Xem mẫu
- J r
D Ẻ CO
N Ọ T B Ả O TÃN G
SổNGHDÒNG
QUAN NIỆM VÀ PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG
ở BẢO TÀNG DÂN TỘC HỌC V IỆT NAM
- VÕ QUANG TRỌNG - NGUYỄN DUY TH IỆU
ĐỒNG CHỦ BIÊN
J ỉ
DE CÓ
N Ộ T BẢO TÃ N G
SONG ĐÓNG i
QUAN NIỆM VÀ PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG
ở BẢO TÀNG DÂN TỘC HỌC VIỆT NAM
THẾ GIÓI
Nhà xuất bản Thế Giới BẢO TÀNG DÂN TỘC HỌC VIỆT NAM
Hà Nôi-2 017
- Biên tập
PHẠM THỊ THỦY CHƯNG
NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG
PHẠM VĂN DƯƠNG
NGUYỄN VŨ HOÀNG
VŨ PHƯƠNG NGA
LÊ PHƯƠNG THẢO
VÕ THỊ THƯỜNG
- MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHUẨN Mực VÀ QUAN NIỆM MỚI
v õ QUANG TRỌNG - NGUYỄN d u y t h i ệ u
21 Nhìn ra thế giới qua hệ thống trưng bày thường xuyên
tại Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam
v õ QUANG TRỌNG
40 Bảo tàng của sự đa dạng và sống động
NGUYỄN VĂN HUY - LÊ THỊ MINH LÝ
56 Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam và sự lan tỏa
phong cách làm bảo tàng mới
PHẠM VĂN DƯƠNG
75 Một số quan điểm tiếp cận trong trưng bày ở
Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam
L ư u HÙNG
102 Đa dạng tộc người ở Việt Nam: Từ thực tế
đến trưng bày Các dân tộc Việt Nam
ở Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam
v ũ THỊ HÀ
126 Sự chuyển dịch vai trò của nhà nghiên cứu
trong các trưng bày nhất thời có sự tham gia
của cộng đồng tại Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam
- PHƯƠNG THỨC H O Ạ T Đ Ộ N G
v õ THỊ THưỜNG
151 Trưng bày nhất thời của Bảo tàng Dân tộc học
Việt Nam: Đa dạng nội dung, đa dạng hình thức
NGUYỄN VĂN HUY
2 1 6 Trưng bày Bao cấp:
Phản biện xã hội và hoài niệm
HOÀNG THỊ T ố QUYÊN
2 4 8 Chăm sóc hiện vật bảo tàng
NGUYỄN TH Ị HưỜNG
2 7 4 Phần mềm “Quản lý hiện vật và ảnh tư liệu”
của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam
HOÀNG BÉ
3 0 0 Chăm sóc các công trình kiến trúc
dân gian ở Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam
TRẦN TH Ị THU THỦY
325 Hoạt động giáo dục dành cho công chúng
tại Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam
v ũ HỒNG NHI
3 5 9 Những tiếp cận mới trong hoạt động giáo dục
ở Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam
PHÙNG THỊ MAI ANH
383 Hoạt động trình diễn thường niên vào dịp Tết
Nguyên đán tại Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam
- N G U YỄN T R ư Ờ N G GIANG
395 Phim dựa vào cộng đồng trong bảo tàng
AN THU TRÀ
409 Kết nối công chúng với bảo tàng: Hoạt động
truyền thông tại Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam
NGUYỄN THỊ THÁI HÒA
435 Sử dụng mạng xã hội trong hoạt động truyền thông
tại Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam
NGHIÊN CỨU Ở BẢO TÀNG
NGUYỄN DUY THIỆU
4 4 9 Bảo tàng với giọng nói của chủ thể văn hóa:
Cách tiếp cận cộng đồng
VI VĂN AN
477 Nghiên cứu, sưu tầm và trưng bày Văn hóa
Đông Nam Á
v õ THỊ MAI P H ư ơ N G
495 Nghiên cứu, sưu tầm và trưng bày về các dân tộc
miền núi phía Bắc Việt Nam: Đa dạng và bình đẳng
CHU THÁI SƠN
5 1 0 Tản mạn về việc sưu tầm hiện vật
ở Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam
v ũ P H ư ơ N G NGA
520 Vai trò của tư liệu nghe-nhìn trong bảo tàng
- LA CÔNG Ý
543 Tìm hiểu và giới thiệu then Tày
ở Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam
LÊ DUY ĐẠI
5 5 7 Nhìn lại việc phục dựng khuôn viên truyền thống của
người Chăm tại khu trưng bày ngoài trời
PHẠM VĂN LỢI
573 Cụm kiến trúc Trường Sơn - Tây Nguyên trong
Vườn Kiến trúc Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam
NGUYỄN ANH NGỌC
592 Đẩy mạnh hơn nữa việc nghiên cứu, sưu tầm và
trưng bày về biển
v ũ HỒNG THUẬT
6 1 1 Hiện vật thiêng của người Việt ử Bảo tàng Dân tộc học
Việt Nam
NGUYỄN THỊ TUẤN LINH
6 3 6 Sưu tập ché của cư dân tại chỗ vùng Trường Sơn -
Tây Nguyên ở Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam
LÊ ANH HÒA
6 5 9 Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam với biến đổi văn hóa
tộc người
675 20 NĂM BẢO TÀNG DÂN TỘC HỌC VIỆT NAM
THEO DÒNG Sự KIỆN
- TABLE OF CONTENTS
INTRODUCTION
STANDARDS AND NEW PERSPECTIVES
v õ QUANG TRỌNG
NGUYỄN DUY THIỆU
21 Seeing the World through the Permanent Exhibitions
at the Vietnam Museum of Ethnology
v õ QUANG TRỌNG
40 A Museum of Diversity and Liveliness
NGUYỄN VĂN HUY
LÊ THỊ MINH LÝ
56 The Vietnam Museum of Ethnology and the Pervasion
of a New Method in the Museum Work
PHẠM VĂN DITƠNG
75 Some Approaches in Exhibition of the Vietnam
Museum of Ethnology
L ư u HÙNG
102 The Diversity of Ethnic Groups in Vietnam: from
Reality to The Peopỉes ofVietnam Exhibition at the
Vietnam Museum of Ethnology
v ũ THỊ HÀ
126 The Shiíting of Museum Researchers' Roles in
Organizing Temporary Exhibitions with Community
Engagement at the Vietnam Museum of Ethnology
- M ETH O D O LO G Y
v õ THỊ T H ư Ờ N G
151 Temporary Exhibitions of the Vietnam Museum of
Ethnology: Diverse and Proíòund
NGUYỄN VĂN HUY
216 The Bao cấp Exhibition: Social Criticism
and Nostalgia
HOÀNG THỊ TỐ QUYÊN
248 Care and Preservation of Museum Objects
NGUYỄN THỊ HưỜNG
274 The Database Software for Object and Photography
of the Vietnam Museum of Ethnology
HOÀNG B É
300 Preservation of Folk Architecture at the Vietnam
Museum of Ethnology
TRẦN TH I THU THỦY
325 Educational Activities at the Vietnam Museum of
Ethnology
v ũ HỒNG NHI
359 New Approaches to Education at the Vietnam Museum
of Ethnology
PHÙNG TH Ị MAI ANH
383 Annual Lunar New Year Períòrmances at the Vietnam
Museum of Ethnology
- N G U YỄN TRU-ỜNG GIAN G 13
395 Community-Based Videos in Museums
AN THU TRÀ
409 Connecting the Public to the Museum: Communication
and Outreach Activities of the Vietnam Museum of
Ethnology
NGUYỄN TH Ị THÁI HÒA
435 The Use of Social Netvvork in Communication and
Outreach Activities at the Vietnam Museum of
Ethnology
MUSEUM RESEARCH
NGUYỄN DUY THIỆU
449 The Museum with the Voices of Culture Bearers -
A Community-Based Approach
VI VĂN AN
477 Research, Collection, and Exhibition on Southeast Asia
v õ THỊ MAI P H ư ơ N G
495 Research, Collection, and Exhibitions on Northern
Mountainous Peoples in Vietnam: Diversity and
Equality
CHU THÁI SƠN
510 Approaches to Object Collection at the Vietnam
Museum of Ethnology
v ũ PHƯƠNG NGA
520 The Roles of Audio-visual Documents in Museums
- LA CÔNG Ý
543 Research and Presentation of then Ritual of Tay People
at the Vietnam Museum of Ethnology
LÊ DUY ĐẠI
557 Reílection on the Restoration of Cham Traditional
Houses in the Outdoor Exhibition
PHẠM VĂN LỢI
573 The Architectures of Truong Son Mountains and
the Central Highlands in the Garden of Architectures
at the Vietnam Museum of Ethnology
NGUYỄN ANH NGỌC
592 Promoting and Developing Research, Collection, and
Exhibitions on Seas
v ũ HỒNG THUẬT
611 Sacred Objects of Viet People at the Vietnam Museum
of Ethnology
NGUYỄN THỊ TUẤN LINH
636 The Jar Collection of Local Peoples in the Truong Son
Mountains and the Central Highlands at the Vietnam
Museum of Ethnology
LÊ ANH HÒA
659 The Vietnam Museum of Ethnology and Changes
in Ethnic Cultures
675 20™ ANNIVERSARY O F TH E VIETNAM MUSEUM
O F ETHNOLOGY: DEFINING M OM ENTS AND
EVENTS
- LỜI NÓI ĐẦU
Ngày 12 tháng 11 năm 1997, tại Hà Nội diễn ra một sự
kiện quan trọng: Phó Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam Nguyễn Thị Bình và Tổng thống Cộng
hòa Pháp Jacques Chirac cắt băng khai trương Bảo tàng
Dân tộc học Việt Nam. Đến nay đã 20 năm trôi qua.
Trong thời gian ấy, Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam,
từ tòa Trống đồng giới thiệu 54 dân tộc Việt Nam, đã
từng bước hoàn thiện khu Vườn Kiến trúc với 10 công
trình dân gian đại diện cho các loại hình khác nhau của
nhiều dân tộc và vùng văn hóa. Không dừng lại ở giới
thiệu về Việt Nam, Bảo tàng xây dựng tòa Cánh diều,
trưng bày kết nối với các tộc người ở Đông Nam Á. Và
xa hơn thế, các trưng bày vươn ra châu Á, châu Đại
Dương, châu Phi và Mỹ Latin, nhờ những sưu tập hiện
vật được tặng. Trong hành trình 20 năm, cùng với các
trưng bày thường xuyên đó là hàng loạt trưng bày nhất
thời, những hoạt động trình diễn văn hóa phi vật thể,
các chương trình hoạt động giáo dục trải nghiệm... đã
làm cho Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam sống động và
trở thành một điểm sáng, một điểm tham quan thu hút
đông đảo du khách trong nước và quốc tế, được công
chúng mến mộ. Từ 10 năm nay, hằng năm, Bảo tàng
đón khoảng nửa triệu lượt khách tham quan. Trong ba
năm liền (2012, 2013, 2014], Bảo tàng Dân tộc học Việt
Nam được TripAdvisor, trang web du lịch nổi tiếng thế
giới, bình chọn là Bảo tàng xuất sắc, xếp thứ tư trong 25
bảo tàng hấp dẫn nhất châu Á. Ba năm tiếp theo (2015,
- 16 2016, 2017), Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam được vinh
----- danh là Điểm tham quan du lịch hàng đầu Việt Nam, do
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch và
Hiệp hội Du lịch Việt Nam trao tặng.
Để đạt được các kết quả đó, trong suốt quá trình
hình thành và phát triển, đội ngũ nhân viên của Bảo
tàng Dân tộc học Việt Nam luôn hướng theo các quan
niệm, tiếp cận phương thức hoạt động mới. Bảo tàng
cũng luôn nhận được sự hỗ trợ có hiệu quả của nhiều
chuyên gia và tổ chức quốc tế. Quá trình làm việc không
mệt mỏi ấy là quá trình cán bộ, nhân viên Bảo tàng tích
lũy kiến thức và những trải nghiệm chuyên nghiệp quý
báu. Nhân dịp kỷ niệm lần thứ 20 ngày Bảo tàng mờ cửa
đón công chúng, chính họ - những người trong cuộc -
cùng nhau nhìn lại chặng đường vừa qua và chia sẻ kinh
nghiệm bằng cách cùng thực hiện cuốn sách Đ ể có m ột
bảo tàng sống động: Quan niệm và phương thức h oạt
động ờ Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam. Công trình tập
thể này thể hiện kết quả nghiên cứu về nhân học/dân
tộc học và bảo tàng học. Cuốn sách được tổ chức thành
3 phần: Chuđn mực và quan niệm mới, Phương thức h oạt
động, Nghiên cứu ở bảo tàng.
Cuốn sách đề cập nhiều lĩnh vực khác nhau, nhưng
cũng còn nhiều vấn đề trong hoạt động đa dạng của Bảo
tàng Dân tộc học Việt Nam chưa được đề cập như: vấn
đề về quản trị bảo tàng, vai trò của họp tác quốc tế, vấn
đề đào tạo, dịch vụ bảo tàng... Các bài viết là thu hoạch
của mỗi cá nhân sau nhiều năm miệt mài công việc.
Trong cùng một chí hướng nhằm xây dựng một bảo tàng
chuyên nghiệp, sống động và hấp dẫn công chúng, từng
người viết có cách nhìn nhận riêng, cuốn sách tôn trọng
LỜI NÓI ĐẦU
- sự đa dạng ấy. Có thể nói, đây là cuốn sách cung cấp cho
bạn đọc những kiến thức và kinh nghiệm hữu ích về bảo
tàng và bảo tàng học thông qua thực tiễn hoạt động tại
Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam.
Mặc dù các tác giả và Ban Biên tập đã hết sức cố
gắng, nhưng cuốn sách không tránh khỏi thiếu sót và
bất cập. Mong bạn đọc lượng thứ.
PGS. TS. VÕ QUANG TRỌNG
GIÁM ĐỐC
BẢO TÀNG DÂN TỘC HỌC VIỆT NAM
- CHUAN Ml/C
QUAN NIEM MCfl
- NHÌN RA THẾ GIỚI
QUA HỆ THỐNG TRƯNG BÀY
THƯỜNG XUYÊN
tai
• Bảo tàng
^ Dân tô•c h o•c Viêt
• Nam
v õ QUANG TRỌNG
NGUYỄN DUY THIỆU
Sau hơn 20 năm kiến tạo, đến nay có th ể nói Bảo
tàng Dân tộc học Việt Nam (DTHVN) đã hoàn tất
không chỉ trưng bày giới thiệu các dân tộc ở Việt
Nam, mà còn đặt truyền thống tộc người ở Việt
Nam trong bối cảnh chung của khu vực và cung
cấp một cái nhìn so sánh với nhiều vùng trên thế
giới. Với các không gian hiện hữu về các dân tộc
ở Việt Nam, ở Đông Nam Á, châu Á, châu Đại
Dương, châu Mỹ và châu Phi1, Bảo tàng DTHVN
đã đi đâu trong trưng bày giới thiệu về các cộng
đồng trên thế giới song hành với các cộng đồng
của quốc gia. Nhìn rộng ra trong khu vực Đông
Nam Á, chỉ hai bảo tàng tổ chức trưng bày theo
cách thức trên, đó ỉà Bảo tàng Các nền văn minh
châu Á (ACM) của Singapore và Bảo tàng Dân
tộc học Việt Nam.
Ở hai bảo tàng này, các cộng đồng tộc người
của quốc gia đều được giới thiệu trong bối cảnh
lịch sử - văn hóa - tộc người chung của khu vực.
1. Trưng bày Các dân tộc Việt Nam (1997) trong tòa Trống đồng, các trưng
bày Vân hóa Đông Nam Á (2013), Một thoáng châu Á (2015), Vòng quanh thế
giới (2 0 1 5 ) trong tòa Cánh diều.
- Cả hai bảo tàng đêu dùng hình thức ưưng bày
diễn giải thông qua hiện vật và hình ảnh. Trong
trường hợp ACM, lối sống/vãn hóa của các cộng
đồng người Singapore (người Sing, người Malay
và người Indian) được đặt trong bối cảnh các nền
văn minh châu Á. Còn với Bảo tàng DTHVN, sự
đa dạng tộc người ở Việt Nam cùng với sự phong
phú về truyền thống của họ được đặt Ưong nên
cảnh chung của khu vực Đông Nam Á.
Điểm khác nhau rất dễ nhận thấy giữa hai
bảo tàng này là: ACM chú trọng sử dụng hiện vật
ỉịch sử đ ể giải thích về các nền văn hóa của châu
lục và mối quan hệ giữa chúng, nghĩa là theo
cách "nhìn từ ngoài vào" (Ấn Độ, Trung Hoa, th ế
giới Malay, Singapore]. Trong khi đó, Bảo tàng
DTHVN lấy cư dân làm trung tâm và diễn giải văn
hóa của họ chủ yếu bằng hiện vật dân tộc học1 và
hình ảnh phản ánh đời sống đang sống động, và
theo tiếp cận "nhìn từ trong ra" (các dân tộc Việt
Nam, Đông Nam Á, châu Á, các châu lục khác).
1. Bắt đầu từ Việt Nam
Trưng bày đầu tiên của Bảo tàng DTHVN trong không gian
tòa Trống đồng giới thiệu toàn bộ 54 dân tộc ở Việt Nam.
Lý thú là ử không gian mử đầu lộ trình tham quan
là năm ngữ hệ ở Đông Nam Á (Nam Á, Nam Đảo, Thái -
Kadai, Hmông - Dao, Hán - Tạng), tạo bối cảnh học thuật
cho những diễn giải chi tiết trong trưng bày. Hơn nữa,
cùng vói bức tranh tộc người ử Việt Nam, một bản đồ thể
hiện vùng phân bố của năm ngữ hệ ở Đông Nam Á, cung
cấp một cái nhìn chung, trực quan về toàn khu vực. Ở đây,
không chỉ nhận diện sự đa dạng tộc người của Đông Nam
Á, mà còn thấy cả đặc điểm nổi trội của sự phân bố tộc
người xuyên quốc gia. Thực tế này đương nhiên gợi cho
người xem nhiều liên tưởng lý thú.
1. Nguyễn Duy Thiệu (2 0 1 3 , 5-12).
Võ Quang Trọng, Nguyễn Duy Thiệu
NHÌN RA TH Ế G IỚ I Q U A HỆ TH Ố N G TRƯNG BÀY THƯỜ N G XUYÊN
tại Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam
- Các không gian trưn g bày của Bảo tàng DTHVN
1. Tòa Trống đỏng (Các dân tộc Việt Nam)
2. Vườn Kiến trúc (Các công trình kiến trúc dân gian)
3. Tòa Cánh diều (Đông Nam Á và các châu lục)
nguon tai.lieu . vn