- Trang Chủ
- Nông nghiệp
- Quản lý chuỗi sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Xem mẫu
- QUẢN LÝ - KINH TẾ
QUẢN LÝ CHUỖI SẢN XUẤT RAU AN TOÀN
THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH VĨNH PHÚC
TS. Lê Thị Hằng
Đại học Mở Hà Nội
Email: hangdhm@gmail.com
Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 06/03/2020
Ngày phản biện đánh giá:16/03/2020
Ngày bài báo được duyệt: 26/03/2020
Abstract:
Vegetables are an indispensable food in the daily diet, which is a very important source
of nutrients, especially vitamins and minerals. Therefore, the issue of food safety and
hygiene in vegetables is becoming a concern of the whole society.
In the process of intensive farming, increasing crop productivity, to create a higher
volume of products and economic efficiency, the situation of food hygiene and safety
in agricultural products in Vietnam in general and in Vinh Phuc in particular. , especially
in vegetables is a problem causing many worries and pressing issues. The pollution of
vegetables due to pesticides, nitrates (NO3), heavy metals, harmful microorganisms has
reached an alarming level for many years. The results of analyzing the residues of toxic
substances in vegetables of the Plant Protection Department and the Plant Protection
Institute recently showed that about 20-30% of the vegetable samples had residues of
plant protection drugs and needles. Heavy types, nitrates and pathogenic microorganisms
are still widely sold in the market. These are the main causes of acute food poisoning for
users. At the same time, it is also one of the causes of chronic poisoning resulting in more
and more serious diseases. Therefore, it is necessary to manage the production chain of
fresh vegetables according to VietGAP in Vinh Phuc province.
Đặt vấn đề:
Hiện nay, cả nước nói chung và Vĩnh Phúc
Rau là loại thực phẩm không thể thiếu nói riêng tình trạng rau bị ô nhiễm do thuốc
trong khẩu phần ăn hàng ngày của con người, BVTV, Nitrat (NO3), kim loại nặng, vi sinh vật
đó là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng hết (VSV) gây hại đã đến mức báo động. Kết quả
sức quan trọng, đặc biệt là Vitamin và chất phân tích dư lượng các chất độc hại trong rau
khoáng. Do đó, vấn đề an toàn vệ sinh thực của Cục BVTV và Viện BVTV trong thời gian
phẩm trong rau xanh đang thực sự trở thành gần đây cho thấy có khoảng 20-30% số mẫu
vấn đề quan tâm của toàn xã hội. rau có dư lượng thuốc BVTV, kim loại nặng,
24 TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
- Nitrat và vi sinh vật gây bệnh vẫn được bán Hàm lượng Nitrát (NO3): ảnh hưởng của
tràn lan trên thị trường. Đó là những nguyên phân hoá học, nhất là phân đạm với sự tích
nhân chính gây nên tình trạng ngộ độc thực luỹ nitrát trong rau cũng là nguyên nhân làm
phẩm cấp tính cho người sử dụng. Đồng thời, cho rau được xem là không sạch. NO3 vào cơ
cũng là một trong những nguyên nhân gây thể ở mức độ bình thường không gây độc, chỉ
nên tình trạng ngộ độc mãn tính đưa đến các khi hàm lượng vượt tiêu chuẩn cho phép mới
bệnh hiểm nghèo ngày càng nhiều. Vì vậy, cần nguy hiểm. Theo tổ chức y tế thế giới (WHO)
quản lý chuỗi sản xuất rau an toàn theo tiêu khuyến cáo hàm lượng nitrát trong rau không
chuẩn VietGAP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. vượt quá 300mg/kg tươi.
Từ khóa: Rau an toàn, rau sạch, chuỗi Tồn dư kim loại nặng trong sản phẩm rau:
sản xuất, fresh vegetables, VietGAP. Sự lạm dụng hóa chất BVTV cùng với phân
bón các loại đã làm cho một lượng N.P.K và
1. Một số khái niệm liên quan đến rau hóa chất BVTV bị rửa trôi xuống mương vào
an toàn ao hồ, sông suối thâm nhập vào mạch nước
Rau an toàn (RAT): là những sản phẩm ngầm gây ô nhiễm, các kim loại nặng tiềm ẩn
rau tươi được sản xuất, thu hoạch, sơ chế trong đất trồng thẩm thấu hoặc từ nguồn nước
phù hợp quy trình sản xuất RAT, gồm các loại thải thành phố và khu công nghiệp chuyển
rau ăn: Lá, thân, củ, hoa, quả, hạt; rau mầm, trực tiếp qua nước tưới được rau xanh hấp
nấm thực phẩm. Rau quả được coi là an toàn thụ.
khi có dư lượng nitrat, kim loại nặng và thuốc Vi sinh vật gây hại trong rau xanh: Việc
BVTV, mức độ nhiễm vi sinh vật dưới ngưỡng một số vùng sử dụng nước phân tươi (phân
quy định của Bộ NN&PTNT ban hành với từng người) cho rau đã trở thành một tập quán
loại rau quả. [1] canh tác trong sản xuất rau xanh, sử dụng
VietGAP (Vietnamese Good Agricultural phân gia súc chưa qua ủ, hoặc là chưa hoai
Practices): là những nguyên tắc, trình tự, thủ mục chính là mầm mống tạo nên các vi sinh
tục hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất, thu vật độc hại.
hoạch, xử lý sau thu hoạch nhằm đảm bảo Tóm lại, sản phẩm rau được xem là RAT
an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm khi đáp ứng được các yêu cầu sau:
bảo phúc lợi xã hội, sức khỏe người sản xuất
và người tiêu dùng; đồng thời bảo vệ môi - Tươi; sạch bụi bặm, tạp chất; thu đúng
trường và truy xuất nguồn gốc sản xuất. [7] độ chín có chất lượng cao nhất, không có triệu
chứng bệnh; hấp dẫn về hình thức, bao bì.
2. Tiêu chuẩn đánh giá rau an toàn
- Sạch, an toàn về chất lượng: không
Theo kết quả nghiên cứu của các nhà chứa các dư lượng thuốc BVTV dư lượng
khoa học thì có 4 tiêu chuẩn sau đây nếu vượt NO3, dư lượng kim loại nặng, vi sinh vật gây
quá ngưỡng cho phép sẽ thuộc vào rau không hại.
an toàn, đó là:
3. Thực trạng sản xuất và cung ứng rau
Dư lượng thuốc BVTV (Gồm thuốc trừ an toàn theo chuỗi trên địa bàn tỉnh Vĩnh
sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ, thuốc diệt Phúc
chuột và thuốc kích thích sinh trưởng cây
trồng): dư lượng thuốc BVTV cho phép tồn 3.1. Diện tích, năng suất, sản lượng rau
đọng trên rau được quy định tại thông tư số trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
50/2016/TT-BYT ban hành ngày 30/12/2016.
TẠP CHÍ KHOA HỌC 25
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
- Bảng 1. Diện tích, sản lượng rau tại tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 – 2018
TT Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018
I Tổng số
- Diện tích (ha) 8.878 8.943 9.017 9.310
- Năng suất (Tạ/ha) 195 205 194 209
- Sản lượng (Tấn) 172.863 182.997 174.620 194.546
II Một số loại rau chính
1 Rau ăn lá các loại
- Diện tích (ha) 3.913 3.965 4.074 4.633
- Năng suất (Tạ/ha) 170 181 167 185
- Sản lượng (Tấn) 66.459 71.643 68.164 85.709
2 Rau ăn quả
- Diện tích (ha) 3.942 3.910 3.852 3.495
- Năng suất (Tạ/ha) 233 233 224 235
- Sản lượng (Tấn) 92.007 91.046 86.437 82.137
3 Rau ăn củ
- Diện tích (ha) 1.023 1.068 1.090 1.182
- Năng suất (Tạ/ha) 141 190 184 226
- Sản lượng (Tấn) 14.398 20.309 20.019 26.700
(Nguồn: Chi cục Trồng trọt(Nguồn:
và từng
Chi cụcnăm.
TrồngĐất
trọt chuyên
và BVTVrau
Vĩnhquả dưới
Phúc)
BVTV Vĩnh Phúc) 1.000 ha nhưng không tập trung và
Trong những năm gần đây, diện tích trồng và thị trường tiêu thụ từng năm. Đất chuyên
rau củ quả liên lục tăng, tốcnăm
độ tăng luân
quảcanh
dướivới câyhatrồng khác để giảm
Trong những gầnbình
đây,quân
diện rau 1.000 nhưng không tập trung
8,2%/năm. Tuy nhiên, sản xuất rau quả của vàsâu
luân canh
bệnh. với cây trồng khác để giảm sâu
tích trồng
Vĩnh Phúc rau củchủ
tập trung quảyếu
liênvào
lục tăng, tốc
vụ đông bệnh.
chiếmđộ khoảng
tăng 50bình– 55%
quândiện tích, vụ xuân
8,2%/năm. Tuy Năng suất bình quân toàn tỉnh
khoảng 20 – 25% diện tích và vụ mùa khoảng Năng suất bình quân toàn tỉnh là 20,9 tấn/
nhiên, sảntích
xuấttùyrau quảdiễn
của biến
Vĩnhgiá
Phúc là tại
ha, 20,9
mộttấn/ha, tại một
số huyện trọngsố huyện
điểm trọng
trồng rau quả
20 – 25% diện theo cả
tập trung chủ yếu vào vụ đông chiếm điểm trồng rau quả là 24,4 tấn/ha cao
26 TẠP CHÍ KHOA HỌC
khoảng 50VÀ–CÔNG
55%NGHỆ
diện tích, vụ xuân hơn năng suất chung của vùng ĐBSH
QUẢN LÝ
khoảng 20 – 25% diện tích và vụ mùa (20,2 tấn/ha). Rau quả được trồng tại
tất cả các huyện, nhưng tập trung
- tơi,...); rau ăn củ (su hào, củ cải, cà xanh đạt 115 triệu/ha/vụ, khoai tây
rốt…); rau ăn quả (mướp, bầu, bí, cà đạt 166 triệu/ha/vụ; cá biệt, cà chua
là 24,4chua,
tấn/ha cao
đậu hơn rau
đỗ...); năng giasuất
vị...chung của Yên,... Hiệu
đạt 183 quả mang su
triệu/ha/vụ, lại từ
su sản
đạt xuất các loại
trên 200
vùng ĐBSH (20,2 tấn/ha). Rau quả được trồng cây trồng hàng hóa tăng gấp 3 - 4 lần so với
tại tất cả các Một
huyện,số nhưng
khu vực tậpđã hình
trung thành
nhiều ở cáctriệu/ha/vụ.
loại giống cây trồng truyền thống trước
4 huyện:mộtYênsố Lạc,
vùngTam sảnDương,
xuất rau Vĩnh Tường
hàng hóa đây.
3.2.Giá
Phântrị sản
bố sảnxuấtlượng
trồng rau
bí đỏanđạt khoảng
toàn
và Bình Xuyên (chiếm 62 - 63% diện tích trồng 64 triệu/ha/vụ, ớt đạt 110 triệu/ha/vụ, dưa các
tập Chủng
rau quả). trung, loại
có rau
thị rất
trường tiêu Rau
đa dạng: thụ ăn
ổn trên
loại đạtđịa
143bàn tỉnhđồng/ha,
triệu Vĩnh Phúc bí xanh đạt 115
lá (bắpđịnh
cải, như:
su su,Sucải su
ngọt,
ăn mồng
ngọn tơi,...);
346 ha rauở triệu/ha/vụ, khoai tây đạt 166 triệu/ha/vụ; cá
Theo quyết định 1674/QĐ-
ăn củ (su hào, củ cải, cà rốt…); rau ăn quả biệt, cà chua đạt 183 triệu/ha/vụ, su su đạt
(mướp, Tambầu,Đảo; dưachua,
bí, cà chuộtđậu725đỗ...);
ha tậprautrung
gia UBND
trên của UBND tỉnh Vĩnh Phúc
200 triệu/ha/vụ.
vị... ở Tam Dương, Vĩnh Tường, Bình
ngày
3.2. 20/07/2012
Phân bố sảnphê duyệt
lượng rauvùng sảntrên
an toàn
Một số khu vực
Xuyên; đã hình
Bí đỏ thành
1.160 ha một
tập số vùngở
trung địa bànRAT
xuất tỉnh Vĩnh Phúct
của tỉnh phân bố trên địa bàn
sản xuất rau hàng hóa tập trung, có thị trường
Vĩnh
tiêu thụ Tường,
ổn định như:Yên Lạc,
Su su ăn Tam
ngọn Dương;
346 ha 84Theo quyết định
xã, phường, 1674/QĐ-UBND
thị trấn/447 xứ đồng,của
ở Tamkhoai
Đảo; tây
dưa 278
chuộtha725 UBND tỉnh Vĩnh Phúc ngày 20/07/2012 phê
tậphatrung
tập trung
ở Bìnhở
trongvùng
duyệt đó: sản xuất RAT của tỉnh phân bố
Tam Dương, Vĩnh Tường, Bình Xuyên; Bí đỏ
1.160 Xuyên, Tam ở Dương, Thành phố
Yên Phúc trên địa bàn 84 xã, phường, thị trấn/447 xứ
ha tập trung Vĩnh Tường, Lạc, Bảng 2. Tổng hợp các địa phương
Tam Dương; khoai quả
tây mang
278 ha đồng, trong đó:
Yên,... Hiệu lạitập trung
từ sản ở
xuất sản xuất rau an toàn tại tỉnh Vĩnh
Bình Xuyên, Tam Dương, Thành phố Phúc
các loại cây trồng hàng hóa tăng gấp
Phúc
Bảng 2. Tổng hợp các địa phương sản xuất rau an toàn tại tỉnh Vĩnh Phúc
3 - 4 lần so với các loại giống cây
Số
Tỷ lệ Số xứ
TT Tên địa phương phường/xã/thị Tỷ lệ (%)
(%) đồng
trấn
1 H. Tam Đảo 8 9,52 33 7,38
2 H. Tam Dương 9 10,71 74 16,55
3 H. Vĩnh Tường 18 21,43 89 19,91
4 TP. Vĩnh Yên 3 3,57 14 3,13
5 TP. Phúc Yên 4 4,76 17 3,80
6 H. Yên Lạc 11 13,10 50 11,19
7 H. Bình Xuyên 12
Số 14,29 81 18,12
Tỷ lệ Số xứ
TT Tên địa phương phường/xã/thị Tỷ lệ (%)
8 H. Sông Lô 8 (%)
9,52 đồng
34 7,61
trấn
9 H. Lập Thạch 11 13,10 55 12,30
Tổng 84 100 447 100
(Nguồn: Quyết định số 1674/QĐ- khoảng 2,39% diện tích tự nhiên của
(Nguồn: Quyết định số 1674/QĐ-UBND của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
UBND của UBND tỉnh Vĩnh Phúc) tỉnh), đến năm 2018, diện tích này tăng
TẠP CHÍ KHOA HỌC 27
Theo đó, huyện Vĩnh Tường có lên thành 24,03% (chiếm
QUẢN LÝ VÀ khoảng
CÔNG NGHỆ
số địa phương và xứ đồng trồng RAT 2,51% diện tích tự nhiên của tỉnh).
- Theo đó, huyện Vĩnh Tường có số địa xuất RAT của tỉnh (chiếm khoảng 2,39% diện
phương và xứ đồng trồng RAT lớn nhất trên tích tự nhiên của tỉnh), đến năm 2018, diện
địa bàn tỉnh với 21,43% tổng số xã trồng RAT tích này tăng lên thành 24,03% (chiếm khoảng
và 19,91% số xứ đồng trồng RAT trên địa bàn 2,51% diện tích tự nhiên của tỉnh).
tỉnh. Số lượng các phường/xã/xứ đồng trồng
RAT cũng phân bố không đồng đều giữa các Huyện Tam Dương cũng là một huyện
huyện do phụ thuộc vào nguồn đất cũng như có số lượng phường/xã/xứ đồng sản xuất
nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động sản RAT lớn trên địa bàn tỉnh (chiếm 10,71% số
xuất và cung ứng RAT tại địa phương đó. phường/xã sản xuất RAT) song trong những
năm đầu hình thành vùng sản xuất RAT, diện
Diện tích sản xuất RAT trên địa bàn tỉnh tích sản xuất trên địa bàn huyện còn khá hạn
có sự phân bố không đồng đều và không phụ chế, năm 2015, diện tích này chỉ chiếm 0,35%
thuộc vào số lượng phường/xã/xứ đồng trên diện tích sản xuất RAT của tỉnh (chiếm 0,05%
địa bàn địa phương đó. Vĩnh Tường vẫn là diện tích tự nhiên của tỉnh). Tuy nhiên, đến
huyện có diện tích sản xuất RAT lớn nhất trên năm 2018, diện tích này đã tăng lên đáng kể
địa bàn tỉnh: Năm 2015, diện tích sản xuất khi chiếm 14,28% diện tích sản xuất RAT của
RAT của huyện chiếm 23,67% diện tích sản tỉnh và chiếm 2,19% diện tích tỉnh.
Bảng 3. Diện tích sản xuất rau an toàn tại tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 – 2018
Đơn vị tính: ha
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Huyện,
TT T.đó: T.đó: T.đó: T.đó:
thành phố Tổng Tổng Tổng Tổng
tập tập tập tập
số số số số
trung trung trung trung
1 Tam Đảo 182 151 182 151 182 151 182 151
2 Tam Dương 5 5 5 5 59 59 234,5 234,5
3 Vĩnh Tường 338,8 285,1 345,4 284,6 354,4 299,6 355,9 293,6
4 Vĩnh Yên 127,6 117,1 116,35 120,6 134,85 120,6 107,2 92,6
5 Phúc Yên 107,5 107 107,5 107 107,5 107 107,5 107
6 Yên Lạc 134,9 119,7 136,2 120,1 140,3 125,2 143,2 126,9
7 Bình Xuyên 328 323 327 322 315 310 302 297
8 Sông Lô 10,75 8,5 13,75 11,21 18,88 13,77 19,94 15,94
9 Lập Thạch 197 171 189,4 163,4 189,4 163,4 189,4 163,4
Toàn tỉnh 1.431,55 1.287,4 1.422,6 1.284,91 1.501,33 1.349,57 1.641,64 1.481,94
(Nguồn: Chi cục Trồng trọt và
Đơn vị tính: ha
Bảng 4. Tổng hợp cơ sở sản xuất rau
(Nguồn: Chi cục Trồng trọt và BVTV Vĩnh Phúc)
BVTV Vĩnh Phúc) an toàn được cấp chứng nhận
28 TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
VietGAP tại Vĩnh Phúc
Trong đó:
- (Nguồn: Chi cục Trồng trọt và Bảng 4. Tổng hợp cơ sở sản xuất rau
Bảng 4. Tổng hợpBVTV
cơ sở Vĩnh Phúc)
sản xuất anđược
rau an toàn toàn cấp
được cấp chứng
chứng nhận
nhận VietGAP
tại Vĩnh Phúc
VietGAP tại Vĩnh Phúc
Trong đó:
Số
cơ Tổng diện DT đã hết DT còn hiệu
TT Huyện, TP DT còn hiệu
sở tích (ha) hạn tính lực tính đến
lực tính đến
đến thời điểm sau
29/12/2018
31/12/2017 31/12/2018
1 Vĩnh Yên 4 9,8596 7,557 0,3026 2
2 Yên Lạc 12 34,7655 29,32 5,4455
3 Phúc Yên 5 48,15 37,75 10,4
4 Bình Xuyên 5 138,088 37,16 0,928 100
Trong
Trongđó:đó:
5 Số
Vĩnh Tường 13
Số 80,9081 71,66 2,2481 7
cơ Tổng DT
DT đã
đãhết
hết DT
DT còn
còn hiệu
hiệu
TT Huyện, TP
cơ Tổngdiện
diện DT
DT còn
còn hiệu
hiệu
TT Huyện,
6 Tam TP 15
Dương sở 200,32
tích 189,44
hạn tính lực1,0976
hạntính lực9,78
lực tính
tínhđến
đến
sở tích(ha)
(ha) lực tính
tínhđến
đến
đến
đến thời
thờiđiểm
điểmsau
sau
7 Tam Đảo 7 153,6504 31/12/2017
118,84 29/12/2018
29/12/2018
0,1104 34,7
31/12/2017 31/12/2018
31/12/2018
88 Lập
LậpThạch
Thạch 66 13,5756
13,5756 13,24
13,24 0,3356
0,3356
99 Sông
SôngLô
Lô 22 13,85
13,85 13,85
13,85
Tổng
Tổngcộng
cộng 69
69 693,165
693,165 518,817
518,817 10,4678
10,4678 163,9
163,9
3.3. Hiệu
3.3.vị:
Đơn Hiệu quả
quả
1.000 sản
sảnxuất
đồng xuấtrau
rauan
antoàn
toàn Đơn
Đơnvị:
vị:1.000
1.000đồng
đồng
trên
trên
3.3. địa
địabàn
Hiệu bàntỉnh
quả Vĩnh
tỉnhxuất
sản Phúc
Vĩnhrau
Phúc
an toàn trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Bảng 5. Hiệu quả sản xuất một số
Bảng 5. Hiệu quả sản xuất một số
Bảng 5. Hiệu quả sản xuất một số chủng loại rau an toàn
chủng
chủngloại
loạirau
rauan
antoàn
toàn
Tổng
Tổngchi
chiphí
phí Tổng
Tổngthu
thu
Sản
Sản Lợi
Lợi
STT
STT Loại
Loạirau
rau Vật
Vật Lao
Lao
Cộng
Cộng lượng
lượng Giá Giátrị nhuận
trị nhuận
chất
chất động
động (tấn)
(tấn)
11 Bí
Bíđỏ
đỏ 32.625
32.625 15.125
15.125 17.500
17.500 14
14 70.500
70.500 37.875
37.875
22 Khoai
Khoaitâytây 51.606
51.606 21.606
21.606 30.000
30.000 16
16 128.800
128.800 77.194
77.194
33 Dưa
Dưachuột
chuột 53.450
53.450 18.450
18.450 35.000
35.000 25
25 134.750
134.750 81.300
81.300
44 Cà
Càchua
chua 61.850
61.850 21.850
21.850 40.000
40.000 21
21 183.750
183.750 121.900
121.900
55 Ớt
Ớt 64.085
64.085 24.085
24.085 40.000
40.000 88 134.750
134.750 70.665
70.665
TẠP CHÍ KHOA HỌC 29
66 Sup
Suplơlơ 56.494
56.494 21.494
21.494 35.000
35.000 21
21 QUẢN103.000
LÝ VÀ CÔNG46.506
103.000 46.506
NGHỆ
77 Su
Suhào
hào 71.040
71.040 36.040
36.040 35.000
35.000 21
21 103.000
103.000 31.960
31.960
- 2 Khoai tây
3 Dưa chuột 53.450 18.450 35.000 25 134.750 81.300
4 Cà chua 61.850 21.850 40.000 21 183.750 121.900
5 Ớt 64.085 24.085 40.000 8 134.750 70.665
6 Sup lơ 56.494 21.494 35.000 21 103.000 46.506
7 Su hào 71.040 36.040 35.000 21 103.000 31.960
8 Rau cải 40.047 10.047 30.000 22 87.200 47.153
9 Rau muống 66.986 36.986 30.000 26 104.000 37.014
10 Rau ngót 56.880 26.880 30.000 15 120.000 63.120
11 Su su ăn ngọn 136.940 61.940 75.000 65 520.000 383.060
12 Mồng tơi 49.572 19.572 30.000 25 100.000 50.428
13 Rau dền 52.040 22.040 30.000 19 114.000 61.960
14 Rau đay 42.770 12.770 30.000 18 108.000 65.230
15 Hành hoa 77.614 32.614 45.000 22 130.800 53.186
16 Mướp 67.120 17.120 50.000 28 220.800 153.680
17 Bầu bí 66.284 16.284 50.000 29 203.700 137.416
(Nguồn: Chi cục Trồng trọt và BVTV
(Nguồn: Chi cục Trồng trọt và BVTV Vĩnh Phúc)
Vĩnh Phúc)
4. Đánh giá thực trạng công tác quản 4.2. Hạn chế
lý chuỗi sản xuất rau an toàn của tỉnh Vĩnh
Phúc - Quy mô sản xuất nhỏ, manh mún, chưa
hình thành được nhiều vùng sản xuất hàng
4.1. Thuận lợi hóa tập trung, chuyên canh, những cánh đồng
mẫu lớn, việc triển khai dồn thửa đổi ruộng
- Vĩnh Phúc có mạng lưới tiêu thụ sản còn chậm. Tư duy kinh tế về sản xuất nông
phẩm rất thuận lợi do đó việc quy hoạch các sản theo chuỗi giá trị của nhiều hộ nông dân
vùng RAT trên địa bàn tỉnh tương đối thuận còn hạn chế.
lợi cho hoạt động sản xuất và cung ứng sản
phẩm. - Số lượng các doanh nghiệp có tiềm lực
mạnh đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp còn ít;
- Đã hình thành một số vùng chuyên canh hiệu quả hoạt động của phần lớn các cơ sở
rau có quy mô diện tích đủ lớn để sản xuất sản xuất và dịch vụ nông nghiệp còn rất hạn
hàng hóa. Nông dân trồng rau có nhiều kinh chế.
nghiệm.
- Sản xuất theo chuỗi đòi hỏi phải có quy
- Xu hướng hình thành các chuỗi liên kết mô đủ lớn, có sự liên kết chặt chẽ giữa các
sản xuất, cung ứng, tiêu thụ nông sản đảm khâu trong chuỗi, sản phẩm phải đáp ứng tiêu
bảo được ATTP đang là đòi hỏi bức thiết của chuẩn quy định và có kênh tiêu thụ phù hợp.
xã hội. Vì vậy, nhiều hộ nông dân ngại khó, chưa
- Nhu cầu tiêu dùng rau an toàn, có nguồn mạnh dạn tham gia.
gốc của người tiêu dùng, nhà hàng, nhà ăn - Việc kinh doanh rau củ quả an toàn cần
tập thể tại các trường học, khu công nghiệp có cửa hàng cố định, vị trí thuận lợi, đầu tư
ngày càng cao.
30 TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
- trang thiết bị phục vụ bán hàng đầy đủ, sản nghiệp chưa chặt chẽ: nông dân cũng cho
phẩm phải có bao bì, tem nhãn… dẫn đến rằng công tác quản lý chất lượng vật tư nông
giá bán thường cao hơn so với mặt bằng thị nghiệp đặc biệt là thuốc BVTV, việc kiểm tra
trường chung. mới chỉ dừng ở kiểm tra nhãn mác mà chưa
quan tâm đến thời gian cách ly và quản lý sử
4.3. Nguyên nhân dụng.
- Chất lượng sản phẩm không ổn định: - Về kỹ thuật: nông dân cho rằng họ còn
Do nông dân chưa chủ động được nguồn cây gặp nhiều khó khăn về mặt kỹ thuật khi tiến
giống sạch bệnh trong khi phương thức canh hành sản xuất rau an toàn, cụ thể:
tác chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, học hỏi lẫn
nhau là chính; sản phẩm rau chưa được áp + Kỹ thuật sản xuất khó áp dụng hơn so
dụng các tiêu chuẩn trong kiểm định nên chất với sản xuất tự do, nhiều quy trình sản xuất
lượng thiếu ổn định, chưa đáp ứng được yêu còn thiếu thực tiễn, gây khó khăn và rủi ro cao
cầu của nhà nhập khẩu. khi áp dụng, do đó nông dân thường lạm dụng
các loại vật tư;
- Về cơ chế, chính sách: mặc dù nhà nước
đã có nhiều chính sách, quy định, hướng dẫn + Do sản xuất chuyên canh, thường xuyên
để khuyến khích người dân tham gia sản xuất gối vụ nên sâu bệnh phát sinh nhiều, dẫn đến
rau an toàn, song hiện nay nông dân vẫn còn phải sử dụng nhiều thuốc, dễ phát sinh tính
gặp nhiều trở ngại. kháng thuốc và khó tuân thủ thời gian cách ly;
+ Thiếu chính sách bảo hiểm cho nông + Không có kỹ thuật để dự báo sớm phát
dân khi gặp rủi ro: Thực tế khi sản xuất rau sinh của sâu bệnh, trong khi việc hướng dẫn
an toàn, chi phí sản xuất không tăng nhưng kỹ thuật của các cơ quan quản lý còn chậm,
các kỹ thuật áp dụng cao hơn, nhiều rủi ro không cụ thể, do đó hiệu quả trong phòng trừ
hơn song nhà nước không có chính sách bảo sâu bệnh còn thấp, dẫn đến nông dân thường
hiểm cho nông dân, do đó phần lớn nông dân phải lạm dụng thuốc (phun nhiều lần, hỗn hợp
lo sợ gặp rủi ro trong sản xuất. nhiều loại, tăng lượng dùng v.v...);
+ Nhà nước chỉ mới đưa ra nguyên tắc các + Quản lý vệ sinh đồng ruộng vùng sản
sản phẩm rau sản xuất ra phải đảm bảo an xuất chưa tốt, gây ô nhiễm môi trường sản
toàn nhưng chưa có hướng dẫn hay quy định xuất và ảnh hưởng đến chất lượng nông sản.
bắt buộc nào về kiểm tra chất lượng và cấp
chứng chỉ trước khi lưu thông, do đó nhiều hộ - Về đầu tư:
nông dân chưa ý thức được trách nhiệm bảo + Cơ sở vật chất, kỹ thuật hạ tầng để
đảm chất lượng sản phẩm. sản xuất rau an toàn (đường điện, trạm bơm,
- Trở ngại lớn nhất là việc quy hoạch ruộng mương máng tưới tiêu, …) chưa đồng bộ; mặt
đất: do không có quy hoạch vùng tập trung khác đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho nông
theo định hướng thị trường nên sản xuất còn nghiệp công nghệ cao (nhà kính, nhà lưới, hệ
tản mạn, nhỏ lẻ. Nhiều nông dân và doanh thống tưới tự động) khá tốn kém.
nghiệp muốn thu gom đất để tổ chức sản xuất + Nguồn nước tưới không chủ động hoàn
ở quy mô đủ lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho toàn và đảm bảo để sản xuất RAT.
việc giám sát chất lượng, cấp cứng chỉ và tiêu
thụ sản phẩm nhưng đều gặp khó khăn; - Về kinh tế:
- Công tác quản lý chất lượng vật tư nông + Giá thành của sản phẩm rau an toàn cao
TẠP CHÍ KHOA HỌC 31
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
- hơn so với sản xuất rau đại trà từ 10 – 30% + Chưa tổ chức được đội ngũ quản lý thị
do phải chi phí nhiều khâu trung gian, năng trường đủ mạnh để kiểm tra nguồn gốc rau và
suất thấp hơn, trong khi đó giá bán sản phẩm chưa có đủ điều kiện để kiểm tra chất lượng
rau an toàn chưa được cải thiện, từ đó chưa rau từ các cơ sở sản xuất và các chợ đầu mối
khuyến khích được người sản xuất. nên người tiêu dùng chưa tin tưởng vào độ an
toàn của rau.
+ Giá thuốc BVTV hiện quá rẻ nên nhiều
nông dân có tư tưởng lạm dụng thuốc để + Chưa có nhiều cửa hàng giới thiệu bán
tránh rủi ro. sản phẩm rau an toàn nên phần lớn người
tiêu dùng chưa biết mua ở đâu.
+ Tính bền vững của sản xuất bị đe dọa
do tình trạng sử dụng hóa chất thuốc bảo vệ 5. Giải pháp quản lý chuỗi sản xuất,
thực vật tràn lan làm ảnh hưởng đến chất cung ứng rau an toàn trên địa bàn tỉnh
lượng sản phẩm. Vĩnh Phúc theo tiêu chuẩn VietGAP
- Về xã hội: 5.1. Thông tin, tuyên truyền, đào tạo,
tập huấn
+ Trình độ và ý thức của người nông dân
trong sản xuất rau an toàn chưa cao, mặc dù Tuyên truyền, đào tạo, tập huấn về vấn đề
đã qua nhiều lớp tập huấn nhưng số nông dân VSATTP từ khâu sản xuất cho khâu tiêu thụ
là nắm bắt được kiến thức và có thể vận dụng là một nội dung hết sức quan trọng trong việc
trong sản xuất chưa nhiều. Bên cạnh đó, do nâng cao nhận thức, hiểu biết của các tầng
sức ép về giá bán, nhu cầu thị trường nên đa lớp nhân dân.
số nông dân không tuân thủ được thời gian
cách ly. - Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về đảm bảo ATTP nhằm nâng cao nhận
+ Người dân vẫn có thói quen thích sản thức, trách nhiệm của người sản xuất, kinh
xuất tự do, không muốn tuân theo một sự doanh, tiêu dùng.
giám sát hoặc một quy trình, một tổ chức bắt
buộc nào. Ý thức của người dân chưa cao. - Tuyên truyền, phổ biến các cơ chế, chính
sách của Trung ương, của Tỉnh về khuyến
- Về tổ chức khích xây dựng, phát triển sản xuất, kinh
doanh, tiêu thụ nông sản an toàn để cho mọi
+ Việc sản xuất chủ yếu là tự phát, các thành phần kinh tế biết, đăng ký tham gia thực
hộ sản xuất thường bắt chước nhau hoặc làm hiện.
theo kinh nghiệm, sở thích không theo một
quy trình nào. - Tập huấn kiến thức về ATTP, sản xuất
nông sản an toàn theo quy trình thực hành
+ Mối liên kết giữa bốn nhà: nhà nước- nông nghiệp tốt (VietGAP).
nhà khoa học - nhà nông - nhà doanh nghiệp
chưa thật sự chặt chẽ. - Thông tin, quảng bá các địa điểm sản
xuất, cung cấp rau củ quả an toàn đến người
- Về liên kết tiêu thụ: tiêu dùng.
+ Sản lượng rau đạt tiêu chuẩn an toàn 5.2. Tổ chức sản xuất, xây dựng thí
chưa nhiều, việc nắm bắt rõ nguồn gốc, xuất điểm các chuỗi sản xuất, cung ứng, tiêu
xứ cũng như kiểm soát chất lượng rau còn thụ rau củ quả an toàn
gặp rất nhiều khó khăn.
5.2.1. Xây dựng các chuỗi sản xuất, cung
32 TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
- ứng, tiêu thụ rau, củ, quả an toàn trung.
Xác định chủ thể (doanh nghiệp, HTX) - Khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở sơ chế
làm đầu mối để tổ chức, quản lý, điều hành xây dựng kho lạnh bảo quản sản phẩm sau
hoạt động chuỗi: thu hoạch.
Lựa chọn các doanh nghiệp, HTX có đủ - Kết nối các cơ sở sơ chế với các cơ sở
năng lực, có khả năng tổ chức sản xuất và sản xuất rau củ quả, các cơ sở kinh doanh
tiêu thụ sản phẩm của chuỗi. Ưu tiên lựa chọn tiêu thụ sản phẩm.
doanh nghiệp, HTX đã có vùng sản xuất, có
địa điểm sơ chế sản phẩm, có thị trường tiêu - Kiểm tra, giám sát, quản lý chặt chẽ về
thụ. các hoạt động sơ chế, bảo quản; chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện ATTP.
Xây dựng vùng sản xuất rau củ quả an
toàn: Kinh doanh, tiêu thụ rau củ quả an toàn
- Xây dựng 05 vùng sản xuất rau củ quả - Hỗ trợ một phần kinh phí thuê địa điểm,
an toàn trên địa bàn tin mua sắm trang thiết bị, dụng cụ chuyên dùng
̉ h, định hình mỗi vùng
sản xuất có diện tích từ 200 ha trở lên, để tạo cho các cửa hàng bán thực phẩm đảm bảo
nguồn sản phẩm an toàn đủ lớn về số lượng, ATTP.
đa dạng về chủng loại cung cấp cho các đơn - Thông tin, tuyên truyền để người tiêu
vị sơ chế, thu gom, kinh doanh, tiêu thụ sản dùng biết và tìm đến các điểm bán hàng mua
phẩm. Trong 5 vùng đó, lựa chọn 03 tiểu vùng sản phẩm rau củ quả. Kết nối với các nhà
chuyên canh rau củ quả, mỗi tiểu vùng có diện hàng, bếp ăn tập thể, trường học,… để tiêu
tích từ 10 ha trở lên, liền vùng, liền khoảnh, thụ sản phẩm của chuỗi.
được sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP để
xây dựng thí điểm 03 chuỗi sản xuất, cung - Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát
ứng, tiêu thụ rau củ quả an toàn. về chất lượng ATTP đối với sản phẩm kinh
doanh tại cửa hàng. Xử lý nghiêm các trường
- Tổ chức tập huấn, chuyển giao khoa học hợp vi phạm ATTP theo quy định.
công nghệ cho cơ sở sản xuất. Thông tin về
tình hình thị trường, giá cả. 5.2.2. Cửa hàng kinh doanh nông sản
thực phẩm an toàn
- Tăng cường quản lý nhà nước, thường
xuyên kiểm tra, lấy mẫu phân tích chất lượng Lựa chọn 30 cửa hàng kinh doanh nông
đất, vật tư nông nghiệp, thuốc BVTV, nguồn sản thực phẩm an toàn trên địa bàn các huyện,
nước, sản phẩm, giám sát thực hiện áp dụng thành phố, có địa điểm cố định, vị trí thuận
quy trình sản xuất nông nghiệp tốt. lợi (thị trấn, thị tứ) cho việc kinh doanh, diện
tích tối thiểu 20 m2; chủ cơ sở cam kết kinh
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá chứng nhận doanh nông sản theo chuỗi trong thời gian ít
cơ sở đủ điều kiện ATTP, chứng nhận VietGAP nhất 03 năm, cam kết tiêu thụ sản phẩm rau
cho các cơ sở sản xuất rau củ quả trong các củ quả, thịt lợn đảm bảo ATTP của các chuỗi
vùng sản xuất. sản xuất, cung ứng, tiêu thụ thịt lợn và rau củ
Cơ sở sơ chế, bảo quản rau củ quả an quả an toàn.
toàn - Sản phẩm bán tại cửa hàng có đầy đủ
- Lựa chọn các nhà sơ chế rau củ quả đã thông tin về nguồn gốc, xuất xứ theo quy định,
được xây dựng, gắn với vùng sản xuất tập để đảm bảo truy xuất được nguồn gốc sản
TẠP CHÍ KHOA HỌC 33
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
- phẩm, được sản xuất, sơ chế, giết mổ tại các đến với người dân trên toàn tỉnh và các vùng
cơ sở đã được chứng nhận đủ điều kiện ATTP, lân cận.
VietGAP, được kiểm soát theo quy định.
5.4. Xúc tiến thương mại, quảng bá sản
- Có biển hiệu, bảng giá bán sản phẩm rõ phẩm
ràng.
- Xây dựng mối liên kết giữa khu vực sản
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan xuất với khu vực kinh doanh, phân phối tiêu
quản lý nhà nước về ATTP. thụ sản phẩm; tạo dựng niềm tin của người
tiêu dùng vào hệ thống tiêu chuẩn chất lượng
5.2.3. Tư vấn, hỗ trợ chuyển đổi, thành lập của chuỗi và xác nhận nông sản đảm bảo
mới các HTX ATTP của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Các HTX này chuyên sản xuất, sơ chế, - Xây dựng các sản phẩm truyền thông
dịch vụ, kinh doanh rau, củ quả, chăn nuôi; hỗ (Clip, tờ rơi, biển hiệu, nhãn hiệu…) nhằm
trợ xây dựng và tăng cường các mối liên kết quảng bá giới thiệu sản phẩm của các cơ sở
ngang, liên kết dọc giữa các tác nhân tham trong chuỗi cung ứng. Xây dựng và duy trì
gia chuỗi. Lựa chọn HTX, doanh nghiệp có đủ trang điện tử giới thiệu về các chuỗi cung ứng
tiềm lực chủ đạo xây dựng, quản lý, vận hành nông sản an toàn.
chuỗi.
- Tổ chức các hội chợ về nông sản an toàn
5.3. Ứng dụng khoa học công nghệ trong tỉnh và tham gia các hội chợ nông sản
- Tổ chức đánh giá, phân tích nguy cơ về ngoài tỉnh để quảng bá, giới thiệu, mở rộng
ATTP trong toàn bộ chuỗi cung ứng để đưa ra thị trường tiêu thụ nông sản an toàn trong và
các biện pháp kiểm soát phù hợp, đảm bảo ngoài tỉnh.
sản phẩm an toàn. - Tuyên truyền, vận động các nhà hàng,
- Hướng dẫn cơ sở sản xuất, sơ chế, giết khách sạn, nhà ăn tập thể trên địa bàn tỉnh lựa
mổ, kinh doanh tham gia chuỗi xây dựng và chọn sản phẩm an toàn của các chuỗi cung
thực hiện hệ thống quản lý chất lượng tiên ứng.
tiến VietGAP, GMP… hỗ trợ khắc phục những 5.5. Tăng cường năng lực của các
điều kiện chưa đáp ứng yêu cầu đối với các cơ quan quản lý nhà nước và các doanh
tác nhân tham gia chuỗi. nghiệp, hợp tác xã
- Ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới, - 100% cán bộ được giao nhiệm vụ quản
công nghệ mới, công nghệ cao vào sản xuất, lý nhà nước về ATTP và chủ cơ sở giết mổ,
sơ chế, bảo quản rau củ quả; sử dụng giống sơ chế, chế biến, kinh doanh nông sản thực
cây trồng, vật nuôi mới có năng suất cao, phẩm được đào tạo, tập huấn kiến thức về
phẩm chất tốt, kháng dịch bệnh đưa vào sản ATTP.
xuất.
- Đào tạo, tập huấn nghiệp vụ xây dựng
- Ứng dụng phần mềm điện tử quản lý, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến VietGAP,
vận hành chuỗi cung ứng nông sản. GMP, SSOP và quy trình quản lý, giám sát nội
- Thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu và liên bộ; kỹ thuật sử dụng các test, máy kiểm tra
tục cập nhật thông tin về các chuỗi cung ứng nhanh chỉ tiêu về ATTP cho các doanh nghiệp,
RAT đã được công nhận trên địa bàn tỉnh. hợp tác xã, tổ chức… trong chuỗi cung ứng
Đồng thời quảng bá hệ thống cơ sở dữ liệu nông sản thực phẩm an toàn.
34 TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
- - Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát, TÀI LIỆU THAM KHẢO
chứng nhận về đảm bảo ATTP đối với các cơ
sở, sản phẩm của chuỗi cung ứng. 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, 2007. Quyết định số 04/2007 ngày
- Tổ chức tham quan học tập một số chuỗi 19/01/2007 ban hành quy định về quản lý sản
cung ứng nông sản thực phẩm tiêu biểu ở xuất và chứng nhận rau an toàn.
trong và ngoài tỉnh.
2. Cục thống kê tỉnh Vĩnh Phúc, 2011 -
5.6. Cơ chế, chính sách 2018. Niên giám thống kê giai đoạn 2011 –
2018.
Áp dụng các cơ chế chin ́ h sách tại
Nghị quyết số 201/2015/NQ-HĐND ngày 3. Cục thống kê tỉnh Vĩnh Phúc, 2018. Báo
22/12/2015 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về cáo số 552/BC/CTK tình hình kinh tế - xã hội
một số cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018
tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết 202/2015/ 4. FAO (2012). National review on
NQ-HĐND ngày 22/12/2015 của HĐND tỉnh voluntary standards. Country: Vietnam,
Vĩnh Phúc về ban hành chính sách hỗ trợ Voluntary Standards, Food Quality Public
đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư Policies and Implementation Framework.
vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh 5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020; Quyết định thôn, 2018. Báo cáo điều chỉnh, bổ sung quy
số 06/2016/QĐ-UBND ngày 04/2/2016 của hoạch vùng sản xuất rau an toàn tỉnh Vĩnh
UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành Quy Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
định hướng dẫn các nội dung hỗ trợ áp dụng
quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt 6. http://vinhphucdost.gov.vn
trong nông nghiệp, thủy sản và hỗ trợ nâng 7. http://vietgap.com
cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ trên địa bàn
tỉnh giai đoạn 2016- 2020.
Kết luận: Để tăng cường công tác quản
lý chuỗi RAT theo tiêu chuẩn VietGAP trên
địa bàn tỉnh, Vĩnh Phúc cần thực hiện đầy đủ
và đồng bộ các giải pháp sau: (1). Thông tin,
tuyên truyền, đào tạo, tập huấn; (2). Tổ chức
sản xuất, xây dựng thí điểm các chuỗi sản
xuất, cung ứng, tiêu thụ RAT; (3). Ứng dụng
khoa học công nghệ; (4). Xúc tiến thương
mại, quảng bá sản phẩm; (5). Xây dựng nhãn
hiệu sản phẩm; (6) Tăng cường năng lực của
các cơ quan quản lý nhà nước và các doanh
nghiệp, hợp tác xã; (7) Cơ chế, chính sách.
TẠP CHÍ KHOA HỌC 35
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
nguon tai.lieu . vn