Xem mẫu

  1. 2016 | PDF | 228 Pages buihuuhanh@gmail.com
  2. HỘI ĐỒNG CHỈ ĐẠO XUẤT BẢN Chủ tịch Hội đồng PGS. TS. PHẠM VĂN LINH Phó Chủ tịch Hội đồng PHẠM CHÍ THÀNH Thành viên TRẦN QUỐC DÂN TS. NGUYỄN ĐỨC TÀI TS. NGUYỄN AN TIÊM NGUYỄN VŨ THANH HẢO
  3. LỜI NHÀ XUẤT BẢN Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, với địa hình tương đối phức tạp, đa dạng, hằng năm Việt Nam phải đối mặt với rất nhiều loại hình thiên tai: bão, lũ lụt, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán, xâm nhập mặn... Đặc biệt, thiên tai tại các vùng núi hiện nay thường xảy ra ở quy mô lớn và cường độ khó dự báo. Thiên tai đã gây thiệt hại lớn về tính mạng và tài sản của nhân dân; tác động xấu đến các ngành kinh tế, đời sống xã hội và tài nguyên, môi trường của Việt Nam. Chúng ta không thể loại trừ thiên tai mà chỉ có khả năng hạn chế và tìm các biện pháp thích ứng để giảm nhẹ rủi ro thiên tai, để thiên tai không biến thành thảm họa. Thực tế này đòi hỏi ở sự nỗ lực của các cấp chính quyền, các tổ chức, các đoàn thể, đặc biệt là sự tham gia một cách chủ động của nhân dân trong phòng ngừa và ứng phó với thiên tai trên cơ sở những hiểu biết cơ bản về thiên tai, tuân thủ những quy định của pháp luật cũng như thực hiện có hiệu quả các chính sách của Nhà nước trong phòng, chống để giảm nhẹ rủi ro thiên tai. 5
  4. Nhằm cung cấp những hiểu biết cơ bản về thiên tai; phương châm và biện pháp phòng, chống thiên tai; phổ biến các chính sách và quy định pháp luật của Nhà nước trong phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật phối hợp với Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc xuất bản cuốn sách Sổ tay truyền thông về phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai. Hy vọng cuốn sách sẽ đem lại những thông tin thiết thực để người dân và cán bộ cơ sở hiểu rõ và có sự chuẩn bị sẵn sàng khi thiên tai xảy ra. Tháng 12 năm 2016 NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT 6
  5. CHƯƠNG I THIÊN TAI VÀ TÁC ĐỘNG ẢNH HƯỞNG CỦA THIÊN TAI I- KHÁI NIỆM Thiên tai là hiện tượng tự nhiên bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm: bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác1. Vùng thiên tai là vùng có hiện tượng tự nhiên bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội bao gồm: sạt lở đất bờ sông, bờ biển, lũ, ____________ 1. Xem Luật phòng, chống thiên tai, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2013, tr.8. 7
  6. lụt, lũ quét, lũ ống, sạt lở đất núi, sụt lún đất, ngập lụt, xâm nhập mặn, nước biển dâng, tố, lốc, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác. II- MỘT SỐ LOẠI HÌNH THIÊN TAI CHỦ YẾU Ở VIỆT NAM* Việt Nam có tổng diện tích đất liền là 329.241 km2, bờ biển dài 3.260 km; trung bình cứ 100 km2 đất liền có 1 km bờ biển, nơi có chiều rộng lớn nhất khoảng 600 km, nơi có chiều rộng hẹp nhất khoảng 50 km. Địa hình Việt Nam tương đối đa dạng: núi, sông, cao nguyên, đồng bằng, bờ biển, bán đảo, đảo. Đồi núi và cao nguyên chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ. Đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích lãnh thổ, bao gồm các khu vực như: đồng bằng sông Hồng, đồng bằng Trung Bộ, đồng bằng Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Việt Nam được phân chia thành 7 vùng kinh tế và tiểu khí hậu, gồm: miền núi phía Bắc, đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long. ____________ * Theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định số 172/2007/QĐ-TTg ngày 16-11-2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020 và Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15-8-2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai. 8
  7. Với đặc điểm địa hình như trên, Việt Nam thường xuyên chịu tác động của những loại hình thiên tai sau: 1. Bão, áp thấp nhiệt đới - Bão là một loại xoáy thuận nhiệt đới có sức gió mạnh nhất từ cấp 8 trở lên và có thể có gió giật. Bão có sức gió mạnh nhất từ cấp 10 đến cấp 11 gọi là bão mạnh, từ cấp 12 đến cấp 15 gọi là bão rất mạnh, từ cấp 16 trở lên gọi là siêu bão. - Áp thấp nhiệt đới là một xoáy thuận nhiệt đới1 có sức gió mạnh nhất từ cấp 6 đến cấp 7 và có thể có gió giật2. Ở nước ta, mùa bão hằng năm từ tháng 6 đến tháng 11, nhiều nhất là vào tháng 7 đến tháng 10. Bão không chỉ gây gió xoáy mạnh kèm theo gió giật mà còn mang theo mưa lớn trên diện rộng, sóng biển dâng cao... Bão thường gây lũ lụt, ngập úng, lũ quét, sạt lở đất, tàn phá các công trình, ____________ 1. Xoáy thuận nhiệt đới là vùng gió xoáy (đường kính có thể tới hàng trăm kilômét) hình thành trên biển nhiệt đới, gió thổi xoáy vào trung tâm theo hướng ngược chiều kim đồng hồ, áp suất khí quyển (khí áp) trong xoáy thuận nhiệt đới thấp hơn xung quanh, có mưa, đôi khi kèm theo dông, tố, lốc. 2. Gió giật là gió với tốc độ tăng lên tức thời, được xác định trong khoảng hai giây. 9
  8. nhà cửa, cây cối, hoa màu; đánh chìm tàu thuyền trên biển, hủy hoại môi trường sinh thái, thậm chí gây thiệt hại đến tính mạng con người. Bão là một trong những loại hình thiên tai chủ yếu và nguy hiểm ở Việt Nam. Bão vào thường gặp lúc triều cường, nước biển dâng cao, kèm theo mưa lớn kéo dài, gây lũ lụt. Có tới 80 - 90% dân số Việt Nam chịu ảnh hưởng của bão. 2. Lũ, lụt - Lũ là hiện tượng lưu lượng nước và mực nước trên sông, suối tăng lên gấp nhiều lần so với dòng chảy bình thường trong khoảng thời gian nhất định, sau đó rút xuống. - Mùa lũ là khoảng thời gian liên tục trong một năm thường xuất hiện lũ. Lũ trên các sông ở Việt Nam được ghi nhận với những đặc điểm dưới đây: Lũ các sông Bắc Bộ Sông Hồng và sông Thái Bình có diện tích lưu vực là 164.300 km2, trong đó phần lưu vực thuộc lãnh thổ Việt Nam là 87.400 km2, bao gồm 23 tỉnh, thành phố, chiếm 75,7% diện tích tự nhiên của toàn Bắc Bộ. Mùa lũ trên hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình thường xuất hiện sớm so với các vùng khác, từ tháng 5 đến tháng 9. Trung bình mỗi năm có từ 3 10
  9. đến 5 trận lũ xuất hiện trên lưu vực này. Tùy theo quy mô của trận lũ mà có thời gian dài, ngắn khác nhau, dao động khoảng từ 8 đến 15 ngày. Những trận lũ lớn trên sông Hồng do 3 sông là sông Đà, sông Thao và sông Lô tạo thành. Trong đó sông Đà có vai trò quyết định và thường chiếm tỷ lệ 37 - 69%, lượng lũ ở Sơn Tây bình quân 49,2%, sông Lô chiếm tỷ lệ lượng lũ 17 - 41,5% (bình quân là 28%), sông Thao chiếm tỷ lệ ít nhất 13 - 30% (trung bình 19%). Lũ sông Thái Bình do 3 sông là sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam và một phần nước từ sông Hồng qua sông Đuống tạo thành. Biên độ mực nước lũ trên hệ thống sông Hồng dao động mạnh: tại Hà Nội, dao động ở mức trên 10 m; dao động mực nước trên sông Thái Bình tại Phả Lại ở mức trên 6 m. Lũ các sông miền Trung Các sông từ Thanh Hóa đến Hà Tĩnh, mùa lũ xuất hiện từ tháng 6 đến tháng 10. Các sông này lũ tập trung chủ yếu trong dòng chính vì có hệ thống đê ngăn lũ, biên độ dao động trên 7 m với hệ thống sông Mã, trên 9 m với hệ thống sông Cả. Các sông từ Quảng Bình đến Bình Thuận, mùa lũ xuất hiện từ tháng 9 đến tháng 12. Đây là khu vực có hệ thống sông ngắn, dốc, lũ lên nhanh, xuống nhanh. Các sông ở khu vực này có hệ thống đê ngăn lũ thấp hoặc chưa có đê. Nước lũ không chỉ chảy trong dòng chính mà còn chảy tràn qua đồng bằng, biên độ dao động trên 8 m. 11
  10. Lũ các sông khu vực Tây Nguyên Khu vực này không có các hệ thống sông lớn, lượng mưa trung bình hằng năm nhỏ, phạm vi ảnh hưởng hẹp, thường mang đặc điểm lũ núi, lũ quét, biên độ lũ tại cầu Đabla trên sông Đabla ở mức 10 m. Lũ các sông miền Đông Nam Bộ Do cường độ mưa không lớn, có lớp phủ thực vật và rừng nguyên sinh phong phú nên lũ trên sông Đồng Nai thường không lớn, nhưng thời gian ngập lũ kéo dài. Tuy nhiên, trong lịch sử cũng đã có những trận lũ đột biến với cường độ mạnh khác thường như trận lũ xảy ra vào tháng 10-1952, lưu lượng đỉnh lũ lớn nhất tại Biên Hòa là 12.500 m3/s. Lũ các sông đồng bằng sông Cửu Long Lũ chủ yếu từ thượng nguồn sông Mê Kông đổ về và chịu ảnh hưởng trực tiếp của thủy triều kết hợp với khả năng điều tiết của Biển Hồ. Lũ diễn biến chậm, kéo dài trong suốt khoảng thời gian từ 4 đến 5 tháng trong năm, làm ngập hầu hết toàn bộ vùng đồng bằng sông Cửu Long. Hằng năm, ở Việt Nam dù mùa lũ đến sớm hay muộn, lũ lớn chính vụ hay không chính vụ, đều gây ra những thiệt hại nghiêm trọng. Khi lũ, lụt xảy ra lại kết hợp với các hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm khác như: bão, nước biển dâng, mưa lớn, triều cường (thường ở vùng cửa sông ven biển)... thì 12
  11. diễn biến lũ lụt càng trở nên nguy hiểm hơn và thiệt hại rất nghiêm trọng. 3. Lũ quét Lũ quét là lũ xảy ra bất ngờ trên các lưu vực sông suối nhỏ ở miền núi, có dòng chảy xiết, thường kèm theo bùn đá; lũ lên nhanh, xuống nhanh, có sức tàn phá lớn. Lũ quét cũng có thể xảy ra do vỡ hồ chứa nhỏ, sạt lở đất lấp dòng chảy... Lũ quét đã xảy ra và có nguy cơ xảy ra hầu khắp tại 33 tỉnh miền núi trong cả nước thuộc 4 vùng: vùng núi phía Bắc, Trung Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Do sự biến đổi của khí hậu, trong những năm gần đây, lũ quét xuất hiện ngày càng nhiều ở nước ta, bình quân có từ 2 đến 4 trận lũ quét xảy ra trong mùa lũ hằng năm. Có những nơi lũ quét xảy ra nhiều lần ở cùng một địa điểm. Lũ quét thường phát sinh bất ngờ, xảy ra trong phạm vi hẹp nhưng rất khốc liệt và thường gây những tổn thất nghiêm trọng về người và của. Hiện chưa dự báo được nhưng có thể chủ động phòng tránh lũ quét bằng cách khoanh vùng những nơi có nguy cơ xảy ra và xây dựng hệ thống cảnh báo. 4. Lụt, ngập lụt - Lụt là hiện tượng ngập nước của một vùng lãnh thổ, có thể do nước lũ trong sông tràn bờ hoặc 13
  12. làm vỡ các công trình ngăn lũ (đê, bờ vùng...) vào các vùng trũng; có thể do mưa lớn tại chỗ, có thể do nước biển dâng cao, có thể kết hợp nhiều nguyên nhân nêu trên. - Ngập lụt là hiện tượng mặt đất bị ngập nước do ảnh hưởng của mưa lớn, lũ, triều cường, nước biển dâng. Ngập lụt tuy ít gây tổn thất về người nhưng ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp và môi trường sinh thái. 5. Hạn hán Hạn hán là hiện tượng thiếu nước nghiêm trọng, xảy ra trong thời gian dài do không có mưa và cạn kiệt nguồn nước. Hạn hán là loại hình thiên tai thường xảy ra ở Việt Nam và đứng thứ 3 về mức độ thiệt hại sau bão và lũ. Ở những vùng ven biển, khi các dòng sông cạn kiệt, nước biển có thể lấn sâu vào đất liền làm đất bị nhiễm mặn. Ở nước ta, hạn hán xảy ra ở cả ba miền: Bắc, Trung, Nam. Tại khu vực Bắc Bộ: Vùng Tây Bắc, mùa khô hạn phổ biến từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau; vùng Việt Bắc và đồng bằng Bắc Bộ phổ biến từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Ở khu vực Trung Bộ: Bắc Trung Bộ phổ biến từ tháng 4 đến tháng 8; Nam Trung Bộ phổ biến từ tháng 2 đến tháng 8; Tây Nguyên phổ biến từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau. Ở khu vực Nam Bộ phổ biến từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. 14
  13. Trong những năm gần đây, hạn hán liên tiếp xảy ra ở khắp các vùng trong cả nước. Hạn hán có năm làm giảm từ 20 - 30% năng suất cây trồng, giảm sản lượng lương thực, ảnh hưởng nghiêm trọng tới chăn nuôi và sinh hoạt của người dân. Việc chống hạn thường gặp nhiều khó khăn do thiếu nguồn nước, các hồ chứa nước thượng nguồn cũng bị cạn kiệt. Hạn hán kéo dài sẽ dẫn đến nguy cơ hoang mạc hóa ở một số vùng, đặc biệt là vùng Nam Trung Bộ, vùng cát ven biển và vùng đất dốc thuộc trung du, miền núi. 6. Xâm nhập mặn Xâm nhập mặn là hiện tượng nước mặn với nồng độ mặn bằng 4‰ xâm nhập sâu vào nội đồng khi xảy ra triều cường, nước biển dâng hoặc cạn kiệt nguồn nước ngọt. Bờ biển Việt Nam dài 3.260 km với nhiều cửa sông, do vậy hiện tượng xâm nhập mặn xảy ra suốt dọc bờ biển với các mức độ khác nhau. Có 3 vùng có nguy cơ xâm nhập mặn cao, đó là: các tỉnh ven biển Tây Nam Bộ, các tỉnh duyên hải miền Trung và khu vực hạ lưu sông Đồng Nai. Các tỉnh ven biển Tây Nam Bộ là khu vực chịu ảnh hưởng xâm nhập mặn nghiêm trọng nhất với 1,77 triệu ha đất bị nhiễm mặn, chiếm 45% diện tích. Chi phí xây dựng các công trình ngăn mặn, giữ ngọt rất tốn kém. 15
  14. 7. Tố, lốc - Tố là hiện tượng gió mạnh đột ngột, phạm vi hẹp, do đám mây dông phát triển đặc biệt mạnh tạo ra. Tố có hướng gió thay đổi đột ngột, tốc độ gió từ cấp 8 trở lên. Kèm theo tố thường là mưa rào, cá biệt còn có cả mưa đá. - Lốc là luồng gió xoáy có sức gió mạnh tương đương với sức gió của bão nhưng được hình thành và tan trong thời gian ngắn, phạm vi hoạt động hẹp từ vài km2 đến vài chục km2, do đám mây dông mạnh và có cấu trúc đặc biệt tạo nên. Hiện tượng này còn được gọi là vòi rồng. Trong một đám mây dông có thể tạo ra hai hoặc ba vòi rồng cùng lúc và hợp thành cơn lốc. Lốc thường kéo theo mưa rào, mưa dông và có thể có cả mưa đá kèm theo cát, bụi... Tố và lốc đều là những loại thiên tai nguy hiểm, thường xảy ra bất ngờ, chưa thể dự báo được nên hậu quả rất khó lường, gây tác hại lớn, song tác hại của lốc thường nghiêm trọng hơn. Tố thường kèm theo gió mạnh gây đổ cây cối, nhà cửa, phá hủy đường dây thông tin, đường dây tải điện, làm đắm tàu thuyền cỡ nhỏ... Lốc do có gió mạnh hơn, tốc độ lớn lại liên tục chuyển hướng nên thường gây ra sự tàn phá rất khốc liệt. Tố, lốc thường xuyên xảy ra hằng năm ở Việt Nam. Những năm gần đây số lượng tố, lốc ngày càng gia tăng. 16
  15. 8. Dông, sét - Dông là tên gọi hiện tượng chớp (tia lửa điện) kèm theo sấm (tiếng nổ) do sự phóng điện giữa các khối mây dông tích điện trái dấu lại gần nhau, xảy ra trên vùng có đối lưu khí quyển mạnh mẽ. Dông thường kèm theo gió giật mạnh, mưa rào, sấm sét dữ dội, thậm chí có mưa đá, tố, lốc, ở vùng núi cao có khi có tuyết rơi. - Sét là hiện tượng phóng điện từ những đám mây dông mang điện dương rất lớn xuống đất (mang điện âm) qua những vật thể dẫn điện trên mặt đất. Dông được xếp vào hiện tượng thời tiết nguy hiểm, vì trong cơn dông gió giật rất mạnh và có khi kèm theo sét, có thể gây thiệt hại nghiêm trọng tới các công trình xây dựng, giao thông (nhất là hàng không, đường sắt) và đặc biệt nguy hiểm đối với tính mạng con người... Dông ở nước ta có thể xảy ra quanh năm ở bất cứ nơi nào trên phạm vi toàn quốc, tuy nhiên những tháng chính đông ở Bắc Bộ ít xảy ra nhất. 9. Rét hại Rét hại là dạng thời tiết đặc biệt xảy ra trong mùa đông ở miền Bắc khi nhiệt độ không khí trung bình ngày xuống dưới 130C. Rét hại thường hay xảy ra ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ nước ta vào các tháng chính đông (tháng 12 năm trước và tháng 1, tháng 2 năm sau). Trong 17
  16. thời điểm rét đậm xuất hiện ở vùng trung du các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung Bộ thì ở miền núi phía Bắc thường bị rét hại, thậm chí nhiệt độ xuống thấp hơn nhiều có thể gây ra tuyết, băng giá, sương muối. Rét hại ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp và vật nuôi. 10. Sạt lở đất - Sạt lở đất là hiện tượng đất bị sạt, trượt, lở do tác động của mưa, lũ hoặc dòng chảy. Sạt lở đất gây thiệt hại về tài sản, hoa màu; phá hủy/làm hư hỏng đường sá, cầu cống; làm giao thông, thông tin liên lạc bị ngưng trệ; làm cho đất trồng trọt bị vùi lấp, có thể không còn khả năng canh tác như ban đầu. Sạt lở đất là loại hình thiên tai thường xảy ra ở Việt Nam, bao gồm: sạt lở bờ sông, bờ biển, các sườn núi dốc và lún, nứt đất. Sạt lở thường do các nguyên nhân: ngoại sinh (do nước), nội sinh (do biến động địa chất) và dân sinh (do khai thác khoáng sản bừa bãi hoặc thi công các công trình)... - Sạt lở bờ sông là hiện tượng phổ biến xảy ra hằng năm ở nước ta tại các sông, suối trong cả nước, làm mất đi số lượng đáng kể diện tích đất ở, đất canh tác; phá hủy nhiều làng mạc ven sông. - Sạt lở bờ biển do sóng, thủy triều, nước biển dâng và dòng hải lưu gây ra. Sạt lở bờ biển dẫn đến hậu quả biển xâm thực vào đất liền, mất nhà ở, phá hủy môi trường... 18
nguon tai.lieu . vn