4.1 Thực trạng chiến lược và quy đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm có trong hoạch thị trường rau an toàn VietGAP (Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn tại Việt Năm 2020, 21 địa phương ở Nghệ An được Nam) hoặc các tiêu chuẩn GAP khác tương quy hoạch về trồng RAT, trong đó, diện tích đương VietGAP và mẫu điển hình đạt chỉ tiêu lớn nhất nằm ở Quỳnh Lưu, Nam Đàn, Thanh vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP). Dạng Chương, Hưng Nguyên, Nghĩa Đàn và Diễn chất lượng này gắn với 2 loại chứng nhận theo Châu (Quyết định số 4654/2015/QĐ-UBND). quyết định 99/2008/QĐ- BNN là chứng nhận Theo kết quả khảo sát đánh giá, người dân và đủ điều kiện sản xuất, sơ chế RAT và chứng cả các doanh nghiệp địa phương đều rất quan nhận sản xuất, sơ chế RAT theo VietGAP tâm tới quy hoạch đất trồng RAT. Quy hoạch [Khoản 1, Điều 4]....Mức độ đảm bảo các tiêu đất cho trồng RAT đã hợp lý đạt hiệu quả kinh chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của RAT tế, điểm đánh giá từng tiêu chí lần lượt đạt cao hơn rau thường. RAT trong quá trình sản 3,67 và 3,66 điểm – mức đánh giá tốt (điểm xuất vẫn sử dụng các nhân tố có nguồn gốc trung bình trong khoảng 3,41-4,2). vô cơ như phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, tuy nhiên với liều lượng theo chỉ định, tuân thủ nghiêm ngặt thời gian cách ly và chỉ sử dụng các loại thuốc nằm trong danh mục cho phép đảm bảo không ảnh hưởng tới sức khoẻ người tiêu dùng và môi trường. Nguyễn Văn Tùng (2018) đưa ra khái niệm: “QLNN về an toàn thực phẩm là hoạt TẠP CHÍ KHOA HỌC 37 QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
  3. 3.672 3.67 3,67 3.668 3.666 3.664 3.662 3,66 3.66 3.658 3.656 3.654 Thực trạng quy hoạch đất trồng RAT đã hợp lý Thực trạng khai thác và sử dụng đất phục vụ sản xuất RAT đạt hiệu quả kinh tế Hình 1. Đánh giá quy hoạch đất trồng RAT ở Nghệ An Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát, 2020 Hình 1. Đánh giá quy hoạch đất trồng RAT ở Nghệ An 4.2. Thực trạng Nguồn: quản Tác giả tổng lý chủ hợp từ Hòa, thể sản kết quả khảoMai Hoàng sát,là2020 khó khăn do hầu hết các xuất, 4.2. kinh Thựcdoanh trạngvàquản nguồn lý gốc chủ xuất thể xứ tiểu Do thương việc chưa kinh thực doanhhiệncác cam kết về kê mặt RAT khai nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa. Đội ngũ sản xuất, kinh doanh và nguồn gốc hàng kiểmRAT thường tra thiếu thốncó cảdoanh về nhân thu lựcthấp và vật lực – Hiện nay, toàn tỉnh có 14.956 cơ sở sản lấy mẫu kiểm tra. xuấtkinh xuất, doanh, chế biến thực phẩm; trong hơn do phải tuân thủ quy trình xứ RAT đó phần lớn là các cơ sở sản xuất, kinh doanh 4.3. Thực trạng quản lý cơ sở hạ tầng Hiện nay, toàn tỉnh có nhỏ, thức ăn đường phố, kinh doanh tổng14.956 nghiêm ngặt, chi và hệ thống kênhphíphân vận phối chuyển lớn hợp... nên thực phẩm thường được mua cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến nên nhiều 4.3.1 người Thực kinh trạng doanh cơ sở hạrautầng sạchthực hiện không có hóa đơn, chứng từ chứng minh sản xuất, kinh doanh RAT thực phẩm; nguồn trong gốc, xuất xứ,đó phần tiềm ẩn lớn là nguy nhiều các cơ không dám mạnh dạn đầu tư mô mất VSATTP… Theo định hướng phát triển nông nghiệp cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ, thức hình nôngthíthôn, điểm RAT Nghệ An theo đã thựcchuỗi. Về thiện hệ hiện cải Do việc kinh doanh các mặt hàng RAT ăn đường thường phố,thukinh có doanh thấp doanh tổng tuân giáthống hơn do phải cả, cáchạ mặt tầnghàng hiện rau tại, được đặc biệt là hệ thống chứng thủ quy trình nghiêm ngặt, chi phí vận chuyển giao thông, điện và thủy lợi, tạo điều kiện thực hợp... nên thực phẩm thường lớn nên nhiều người kinh doanh rau sạch được nhận hiệnansảntoàn xuất,theo chuỗi RAT. kinh doanh sẽ có giá không mua dám mạnh không códạn hóađầuđơn, tư mô hình thí chứng từđiểm cao hơn so với Hệ thống sản phẩm giao thông đường thông bộ đã có nhiều RAT theo chuỗi. Về giá cả, các mặt hàng rau bước đột phá, tạo điều kiện thuận lợi cho lưu chứng được minh chứng nguồn nhận gốc,theo an toàn xuất xứ,sẽ có chuỗi thường. Việctriển. thông, phát kiểmTuytranhiên nguồn giaogốc thông nông giá cao hơn so với sản phẩm thông thường. thôn tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất Việc kiểm tra nguồn gốc xuất xứ tại các chợ xuất xứvẫn tạicòn cácnhiều hạn như chợ lớn chế, ở chất lượng thấp, thành đường nhỏ hẹp, tỷ lệ kiên cố hóa mới chỉ tập lớn như ở thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, Thái VSATTP… phố Vinh, trung thịvực ở khu xã đồng Cửa Lò, Thái bằng, Hòa, trung du miền núi Hoàng Mai là khó khăn do hầu hết 38 TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
  4. còn đạt thấp, tình hình giao thông trong mùa 2019). Nhờ vậy, những vùng rau chuyên canh mưa còn gặp nhiều khó khăn. Hệ thống giao hoặc bán chuyên canh đã được đầu tư thủy thông nội đồng cải tạo, nâng cấp còn rất ít, lợi, tưới tiêu chủ động, tuy nhiên, còn vùng chưa đáp ứng được yêu cầu cơ giới hóa trong luân canh hoặc xen canh với cây trồng khác, sản xuất và thu hoạch. nhất là đất màu đồi về khâu thủy lợi chưa ổn tuy nhiên, còn vùng luân canh hoặc dựng định. thêm 78 công trình, trong đó Hệ thống, công trình thuỷ lợi trên địa bàn xenAncanh Nghệ với câyđầu đã đư¬ợc trồng tư¬ khác, nhất nâng sửa chữa, là đưa Một điệnsốvềcông xã 16 trìnhcông trình, đầu lớn được 642tư xây cấp đảm bảo theo quy hoạch. Tiến độ thi công dựng và đã đưa vào sử dụng như: Đường và đất nâng màu caođồi về lượng chất khâu thủycho lợi cácchưa côngổntrình km dây đường 110 KV dây Vinh hạ thếLò, - Cửa vàVinh trạm- Diễn biếnChâu - (nhất là định. các công trình trọng điểm, công trình Hoàngsố áp,..., Mai; xãcác có đường dây 110 điện bằng cácKVdạng Đô Lương vốn trái phiếu Chính phủ): dự án hồ chứa - Bản Vẽ - Kỳ Sơn,..Các công trình chống quá nước Bản Một số công Mồng, Khe trình Lại - lớn Vựcđược đầuCác Mấu...; năng lượng tải lưới đạtđưa điện và 100%; điện số về xã được có điện chú trọng Dự án hạ tầng Nông nghiệp, Lâm nghiệp, đầu tư. Xây dựng thêm 78 công trình, trong đó Thủytư sản...,triển xây dựng và khaiđãcácđưadựvàoán:sử dụng Khôi phục lưới quốc đưa điện gia16 công về xã đạt trình, 460/479 xãđường 642 km nâng cấp hệ thống thủy lợi như: Đường dây 110 KV Vinh - CửaBắc; Dự án quản dây hạ thế (95,1%), sốvà hộtrạm dùngbiến điệnáp,..., số xã có điện đạt 98,8%. lý thiên tai WB5; Dự án các hồ chứa ách bằng các dạng năng lượng đạt 100%; số xã yếuLò,(WB Vinh 8), -đêDiễn Lương Châu - Hoàng - Yên Mai; - Khai, Cống Ngoài có điện các hạ lưới quốc giatầng ‘cứng’,xãtác đạt 460/479 (95,1%), ngăn mặn, giữ ngọt Sông Mơ; Xúc tiến vận số hộ dùng điện đạt 98,8%. độngcácnguồn đườngvốn dâycho 110cácKV dựĐôán:Lương Trạm bơm- giả còn thực hiện đánh giá các hạ tại Bản cống VẽNam- Đàn, Kênh Lam côngTrà, hệ thống Ngoài các hạ tầng ‘cứng’, tác giả còn thực Kỳ Sơn,..Các trình tầng hiện ‘mềm’ baocácgồm đánh giá hạ nhân lực, vốn tầng ‘mềm’ bao gồm thủy lợi Nậm Việc; cống ngăn mặn, giữ ngọt nhân lực, vốn vay và công nghệ. Sôngchống Lam;quá cống tảivàlưới điện lũvàHói đê ngăn đưaTriều, điệnHói vay và công nghệ. Nậy, đê Bích Hào... (Sở NN&PTNT Nghệ An, về xã được chú trọng đầu tư. Xây Áp dụng công nghệ mới vào sản xuất 3.79 Địa phương hỗ trợ vốn vay 3.30 Nhân lực được đào tạo bài bản 2.98 0.00 0.50 1.00 1.50 2.00 2.50 3.00 3.50 4.00 Hình 2. Đánh Hình giágiá 2. Đánh về về nguồn lựclực nguồn phát triển phát triểnthị thịtrường trườngRAT ở Nghệ RAT ở Nghệ An An Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát, 2020 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát, 2020 Nhân lực, vốn và công nghệ là những cố gắng ở mức tối đa trong việc tạo điều kiện nguồn lực quan trọng để phát triển thị trường về nhân lực, vốn và công nghệ cho phát triển bao gồm thị trường RAT. Mặc dù ngân sách thị trường. Các chính sách khuyến khích về có hạn nhưng chính quyền địa phương luôn áp dụng công nghệ được đánh giá tốt nhất Nhân lực, vốn và công nghệ là nhưng chính quyền địa phương luôn TẠP CHÍ KHOA HỌC 39 những nguồn lực quan trọng để phát cố gắng ở mức QUẢN tối đa trong việc tạo LÝ VÀ CÔNG NGHỆ triển thị trường bao gồm thị trường điều kiện về nhân lực, vốn và công
  5. (3,79 điểm tương ứng với mức tốt) nhờ nhiều cơ sở giữ nguyên 174 chợ; nâng cấp, cải tạo, dự án hỗ trợ cả trong và ngoài nước bởi các mở rộng 134 chợ hiện có, xây dựng mới 222 tổ chức như JICA (Nhật Bản), Sở Khoa học và chợ (trong đó xây dựng mới 97 chợ tạm và công nghệ, Sở NN&PTNT,… Hỗ trợ vốn vay phát triển thêm 125 chợ); các cửa hàng, cửa được đánh giá ở mức khá, điểm trung bình hiệu truyền thống, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng đạt 3,3/5 điểm. Nhân lực là yếu tố có điểm nhượng quyền thương mại sẽ phát triển tại tất thấp nhất – 2,98 điểm. Các chính sách đào cả các đô thị, cụm dân cư trên địa bàn. Các siêu tạo nhân lực chưa thật sự đáp ứng yêu cầu thị, trung tâm thương mại được nâng cấp, cải phục vụ thị trường RAT. Hầu hết các chương tạo và phát triển thêm, đến năm 2025, dự kiến trình tập huấn chỉ nhằm nâng cao một số kỹ có 109 siêu thị và 38 trung tâm thương mại. năng trong thời gian ngắn, nhân lực đào tạo Khối lượng RAT luân chuyển trong siêu thị, bài bản – đặc biệt là lớp trẻ - thường có xu trung tâm thương mại được kiểm soát nghiêm hướng đến các thành phố lớn lập nghiệp hơn ngặt về chất lượng. Tuy nhiên, rau và các là ở lại địa phương. thực phẩm khác luân chuyển trong các chợ đầu mối rất khó kiểm soát, quản lý. Phần lớn 4.3.2. Thực trạng quản lý hệ thống kênh rau bày bán tại các chợ đều không rõ nguồn phân phối rau an toàn gốc, xuất xứ; trong chợ hầu như không tìm Hệ thống kênh phân phối RAT ở Nghệ An được cửa hàng chuyên bán RAT. Trong phân bao gồm hệ thống các chợ, siêu thị và các phối, bán lẻ thực phẩm, một số doanh nghiệp trung tâm thương Trong phânmại. Theo phối, bánthống kê phẩm, lẻ thực của lớn còn khaiđây nhưng thácvẫn bánlà RAT vào hình cácbán thức bếp hàng ăn tập UBND tỉnh, hiện nay, Nghệ An có gần 500 thể của trường học, khu công nghiệp trên địa chợ, 39 một siêu số doanh thị và nghiệp 4 trung tâm lớn cònmại thương khai mới,Một bàn tỉnh. do số hầucơ hết không sở, cá nhân có đăng thực hiện ký bán lớn. Quy hoạch phát triển đến năm 2020 và hàng online nhưng đây vẫn là hình thức bán thác bán RAT vào các bếp ăn tập thể 2025, số lượng chợ cần quy hoạch phát triển hàngnên mới,cũng tạo hết do hầu khókhông khăn cho việc ký có đăng quản nên trên địa của bàn tỉnh Nghệhọc, An làkhu 530công chợ (trong cũng tạo khó khăn cho việc quản lý số lượng, trường nghiệp lý số lượng, chất lượng RAT bán qua đó có: 2 chợ đầu mối nông sản, 22 chợ hạng chất lượng RAT bán qua kênh này. 1; 62 chợtrên địa 2bàn hạng tỉnh.chợ và 443 Mộthạng số cơ 3), sở, trêncá kênh này. nhân thực hiện bán hàng online Kênh giao hàng trực tiếp 3.70 Kênh chợ truyền thống 3.23 Kênh siêu thị, trung tâm thương mại 3.56 Tỉnh có hệ thống kênh phân phối RAT 3.04 hợp lý 0.00 0.50 1.00 1.50 2.00 2.50 3.00 3.50 4.00 Hình 3. Đánh giá hiệu quả kênh phân phối RAT ở Nghệ An Hình 3. Đánh Nguồn: Tácgiá giả hiệu tổng quả kênh hợp từ phân kết quả phối khảo RAT sát, 2020ở Nghệ An Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát, 2020 40 TẠP CHÍ Nhìn chung, KHOA HỌC cả người tiêu dùng được đánh giá ở mức tốt với điểm QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ và đại diện đơn vị quản lý đều cho trung bình 3,56. Kênh giao hàng trực
  6. Nhìn chung, cả người tiêu dùng và đại 4.3.3 Thực trạng thanh tra, kiểm tra giám diện 4.3.3 đơn vịThựcquản trạng lý đều thanh cho rằng tra,hệ kiểm thống phục; sát quảnngành lý nhàY tế chưa nước cóthị đối với chế tài xử trường rau an kênhtraphân giámphốisát RAT hiệnlýtạinhà quản đã đáp nước ứngđốicơ toàn phạt mà phải chuyển sang đội quản bản nhu cầu – điểm trung bình 3,04 tương vớiđánh ứng với thị trường raukhá. giá ở mức an toàn Kênh chợ truyền lý Công tác kiểmởtra, thị trường giám địa sát các hoạt phương. Việcđộng thống có điểm đánh giá cao hơn, 3,23 nhưng sản xuất, kinh doanh thực phẩm đã được triển mức đánhCông tác ở giá cũng kiểm mứctra, giám khá; việcsát cáclý quản thanh, khai kiểmxuyên, thường tra chủ nhiềuyếuvụ tập trungđã bị vi phạm các chợ xử lý nghiêm, tuy nhiên việc xử lý vi phạm ở hoạtcũng độngdừng ở mứckinh sản xuất, cơ bản. doanh Siêu thị, thực vào điều nhiều nơi cònkiện vệ kiên chưa sinhquyết, cơ sở,chưatrang đủ sức trung tâm thương mại được kiểm soát chặt phẩm chẽ hơn, việcđã được phân phối triển khai giá được đánh thường ở mức răn đe;bị thiết tuyến dụng xã cụ, hầu con hết không người,xửchưaphạt mà tốt với điểm trung bình 3,56. Kênh giao hàng chủ yếu là cảnh cáo, nhắc nhở, yêu cầu khắc xuyên, trực tiếp – cảnhiều vụ vionline bán hàng phạmvà đãbánbịtrựcxử tiếp lý quan ngành phục; tâm đến Y tếviệc chưahậucókiểm; chế tàituyến xử phạt tại vườn – được ¬giánhiên cao hơn mà phải chuyển sang đội quản lý thị trường nghiêm, tuy việcvớixửđiểm lýtrung vi ởxãđịachưa có cán phương. Việcbộthanh, chuyênkiểmtrách về yếu tra chủ bình là 3,7 – mức tốt. Người trả lời cho rằng kênhphạm tập trung vào điều kiện vệ sinh cơ sở, trang ở nhiều giao hàng nơithuận trực tiếp còntiện chưa kiên cho người an toàn vệ sinh thực phẩm..., gây tiêu dùng trong việc nhận hàng. Việc mua thiết bị dụng cụ, con người, chưa quan tâm hàngquyết, tại vườnchưa đủ sức hoặc onlinerănhầu đe;hếttuyếnđềuxã do khóviệc đến khăn hậutrong kiểm;công tuyếntácxãquản chưalýcócác cán bộ quenhầubiết,hết niềm tin của người chuyên trách về an toàn vệ sinh thực phẩm..., không xử phạt màtiêu chủdùng yếu vào là hoạt gây khóđộng sản công khăn trong xuất,táckinh quảndoanh lý các hoạt RAT ở mức cao nên đánh giá cũng tốt hơn. động sản xuất, kinh doanh RAT. cảnh cáo, nhắc nhở, yêu cầu khắc RAT. Giải quyết nhanh chóng các đơn khiếu nại, tố 3.22 cáo Xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm 3.60 Phát hiện những vi phạm trong sản xuất, kinh 3.46 doanh RAT 3.00 3.10 3.20 3.30 3.40 3.50 3.60 3.70 Hình 4. Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý thị trường RAT Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát, 2020 Hình 4. Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý thị trường Kết RAT quả khảo sát cho thấy công tác thanh Người trả lời đều thống nhất rằng người tra, kiểm tra, giám sát quản lý thị trường RAT tiêu dùng rất quan tâm đến công tác thanh tra, ở Nghệ An được đánh giá ở mức tốt Nguồn: khi 2/3Tác giả kiểmtổng tra, hợp giámtừsát kếtquản quả lý khảo sát, 2020 thị trường RAT tại tiêu chí có điểm trung bình trên 3,4. Các vi địa phương đi đôi với vấn đề VSATTP. Nếu phạm đều bị xử lý nghiêm khắc (3,6 điểm) và kênh phân phối có vi phạm, người tiêu dùng cơ quan nhà nước thực hiện tốt việc Kết quả khảo sát cho thấy côngphát hiện cócóthể khiếu điểm nại trực trung bình tiếp trênvới 3,4.cơCác quanviquản vi phạm trong sản xuất, kinh doanh RAT (3,46 lý. Tuy nhiên, từ phía người quản lý, các vụ điểm).tácTuy thanh tra,tốc nhiên, kiểm độ tra, giải giám quyếtsát quản khiếu nại phạmnại khiếu đềuvàbịtốxử cáolýtừnghiêm khắc tiêu phía người (3,6dùng tố cáo chưa nhận được đánh giá cao, chỉ đạt mặc dù có nhưng rất ít. Người tiêu dùng vẫn lý thị trường RAT ở Nghệ An 3,22 điểm – tương ứng với mức đánh giá khá. được điểm) còn ngạivàvacơchạm, quan nhà cho nước thực giải rằng việc hiệnquyết đánh giá ở mức tốt khi 2/3 tiêu chí tốt việc phát hiện vi phạm trong sản TẠP CHÍ KHOA HỌC 41 QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
  7. các khiếu nại, tố cáo mất thời gian. Cải cách xã. Trong các văn bản cần phải phân cấp thủ tục hành chính đã giảm tối đa những thủ quản lý rõ ràng về hoạt động kinh doanh RAT. tục không cần thiết. Một vấn đề khác trong Xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm và nâng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý cao năng lực phối hợp hoạt động của các cơ thị trường được đề cập đến là vấn đề phân quan Sở, ban, ngành liên quan trong chuỗi công thực hiện. Tình hình tổ chức và quản lý thực phẩm gồm Bộ Nông nghiệp và Phát triển cán bộ làm công tác thanh tra về VSATTP nói nông thôn, các sở: Công thương; Y Tế; Khoa chung và về RAT nói riêng còn bị chồng chéo, học và Công nghệ, Thuế, Hải quan và UBND dẫn đến xuất hiện nhưng vùng không có cơ các cấp. quan quản lý. Mạng lưới cán bộ còn thiếu cả về số lượng và chất lượng, chi cho công tác 5.2. Tăng cường phát triển nguồn lực kiểm tra cũng hạn chế làm ảnh hưởng đến phục vụ hoạt động quản lý thị trường RAT, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra và giám tập trung vào nâng cao chất lượng nhân sát quản lý thị trường RAT. lực quản lý 5. Một số giải pháp hoàn thiện công tác - Đẩy mạnh công tác đào tạo, tổ chức tập quản lý nhà nước đối với thị trường rau an huấn nâng cao năng lực quản lý ATTP cho toàn trên địa bàn tỉnh Nghệ An các cán bộ chuyên trách và kiêm nhiệm ở các tuyến từ tỉnh đến xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 5.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản lý nhà nước đối với thị trường RAT - Đầu tư, trang bị đầy đủ các trang thiết bị, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc nhất Cơ chế, chính sách là căn cứ để thực hiện là trụ sở làm việc cho Chi cục An toàn vệ sinh công tác QLNN đúng đắn, khoa học, hợp lý. thực phẩm; Chi cục Quản lý chất lượng Nông Việc hoàn thiện cơ chế, chính sách về QLNN Lâm sản và Thủy sản. Đầu tư về nhân lực, đối với thị trường RAT trên địa bàn tỉnh Nghệ trang thiết bị, cơ sở vật chất cho Trung tâm Y An tập trung vào các nội dung sau: tế tuyến huyện đủ để đảm nhận quản lý ATTP theo phân cấp. - Cần nghiên cứu để ban hành các văn bản chỉ đạo, các quy định và cơ chế chính - Tiếp tục đầu tư kinh phí xây dựng nâng sách đặc thù của Nghệ An trong QLNN đối với cấp, nâng cao năng lực các phòng kiểm thị trường RAT nghiệm hiện có; khuyến khích các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế tham gia đầu - Cho phép các cơ quan thực thi nhiệm tư mới các phòng kiểm nghiệm. vụ tạm ứng và thanh toán kinh phí xử phạt vi phạm hành chính để xử lý các vi phạm trên 5.3. Tăng cường tuyên truyền nâng cao địa bàn Nghệ Anh như tiêu hủy thực phẩm ý thức, kiến thức, trách nhiệm của các cá không an toàn, các sản phẩm thuốc bảo vệ nhân, tổ chức tham gia vào sản xuất, kinh thực vật không đạt tiêu chuẩn doanh, phân phối và cả tiêu thụ RAT - Kiến nghị với cấp Trung ương về cơ chế, - Phối hợp với các đơn vị thông tin báo chế tài xử lý vi phạm về sản xuất, phân phối chí, đài phát thanh và truyền hình tỉnh nhằm tổ RAT và các vi phạm về VSATTP, tăng tính răn chức các chương trình truyền thông. đe và giảm khả năng tái phạm - Tổ chức ký cam kết với các cá nhân, tổ - Có cơ chế phân cấp quản lý, đặc biệt là chức tham gia sản xuất, kinh doanh, phân tăng cường trách nhiệm trong QLNN đối với phối thực phẩm trên địa bản tỉnh; đẩy lùi tình thị trường RAT ở cấp cơ sở, đặc biệt là tuyến trạng thực phẩm bẩn trên địa bàn 42 TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
  8. - Phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các sở, quan hệ liên kết, các thành viên tham gia phải ban ngành và các đơn vị chức năng liên quan phân tích đầy đủ các công việc phải thực hiện, về QLNN đối với thị trường RAT trên địa bàn từ đó mới chủ động phân chia công việc hợp tỉnh lý giữa các thành viên. Bên cạnh đó, cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: Nội dung các hợp - Tăng cường phối hợp với các tổ chức đồng liên kết phải được xây dựng khoa học, chính trị - xã hội như Mặt trận Tổ quốc, Hội đảm bảo xác định trách nhiệm và quyền lợi Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên,... hợp lý giữa các bên. Cần xây dựng lòng tin trong công tác vận động, tuyên truyền về giữa các tác nhân của chuỗi bằng quan hệ VSATTP và mua – bán RAT. chân thành và dân chủ. Thường xuyên có sự - Có thông báo công khai danh sách trao đổi thông tin giữa các thành viên về tất cả những cơ sở, cá nhân được cấp giấy chứng những vấn đề liên quan đến tổ chức và quản nhận đủ điều kiện sản xuất, sơ chế và tiêu lý chuỗi. Xây dựng cơ chế kiểm soát hoạt thụ sản phẩm RAT lên phương tiện thông tin động của chuỗi để giải quyết những xung đột đại chúng. Thông báo những cơ sở không đạt có thể xảy ra. tiêu chuẩn kể cả cơ sở bán thuốc BVTV và 5.6. Tăng cường phát triển và ứng giống dụng các thành tựu công nghệ thông tin - Có biển quảng cáo, áp phích tuyên truyền vào công tác quản lý quảng cáo về sử dụng RAT và tránh ngộ độc - Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử thực phẩm để nhân dân chấp hành tốt. về tình hình sản xuất, phân phối, tiêu thụ RAT 5.4. Tăng cường hiệu quả công tác trên địa bàn tỉnh để thuận tiện trong việc cung thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý thị cấp, chia sẻ thông tin giữa các đơn vị quản lý trường rau an toàn trên địa bàn tỉnh - Tiếp nhận và phản hồi các ý kiến về sản - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xuất, phân phối thực phẩm, trong đó có RAT và hậu kiểm việc thực hiện các quy định của trên các kênh thông tin điện tử trên website pháp luật về VSATTP trong đó có sản xuất, tỉnh, các đơn vị quản lý liên quan phân phối RAT; chú trọng các cuộc thanh tra, - Đưa/cập nhật thường xuyên các văn bản kiểm tra đột xuất. Kiên quyết xử lý vi phạm dự thảo, văn bản mới ban hành lên website trong sản xuất, phân phối RAT. Ngăn chặn của UBND tỉnh và các đơn vị quản lý khác việc kinh doanh, phân phối các loại rau không rõ nguồn gốc xuất xứ, nhập lậu và gian lận thương mại, vi phạm pháp luật về VSATTP TÀI LIỆU THAM KHẢO - Tăng cường phối hợp liên ngành đặc biệt trong các đợt cao điểm như Tết Nguyên đán, 1. Báo cáo số 695/BC-SNN-KHTC ngày tháng hành động, Tết Trung thu hàng năm 31/12/2019 của Sở NN&PTNT tỉnh Nghệ An về Tổng kết thực hiện kế hoạch năm 2019, 5.5. Thúc đẩy phát triển sản xuất và các triển khai nhiệm vụ, giải pháp năm 2020 mô hình liên kết sản xuất – tiêu thụ trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cung ứng sản phẩm RAT tỉnh Nghệ An. Tăng cường liên kết trong sản xuất chế 2. Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày biến rau: Để nâng cao hiệu quả liên kết giữa 05/07/2018 của Chính phủ về chính sách các tác nhân trong chuỗi đòi hỏi khi phát triển khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong TẠP CHÍ KHOA HỌC 43 QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
  9. sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp 6. Quyết định số 45/2018/QĐ-UBND của UBND tỉnh Nghệ An ngày 18/10/2018 về ban 3. Nguyễn Văn Tùng (2018). Quản lý nhà hành Quy định phân công, phân cấp và phối nước về an toàn thực phẩm của chính quyền hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực thành phố Hà Tĩnh. phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 4. Nguyễn Văn Nam (2015), Thị trường 7. Trần Ngọc Toàn, Nguyễn Đình Vinh, xuất - nhập khẩu rau quả, Nxb Thống kê, Đà Nguyễn Trọng Lê Chi (2017). Thực trạng công Nẵng. tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm 5. Quyết định số 3396/QĐ-UBND của trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Tập chí Khoa học UBND tỉnh Nghệ An ngày 6/8/2015 về Phê công nghệ Nghệ An, số 11/2017. duyệt Quy hoạch phát triển sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn 2030. 44 TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
nguon tai.lieu . vn